.3 Thang đo các yếu tố đánh giá hiệu quả hoạt động KPP

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI president tại tiền giang giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 124 - 128)

Mã Nội Dung Nguồn

DL1 Hiệu quả doanh thu Allan J.Magarath & Kenneth

G.Hardy DL2 Hệ thống bán hàng và mối quan hệ giữa các thành viên

trong kênh

Adel I El-Ansary & Louis W. Stern

DL3 Lưu trữ hàng hóa Qin Geng & Suman Mallik

(2006)

DL4 Chính sách hoạt động Frey 1978; Lindblom 1977;

Thorelli 1965; Tivey 1978 Nguồn: tác giả tổng hợp  Thiết kế mẫu và bảng câu hỏi

Thiết kế mẫu:

Mẫu được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Số lượng 250 bảng câu hỏi được gửi đến đại lý ở khu vực 4 tỉnh. Trong nghiên cứu này, tác giả tập

trung phân tích đối tượng đại lý. Trong mơ hình tổ chức hiện tại của UNI, đối tượng này đang chiếm ảnh hưởng nhiều nhất.

Kích thước mẫu

Có nhiều cách để xác định kích thước mẫu. Theo Hair & cộng sự (2010), để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50 và tốt hơn là 100. Tỷ lệ giữa số lượng quan sát (số mẫu) và biến đo lường tối thiểu phải là 5:1, nghĩa là cần tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến đo lường (biến quan sát). Theo Tabachnick & Fidell (2007), trong mơ hình hồi quy đa biến với n là số mẫu tối thiểu, thì: n ≥ 8p+50 (p là số lượng biến độc lập trong mơ hình).

Như vậy, trong nghiên cứu này, theo cách tính của tác giả Tabachnick & Fidell, tổng cộng 6 biến độc lập được sử dụng thì kích thước mẫu tối thiểu là: 88 mẫu (=8 x 6 + 40). Theo cách tính của Hair & cộng sự, tổng cộng các nhân tố được đo lường bởi 43 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu phải là 215 mẫu (=43x5).

Phương pháp chọn mẫu

Việc chọn mẫu có thể thực hiện theo phương pháp xác suất hay phi xác suất. Phương pháp xác suất hay cịn gọi là chọn mẫu ngẫu nhiên có tính khái qt cao. Phương pháp phi xác suất không đại diện cho đám đông nhưng vẫn có giá trị trong nghiên cứu, đặc biệt là đối với nghiên cứu kiểm định lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2013). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất). Việc thu thập dữ liệu được tiến hành thông qua công cụ Google Document, và gửi bảng câu hỏi trực tiếp. Tác giả chọn các đối tượng khảo sát có thể tiếp cận được thơng qua dữ liệu về đại lý của công ty UNI.

Thiết kế câu hỏi

Căn cứ theo thang đo đã thiết kế, tác giả tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát  Đối tượng

Đối tượng khảo sát được chọn lọc thông qua danh sách trước khi khảo sát. Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát chính thức đại lý của cơng ty. Bảng câu hỏi được thiết kế lại trên Google biểu mẫu hoặc phát trực tiếp cho đại lý.

Sau đó, các nhân viên kinh doanh phụ trách khách hàng thường xuyên làm việc và trao đổi với khách hàng, họ có thể nhờ đại lý điền vào biểu mẫu của mình hoặc khi xuống trực tiếp họ có thể lấy được thơng tin của khách hàng thông qua biểu mẫu giấy.

Đối với đại lý, tác giả tập trung phân tích vào yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới kênh phân phối. Tác giả chọn ngẫu nhiên 250 đại lý để khảo sát trong khu vực để khảo sát, số lượng gửi bảng câu hỏi là 230 và số lượng bảng câu hỏi thu về hợp lệ là 213 bản khảo sát ( đại lý cấp 1, 2, 3).

Đối tượng phỏng vấn tay đôi:

Tác giả chọn 7 chuyên gia trong UNI để phỏng vấn tay đôi (phụ lục 3). Các cuộc gặp diễn ra trong 15 phút bao gồm các thông tin trao đổi về kênh phân phối. Cuộc phỏng vấn này nhằm bổ sung đầy đủ hơn các biến ảnh hưởng tới kênh phân phối của UNI.

 Thời gian và địa điểm khảo sát

Khảo sát được tiến hành từ 01/10/2017 đến 31/12/2017 tại các đại lý trong khu vực Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Bến Tre.

Đây là những khu vực trọng điểm kinh doanh của UNI Tiền Giang với doanh số chiến hơn 20% tổng doanh thu (2016) và số đại lý chiến gần 10% tổng số đại lý của UNI (năm 2016). Từ đây có thể đưa ra những nhận định khách quan về tình hình kinh doanh của UNI hiện tại.

 Phân tích định lượng.

Kỹ thuật đánh giá thang đo

Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến khơng phù hợp vì các biến “rác” này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay khơng; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính tốn hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào khơng đóng góp nhiều cho sự mơ tả của khái niệm cần đo (Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein, 1994 dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2013).

- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc trong bối cảnh nghiên cứu mới (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 0,7).

Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí: + Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4

+Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,7

Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA

Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo. Trong khi phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của

thang đo, thì phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Các biến có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có mối tương quan với nhau, khơng phân biệt là biến phụ thuộc hay biến độc lập.

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (Interdependence techniques), nghĩa là khơng có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (Interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập “k” biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát).

Phụ lục 5: Số lượng trả hàng của các đại lý trong năm 2017

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI president tại tiền giang giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 124 - 128)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(147 trang)