Nguồn: Tác giả tổng hợp Hiện nay thì dịng sản phẩm của cơng ty được dịch chuyển như sau: Đầu tiên nhà máy sản xuất ra sản phẩm, tồn kho tại nhà máy. Sau đó các đại lý đến trực tiếp kho gần nhất để vận chuyển về kho của đại lý. Sau đó tiến hành giao hàng đến khách hàng hoặc cấp thấp hơn, hoặc đến người tiêu dùng.
Nhà máy sản xuất
UNI Tiền Giang Kho hàng
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 3
Khách hàng tiêu dùng
Hình 2.7: Sơ đồ dịng sản phẩm kênh phân phối của UNI Tiền Giang
Nguồn: tác giả tổng hợp Ngoài ra, hàng hóa được tồn kho trong kho đại lý cũng chưa đảm bảo chất lượng, qua khảo sát số điểm trung bình đạt được là 3.44 với độ lệch chuẩn là 1.461. Điều này cho thấy việc tồn kho của đại lý chưa đúng quy chuẩn gây ảnh hưởng chất lượng hàng hóa khi tới tay người tiêu dùng khi vận chuyển đi xa. Nguyên do chủ yếu do hiện tại kho UNI Tiền Giang đang theo chính sách thuê ngoài nên điều kiện bảo quản sản phẩm không đạt chất lượng quy định.
Đồng thời, kết quả khảo sát cho thấy 7 tháng đầu năm, số lượng hàng trả về đã có giảm nhưng vẫn chiếm ở mức cao gây tổn hại cho cơng ty.
Hình 2.8 Số lượng bao và trọng lượng hàng hư hỏng trong quá trình vận chuyển nửa năm 2017
Nguồn: Kế tốn tài chính
Nhà máy Tiền Giang ở xa các khu vực phân phối mà có lượng phản hồi về chất lượng kém tới tay người tiêu dùng. Theo số liệu điều tra thì lượng hàng trả lại do lỗi sản xuất gần 90 tấn trong 6 tháng đầu năm 2017.
Bảng 2.10 Lượng hàng trả về từ 01/2017 – 06/2017
Tháng Số lượng (bao) Tr. lượng (kg)
Jan-17 1,167 19,870 Feb-17 1,062 19,730 Mar-17 1,552 29,660 Apr-17 491 9,270 May-17 159 3,330 Jun-17 306 5,470 Jul-17 179 3,310 Tổng 90,640 Nguồn: Tác giả tổng hợp Các vấn đề chủ yếu liên quan tới đóng gói bao bì, chất lượng sản phẩm (màu sắc, mùi,..). Nguyên nhân được xác định chủ yếu do thời gian vận chuyển kéo dài, phương tiện vận chuyển không đảm bảo gây ảnh hưởng trực tiếp đến hàng hóa.
Lượng thiếu hụt hàng diễn ra liên tục nhất là ở những giai đoạn cao điểm (tháng 3-7). Hiện tại công ty liên tục nhập hàng từ nhà máy Bình Dương để đáp ứng
- 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000
Nov-16 Jan-17 Mar-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17
đủ nhu cầu kinh doanh trong khu vực. Lượng hàng bổ sung ước tính chiếm 2.19% tổng doanh số 6 tháng đầu năm 2017.
Bảng 2.11 Số lượng hàng bổ sung cho UNI Tiền Giang (01/2017-06/2017)
Tháng Số xe vận chuyển (chuyến) Khối lượng (tấn)
Jan-17 19 190 Feb-17 17 170 Mar-17 30 300 Apr-17 15 150 May-17 23 230 Jun-17 10 100 Tổng 1140 Nguồn: Tác giả tổng hợp Lượng hàng được chuyển từ Cơng ty UNI Bình Dương bổ sung cho hoạt động kinh doanh của UNI Tiền Giang.
Việc cung cấp đủ hàng hóa ở đại lý chỉ với điểm trung bình là 3.06 với độ lệch chuẩn là 1.18. Với các số liệu này cho thấy số lượng hàng hóa ở cơng ty chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của đại lý và kết quả này phù hợp với hiện trạng của công ty hiện nay.
Vấn đề này được giải thích do nhu cầu thị trường ngày càng tăng, quy mô thị trường ngày càng lớn. Tuy nhiên lượng tồn kho ở các đại lý không đáp ứng được nhu cầu thị trường nên dẫn đến tình trạng thiếu hàng hóa cung cấp cụ thể như bảng.
2.3.3.2 Dòng đặt hàng
Để thực hiện tốt công việc, UNI đã tổ chức hệ thống đặt hàng trên hệ thống IT của mình. Mục tiêu là triển khai đặt hàng cho từng đại lý, quản lý thanh tốn nhanh chóng. Nhưng hiện nay hầu hết việc đặt hàng vẫn thực hiện thông qua thao tác gọi của đại lý tới người phụ trách kinh doanh trong khi hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning ) đã được triển khai.
Theo thống kê của phịng kế tốn thì doanh số đặt hàng Online chỉ chiếm 5tỷ/1800tỷ. Ước tính chỉ đạt 0,27% doanh số.
Yêu cầu từ đại lý
Nhân viên kinh doanh
Thao tác trên hệ thống, hổ trợ đại lý đặt hàng
Giao hàng