Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012 (Trang 72 - 78)

Chương 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

3.4. Tình hình quản lý đất trồng lúa giai đoạn 2008 - 2012

3.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa

Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất ở cả 2 cấp huyện, xã trên địa bàn huyện Phú Lương được triển khai.

Trong giai đoạn này chưa có quy hoạch chuyên ngành được lập riêng cho đất trồng lúa, cũng như chưa có những chính sách đặc biệt áp dụng để bảo vệ quỹ đất trồng lúa. Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đất trồng lúa được nêu trọng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của huyện.

* Đố vớ v ệc lập qu oạc , kế oạc sử dụn đất cấp u ện:

Năm 1998 huyện Phú Lương xây dựng và thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1998 - 2010. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1998 - 2010. Nhìn chung công tác điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của huyện đã giúp cho công tác đánh giá và quản lý nguồn tài nguyên đất đai được tốt hơn, làm cơ sở cho quá trình giao đất, cấp GCNQSDĐ ở mỗi địa phương.

* Đố vớ qu oạc sử dụn đất cấp xã: Từ các năm 2002 đến 2004 trên địa bàn huyên đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất của 16 xã, thị trấn và đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra hàng năm cả 2 cấp huyện và xã đều xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của từng cấp đồng thời có những điều chỉnh, bổ sung các hạng mục công trình phù hợp với thực tế để làm căn cứ cho công tác giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất ở tại cấp xã, thị trấn; Uỷ ban nhân dân huyện đã phê duyệt nhiều quy hoạch chi tiết phân lô đất ở các điểm dân cư trên địa bàn toàn huyện.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1998 - 2010 của huyện Phú Lương được thể hiện tại bảng 3.14.

Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch đƣợc duyệt

Đơn vị tín : a

STT Loại đất

đất

Kết quả thực hiện

Chỉ tiêu

đƣợc duyệt So sánh Đạt tỷ lệ Tổng diện tích tự nhiên 36894,65 36881,55 13,10 100,04 1 Đất nông nghiệp NNP 30536,25 29884,59 651,66 102,18

1.1 Đất trồng lúa LUA 4086,57 4117,83 -31,26 99,24

1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2357,23 2190,31 166,92 107,62 1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 1729,34 1927,52 -198,18 89,72 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 6658,61 6505,51 153,10 102,35 1.3 Đất rừng sản xuất RSX 14681,27 13011,03 1670,24 112,84 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2561,47 4102,23 -1540,76 62,44 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 833,36 663,08 170,28 125,68 1.6 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 1.484,91 1.714,97 -230,06 115,5 2 Đất phi nông nghiệp PNN 5742,36 5013,75 728,61 114,53

3 Đất chƣa sử dụng CSD 616,04 1983,21 -1367,17 31,06

(N uồn: P òn NM u ện P ú Lươn )

Chỉ tiêu đất nông nghiệp được duyệt đến năm 2010 là 29.884,59 ha. Kết quả Kết quả thực hiện được 30.536,25 ha. So với chỉ tiêu được duyệt cao hơn 651,66 ha, đạt tỷ lệ 102,18%. Đây là cố gắng lớn của huyện trong việc duy trì, bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

Đối với đất trồng lúa: Thực hiện được 4.086,57 ha, so với chỉ tiêu được duyệt là 4.117,83 ha, thấp hơn 31,26 ha, đạt tỷ lệ 99,24%. Tuy nhiên kết quả tích cực là chỉ tiêu đất chuyên trồng lúa nước cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt (thực hiện được là 2.357,23 ha, so với chỉ tiêu được duyệt là 2.190,31 ha cao hơn 166,92 ha, đạt tỷ lệ 107,62%). Như vậy, nhìn chung diện tích lúa nước của huyện vẫn đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực. Song tại một số xã tốc độ giảm diện tích đất trồng lúa tương đối nhanh, như các xã Sơn Cẩm, Tức Tranh, Vô Tranh, thị trấn Đu… do chuyển sang xây dựng các khu công

nghiệp và đô thị, hoặc chuyển sang trồng cây công nghiệp lâu năm.

* Đ n tồn tạ tron t ực ện qu oạc

- Mặt tích cực: Trên cơ sở thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt đã giúp cho việc thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương trong những năm qua, đặc biệt là các công tác thu hồi giao đất, cho thuê, góp phần quan trong vào việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Là cơ sở để công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện đã làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp, đã tạo ra bước đột phá mới trong kinh tế nông nghiệp nông thôn, làm tăng giá trị sản xuất trên một ha canh tác, tăng thu nhập cho người dân, đời sống dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện.

- Mặt t u cực: Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 1998-2010 ngày càng đi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng hợp lý và có hiệu quả rõ nét. Tuy vậy, chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sát thực tế, dẫn tới tình trạng vừa thiếu lại vừa thừa quỹ đất. Một số địa phương chưa thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước, nên vẫn còn tình trạng quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp trên đất sản xuất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên đất chuyên thâm canh lúa nước, trong khi ở địa phương vẫn còn nhiều quỹ đất khác. Trong giai đoạn này khi lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chưa có chính sách trú trọng đến việc quản lý, bảo vệ đất trồng lúa.

Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện chưa cao, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội, đôi khi còn bị động trong quá trình lập

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã chưa đồng nhất về thời điểm.

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, sự phối hợp giữa các ngành có liên quan đến sử dụng đất chưa đồng bộ.

Còn tồn tại nhiều vướng mắc do sự chồng chéo giữa quy hoạch phát triển các ngành, làm hạn chế không nhỏ trong việc phát huy lợi thế của từng lĩnh vực.

Chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng, gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, làm chậm tiến độ xây dựng, thực hiện các công trình quy hoạch.

Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt còn mang tính hình thức, các quyền của người sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch ở nhiều nơi còn bị vi phạm, chẳng hạn như không cấp Giấy chứng nhận, không được sửa chữa nhà cửa... gây bức xúc cho nhân dân.

Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt ở các cấp chưa nghiêm và thường xuyên. Tình trạng sử dụng đất sai với quy hoạch, kế hoạch chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.

Nhiều nơi để cho dân ngang nhiên lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử lý, gây khó khăn phức tạp và làm tăng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực sự nghiêm túc, đặt biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.

.4. . . Qu oạc sử dụn đất a đoạn - 2020

Mặc dù 1/5 khoảng thời gian của kỳ quy hoạch, 1/2 kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015 đã trôi qua nhưng Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Phú

Lương vẫn chưa được phê duyệt. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này do Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Phú Lương được thể hiện tại bảng 3.15.

Bảng 3.15. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

STT Chỉ tiêu

Hiện trạng 31/12/2010 Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%) DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 36.894,65 100,00 36.894,65 100 1 Đất nông nghiệp 30.536,25 82,77 29.617,15 80,27 Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 4086,57 11,08 3700,00 10,03

1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 2.357,23 6,39 2.510,00 6,80

1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 1729,34 4,69 1190,00 3,23

2 Đất phi nông nghiệp 5.742,36 15,56 7.053,23 19,12

3 Đất chƣa sử dụng 616,04 1,67 224,27 0,61

Mặc dù chưa có quy hoạch chuyên ngành về đất trồng lúa trong giai đoạn phát triển 2011 - 2020 nhưng sự quan tâm, chủ trương bảo vệ đất trồng lúa được thể hiện rõ trong dự thảo Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011-2015 của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, dự thảo quy hoạch nên rõ “Với yêu cầu đảm bảo diện tích lúa đến năm 2020 như là 3.700,00 ha, chiếm 10,03% diện tích tự nhiên cần phải bảo vệ diện tích đất lúa nghiêm ngặt (đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước có hiệu quả kinh tế cao). Chỉ chuyển đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp đối với các công trình, dự án quan trọng, các công trình theo tuyến bắt buộc phải sử dụng đất lúa và diện tích đất lúa phân bố rải rác trong khu dân cư... và đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.

Năm 2010, toàn huyện có 4.086,57 ha đất trồng lúa chiếm 11,08% (trong đó đất chuyên trồng lúa nước 2.357,23 ha, đất trồng lúa nước còn lại 1.729,34 ha). Trong kỳ quy hoạch đất trồng lúa có biến động như sau:

Trong kỳ quy hoạch đất trồng lúa giảm 386,57 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất trồng cây hàng năm còn lại : 55,32 ha - Đất nuôi trồng thủy sản : 85,00 ha

- Đất ở tại nông thôn : 35,10 ha

- Đất ở tại đô thị : 19,74 ha

- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp : 1,43 ha

- Đất an ninh : 3,00 ha

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh : 29,41 ha - Đất khai thác khoáng sản : 8,50 ha - Đất sản xuất vật liệu xây dựng : 28,93 ha - Đất nghĩa trang nghĩa địa : 1,07 ha - Đất phát triển hạ tầng : 48,32 ha

Như vậy có 3.700,00 ha đất trồng lúa không thay đổi mục đích sử dụng chiếm 90,54%.

Đến năm 2020, đất trồng lúa của huyện có 3.700,00 ha chiếm 10,03%

diện tích tự nhiên thực giảm 386,57 ha.

* Đất chuyên trồng lúa nước

Năm 2010, có 2.357,23 ha, chiếm 6,39% diện tích tự nhiên.

Trong kỳ quy hoạch đất chuyên trồng lúa nước giảm 222,68 ha, do chuyển sang các loại đất:

- Đất trồng cây hàng năm còn lại : 11,00 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản : 82,00 ha

- Đất ở tại nông thôn : 18,12 ha

- Đất ở tại đô thị : 10,18 ha

- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp : 1,43 ha

- Đất an ninh : 1,00 ha

- Đất khu công nghiệp : 60,10 ha

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh : 12,91 ha - Đất cho hoạt động khoáng sản : 8,50 ha - Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ : 2,00 ha - Đất nghĩa trang nghĩa địa : 1,07 ha - Đất phát triển hạ tầng : 14,37 ha

Đồng thời trong kỳ quy hoạch tăng thêm 375,45 ha, được lấy từ đất trồng lúa nước còn lại, do được đầu tư hệ thống kênh mương thủy lợi, chủ động trong việc tưới tiêu nên một số chân ruộng chỉ trồng được lúa một vụ chuyển sang chuyên trồng lúa nước.

Một phần của tài liệu Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012 (Trang 72 - 78)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(100 trang)