GIẢM ĐI MỘT SỐ LẦN
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YEÁU
2.1. Giới thiệu bài toán giải bằng hai
Bài toán 1
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Hàng trên có mấy cái kèn?
- Mô tả hình vẽ cái kèn bằng hình vẽ sơ đồ như phần bài học của SGK.
- Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên mấy cái kèn?
- Vẽ sơ đồ thể hiện số kèn hàng dưới để có:
Tóm tắt
- Hàng dưới có mấy cái kèn?
- Vì sao để tìm số kèn hàng dưới con lại thực hiện phép cộng 3 + 2 = 5?
- Nghe giới thiệu.
- Hàng trên có 3 cái kèn, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn. Hỏi:
a) Hàng dưới có mấy cái kèn?
b) Cả hai hàng có mấy cái kèn?
- Hàng trên có 3 cái kèn.
- Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn.
- Hàng dưới có 3 + 2 = 5 (cái kèn).
- Vì hàng trên có 3 cái kèn, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn, số kèn hàng dưới là số lớn, muốn tính số lớn ta Giáo án Toán 3
- Vậy cả hai hàng có mấy cái kèn?
- Hướng dẫn HS trình bày bài giải như phần bài học của SGK.
- Vậy ta thấy bài toán này là ghép của hai bài toán, bài toán về nhiều hơn khi ta đi tính số kèn của hàng dưới và bài toán tính tổng của hai số khi ta tính cả hai hàng có bao nhiêu chiếc kèn.
Bài toán 2
- Nêu bài toán: Bể cá thứ nhất có 4 con cá, bể cá thứ hai có nhiều hơn bể cá thứ nhất 3 con cá. Hỏi cả hai bể có bao nhiêu con cá?
- Bể thứ nhất có mấy con cá?
- Vậy ta vẽ một đoạn thẳng, đặt tên đoạn thẳng là Bể 1 và qui ước đây là 4 con cá:
- Số cá bể hai như thế nào so với bể 1?
- Hãy nêu cách vẽ sơ đồ để thể hiện số cá của bể hai.
Bài toán hỏi gì?
- Hướng dẫn HS viết dấu móc thể hiện tổng số cá của cả hai bể để hoàn thiện sơ đồ sau:
- Để tính được tổng số cá của cả hai bể ta phải biết được những gì?
- Số cá của bể 1 đã biết chưa?
- Số cá của bể 2 đã biết chưa?
- Vậy để tính được tổng số cá của cả hai bể trước tiên ta phải đi tìm số cá của bể 2.
- Hãy tính số cá của bể 2.
- Hãy tính số cá của cả hai bể.
- Hướng dẫn HS trình bày bài giải, cho
lấy số nhỏ cộng với phần hơn.
- Cả hai hàng có 3 + 5 = 8 (cái kèn).
- 1 HS đọc đề bài.
- Bể cá thứ nhất có 4 con cá.
- Số cá của bể hai nhiều hơn so với bể 1 là 3 con cá.
- Vẽ số cá của bể 2 là một đoạn thẳng dài hơn đoạn thẳng biểu diễn số cá ở bể 1, phần dài hơn (nhiều hơn) tương ứng với 3 con cá.
- Bài toán hỏi tổng số cá của hai bể.
- Ta phải biết được số cá của mỗi bể.
- Đã biết được số cá của bể 1 là 4 con cá.
- Chưa biết số cá của bể 2.
- Số cá bể 2 là: 4 + 3 = 7 (con cá).
- Hai bể có số cá là: 4 + 7 = 11 (con cá).
Giáo án Toán 3
cả lớp đọc lại bài giải và giới thiệu bài toán này được gọi là bài toán giải bằng hai phép tính.
2.3. Luyện tập- thực hành Bài 1
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Anh có bao nhiêu tấm bưu ảnh?
- Số bưu ảnh của em như thế nào so với số bưu ảnh của anh?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết cả hai anh em có bao nhiêu bưu ảnh chúng ta phải biết được điều gì?
- Chúng ta đã biết được số bưu ảnh của ai, chưa biết được số bưu ảnh của ai?
- Vậy chúng ta phải đi tìm số bưu ảnh của em trước, sau đó mới tính xem cả hai anh em có tất cả bao nhiêu bưu ảnh.
- Yêu cầu HS vẽ sơ đồ rồi giải bài toán.
Bài giải
Số bưu ảnh của em là:
15 – 7 = 8 (bưu ảnh)
Số bưu ảnh của cả hai anh em là:
15 + 8 = 23 (bưu ảnh) Đáp số: 23 bưu ảnh.
- Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 2
- Hướng dẫn HS làm bài tương tự như với bài tập 1.
Tóm tắt
Thùng thứ hai đựng số lít dầu là:
18 + 6 = 24 (l)
- Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh?
- Anh có 15 tấm bưu ảnh.
- Số bưu ảnh của em ít hơn số bưu ảnh của anh 7 cái.
- Bài toán hỏi tổng số bưu ảnh của cả hai anh em.
- Biết được số bưu ảnh của mỗi người.
- Đã biết anh có 15 bưu ảnh, chưa biết số bưu ảnh của em.
Giáo án Toán 3
Cả hai thùng đựng số lít dầu là:
18 + 24 = 42 (l) Đáp số: 42 l dầu.
- Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3 (nếu đủ thời gian thì hướng dẫn, nếu không đủ thì chuyển xuống giờ tự học)
- Bài yêu cầu chúng ta làm gì?
- Yêu cầu HS đọc sơ đồ.
- Bao gạo cân nặng bao nhiêu ki-lô- gam?
- Bao ngô như thế nào so với bao gạo?
- Bài toán hỏi gì?
- Yêu cầu HS đọc thành đề bài hoàn chỉnh.
- Yêu cầu HS giải bài toán.
- Chữa bài và cho điểm HS.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Yêu cầu HS về nhà luyện tập thêm về giải bài toán bằng hai phép tính.
- Nhận xét tiết học.
- Bài toán yêu cầu chúng ta nêu bài toán theo sơ đồ rồi giải.
- Bao gạo nặng 27kg.
- Bao ngô cân nặng hơn bao gạo 5kg.
- Số ki-lô-gam của cả hai bao gạo và ngô.
- Bao gạo cân nặng 27kg, bao ngô cân nặng hơn bao gạo 5kg. Hỏi cả hai bao nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Bài giải
Bao ngô cân nặng là:
27 + 5 = 32 (kg)
Cả hai bao cân nặng là:
27 + 32 = 59 (kg) Đáp số: 59kg.
TIEÁT 51
BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH (tieáp theo)
I. MỤC TIÊU Giúp HS:
• Biết giải bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính.
• Củng cố về gấp một số lên nhiều lần, giảm một số đi nhiều lần; thêm, bớt một số đơn vị.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YEÁU
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Kiểm tra các kiến thức đã học của tiết - 2 HS làm bài trên bảng.
Giáo án Toán 3
50.
- Nhận xét, chữa bài và cho điểm HS.
2. DẠY- HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài
- Nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng.