Hiệu quả môi trường

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012 (Trang 69 - 72)

Chương 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện

3.3.3. Hiệu quả môi trường

Bền vững về mặt môi trường cũng là một trong những yêu cầu sử dụng đất đai bền vững. Các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây hại cho sức khỏe con người.

Phú Lương là huyện miền núi, địa hình có độ dốc lớn nên vấn đề bền vững về môi trường càng được quan tâm. Để đánh giá ảnh hưởng của các LUT đến môi trường cần xem xét một số vấn đề sau: xói mòn, rửa trôi, hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bổi bổ độ phì nhiêu của đất.

Trong quá trình sản xuất, do sử dụng hệ thống cây trồng khác nhau sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường, do đó hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, khác với hiệu quả kinh tế, xã hội, kết quả đánh giá các tiêu chí về hệ số sử dụng đất, tỷ lệ che phủ, khả năng bảo vệ, cải tạo đất, ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ và phân bón đến môi trường của các kiểu sử dụng đất tại 3 khu vực nghiên cứu cho thấy hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng tại 3 khu vực không có chênh lệch nhiều và được thể hiện tại bảng

Bảng 3.13. Hiệu quả môi trường của các LUT

STT LUT

Chỉ tiêu đánh giá Hệ số sử

dụng đất Tỷ lệ che

phủ Khả năng ảo vệ, cải tạo đất

Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến

môi trường

1 2L - M *** ** *** *

2 2L ** ** ** *

3 1L - 2M *** ** *** *

4 1L - 1M ** * ** ***

5 1L * * * **

(N uồn: Đ ều tra nôn ộ)

Cao: *** Trung bình: ** Thấp: *

LUT 2 lúa - màu, 2 màu - 1 lúa: Đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học, tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học.

LUT 1 lúa có hiệu quả môi trường cao nhất do số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật/năm thấp nhất.

Riêng tiêu chí về ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường thì càng ít (*) càng tốt.

* uốc BV V:

Qua quá trình điều tra về lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong quá trình sản xuất trên các loại cây trồng cho thấy lượng thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng tương đối nhiều, thậm chí lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Hầu hết các loại cây trồng đều được phun thuốc bảo vệ thực vật ít nhất 1 lần/vụ, đặc biệt các loại rau màu... phun từ 2-3 lần/ vụ.

Do liều lượng thuốc và số lần phun nhiều, phun ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông

nghiệp là tương đối lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và an toàn chất lượng nông sản.

Một số cây trồng sử dụng liều lượng nhiều hơn so với khuyến cáo là rau, đậu, song liều lượng không lớn. Một số loại thuốc BVTV đã bị cấm sử dụng (Vofatox) nhưng trên thực tế vì lợi nhuận kinh tế và sự hiểu biết còn hạn chế của người dân, một lượng thuốc BVTV này vẫn được sử dụng bất chấp hậu quả về sức khoẻ con người, môi trường tự nhiên....

* Sử dụn p ân bón:

Theo TS. Đỗ Nguyên Hải, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Việc thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, thay thế phân hữu cơ bằng phân bón hoá học, thay công làm cỏ, diệt trừ sâu bệnh bằng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất, nước.

Trong việc sử dụng phân bón hoá học thì người nông dân lại quan tâm nhiều hơn đến sử dụng phân đạm mà ít quan tâm đến việc sử dụng cân đối giữa các loại phân đạm, lân, kali và các nguyên tố vi lượng. Kết quả điều tra nông hộ về việc sử dụng phân bón cho cây trồng em có một số nhận xét sau:

- Mức độ đầu tư phân bón cho các loại cây lúa, khoai lang, ngô, lạc, ở mức cao. Nguồn đạm chủ yếu là phân urê, lân chủ yếu là dạng supe lân, kali chủ yếu là Kali clorua.

- Lân được đầu tư cao hơn, đa số cây trồng được bón đủ lân. Một số cây trồng đòi hỏi nhiều lân là ngô, lúa, lạc,... lượng bón đạt trên 100% so với tiêu chuẩn. Việc bón không đủ lượng kali cần thiết dẫn đến suy kiệt hàm lượng kali trong đất và gây ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng.

- Việc sử dụng phân bón là khác nhau giữa các vùng và nhóm hộ, kết quả điều tra cho thấy các hộ dân tại xã Phấn Mễ sử dụng nhiều phân bón hữu cơ hơn các hộ dân tại xã Tức Tranh, hộ khá sử dụng nhiều phân bón hơn hộ nghèo.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012 (Trang 69 - 72)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(100 trang)