Nghiên cứu tính toán giá thành, hiệu quả kinh tế trong sản xuất và ứng dụng các sản phẩm SAM từ vi sinh vật trong chế biến một số mặt hàng thực phẩm

Một phần của tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm sinh học dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm (Trang 293 - 296)

3. Nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm và ứng dụng S- adenosyl L-methionil (SAM) tõ nÊm men

3.3. Kết quả nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng S-adeno syl L – methionil (SAM) tõ nÊm men Saccharomyces cerevisiae

3.3.7. Nghiên cứu tính toán giá thành, hiệu quả kinh tế trong sản xuất và ứng dụng các sản phẩm SAM từ vi sinh vật trong chế biến một số mặt hàng thực phẩm

Qua kết quả nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm, chúng tôi đã −ớc tính giá thành cho sản phẩm bột nấm men giàu SAM và chế phẩm chứa SAM tinh sạch sản xuất theo quy trình công nghệ vi sinh từ nấm men Saccharomyces cerevisiae có giá t−ơng ứng là 700.000 và 8.200.000 đồng/kg.

Sử dụng các chế phẩm chứa SAM không ảnh hưởng đến quy trình sản xuất và chất l−ợng sản phẩm bánh quy kẹp kem. Hàm l−ợng SAM không thay đổi sau quá trình chế biến, lưu thông với thời hạn 3 tháng.

Do ch−a có chế phẩm chứa SAM trên thị tr−ờng Việt Nam nên chúng tôi ch−a so sánh đ−ợc hiệu quả kinh tế khi bổ sung vào bánh kẹo. Tuy nhiên, với giá thành cao và do công dụng đặc biệt của SAM đối với sức khoẻ, nên tạo dạng sản phảm này ở dạng viên nang hoặc dạng bột đóng trong túi nhỏ và giới thiệu, quảng cáo, chào bán để sử dụng nh−

thực phẩm chức năng bổ sung có tác dụng phòng chống một số bệnh tật thì sẽ có hiệu quả kinh tế và xã hội hơn so với việc bổ sung vào các loại thực phẩm thông th−ờng.

KếT LUậN và kiến nghị

KÕt luËn:

Sau thời gian thực hiện, đề tài KC – 04 – 27 đã đạt đ−ợc kết quả nh− sau:

1. Đã khảo sát, lựa chọn, sử dụng các biện pháp công nghệ, các thiết bị và chế độ lên men phù hợp để nâng cao hoạt tính 3 chủng nấm sợi Blakeslea trispora tổng hợp β-caroten đạt từ 2580-4930 mg/L, 2 chủng nấm men Pseudozyma antarcticaP. aphidis sinh chuyển hoá tổng hợp MELs đạt 80-130 g/L và 3 chủng nấm men Saccharomyces cerevisiaeS. carlsbengensis tổng hợp SAM đạt 10-18,5% so với sinh khối khô.

2. Đã nghiên cứu lựa chọn các chế độ công nghệ thích hợp để nuôi cấy thu sinh khối nấm sợi Blakeslea trispora tổng hợp β-caroten, nấm men Pseudozyma antarcticaP. aphidis sinh chuyển hoá tổng hợp MELs và nấm men Saccharomyces cerevisiae chứa SAM tại quy mô Phòng thí nghiệm trên thiết bị lên men 14 lít và X−ởng thực nghiệm trên các thiết bị lên men dung tích 80, 500 và 1500 lít.

3. Các phương pháp tách chiết, tinh sạch, phân tích, phân tích đã được nghiên cứu lựa chọn để ứng dụng trong phòng thí nghiệm và xưởng thực nghiệm để tạo được các sản phẩm từ vi sinh vật: Lần đầu tiên, đề tài đã nghiên cứu một số phương pháp tạo vi nang và ứng dụng thành công phương pháp nhũ hoá-sấy phun để tạo được bột màu thực phẩm chứa 1% β-caroten tan trong n−ớc từ nguyên liệu β-caroten tan trong dầu sản xuất từ nấm sợi B. trispora; sản phẩm nhũ tương hoá và hoạt động bề mặt sinh học MELs thô (65-70%) và tinh sạch (92-95%) từ nấm men P.

antarctica; sản phẩm bột nấm men S. cerevisiae giàu SAM chứa 8,4-10,3% so với sinh khối khô và chế phẩm chứa 30-33% SAM có độ tinh sạch 92-95%.

4. Đã hoàn thiện công nghệ và đ−a ra quy trình sản xuất các sản phẩm bột màu β- caroten từ nấm sợi Blakeslea trispora, MELs thô và tinh sạch từ nấm men Pseudozyma antarctica, và bột nấm men chứa SAM và SAM tinh sạch từ nấm men Saccharomyces cerevisiae quy mô x−ởng thực nghiệm trên thiết bị lên men 1500 lÝt.

5. Các sản phẩm bột màu β-caroten, MELs thô và tinh sạch, bột nấm men giàu SAM và chế phẩm chứa SAM tinh sạch sản xuất theo quy trình công nghệ vi sinh đã

đ−ợc phân tích kiểm tra đạt chất l−ợng thành phần và các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm tại các Trung tâm phân tích, và các phòng thí nghiệm VILAS.

6. Bột màu β-caroten, các sản phẩm MELs thô và tinh sạch, bột nấm men giàu SAM và chế phẩm chứa SAM tinh sạch đã được sản xuất quy mô xưởng thực nghiệm

với số l−ợng 10 kg mỗi loại và đã đ−ợc nghiên cứu ứng dụng và sản xuất đại trà

đ−ợc 3,5 tấn kẹo, 6,65 tấn bánh quy kẹp kem, bánh xốp kem các loại với tỷ lệ sử dụng 1,45 kg bột màu β-caroten/tấn kẹo, 0,7 kg/ tấn bánh, MELs với 0,5% so với trọng l−ợng kem và SAM 3% so với trọng l−ợng kem tại các Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, Công ty Cổ phần Tràng An, Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị, H−ơng Sen, Phát Việt và Tùng Lâm .

7. Đã −ớc tính giá thành sản phẩm 1 kg bột màu β-caroten từ nấm sợi Blakeslea trispora giá 1.075.000 đồng, MELs thô và tinh sạch giá 80.000 và 250.000

đồng/kg, 1 kg bột nấm men giàu SAM và chế phẩm chứa SAM tinh sạch từ nấm men Saccharomyces cerevisiae quy mô x−ởng thực nghiệm là 700.000 và 8.200.000 đồng. Sử dụng bột màu β-caroten và MELs từ vi sinh vật trong sản xuất các sản phẩm kẹo, bánh quy kẹp kem thay thế chất màu tổng hợp và chất nhũ hoá

Lecithin không làm ảnh hưởng đến quy trình sản xuất, chất lượng và giá thành sản phÈm.

Đề tài đã nộp đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích “Quy trình sản xuất chế phẩm chứa hoạt chất sinh học S-adenosyl L – methionine (SAM) từ nấm men Saccharomyces quy mô x−ởng thực nghiệm” ngày 15/9/1005 tại Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đơn đã đ−ợc chấp nhận là hợp lệ ngày 25 tháng 1 năm 2006 và hiện đang trong thời gian xét nghiệm nội dung; đã tham gia đào tạo 13 sinh viên tốt nghiệp đại học, 5 Thạc sĩ trong đó có 3 là cán bộ khoa học của cơ quan chủ trì đề tài; đã

công bố 8 bài báo trong các Tạp chí trong n−ớc và Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị, Hội thảo quốc tế và Khu vực, và đã góp phần nâng cao trình độ cán bộ khoa học của cơ quan chủ trì đề tài, cơ quan hợp tác thực hiện đề tài trong các lĩnh vực vi sinh, lên men, phân tích và chế biến thực phẩm.

Kiến nghị:

Với các kết quả đã đạt đ−ợc, đề tài KC – 04 - 27 mong muốn tiếp tục đ−ợc nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất các sản phẩm sinh học từ vi sinh vật quy mô xưởng thực nghiệm. Đặc biệt đối với sản phẩm có hoạt tính sinh dược có tác dụng phòng chống bệnh yếu gan, trầm cảm, suy nh−ợc thần kinh nh− SAM, để đ−a ra thị tr−ờng nh− các sản phẩm thực phẩm chức năng bổ sung, cần phải thực hiện các thử nghiệm lâm sàng tác dụng đối với sức khoẻ con người. Vì vậy, chúng tôi mong muốn Bộ Khoa học và Công nghệ ủng hộ để đề tài tiếp tục đ−ợc thực hiện Dự án sản xuất trong giai đoạn 2007-2010.

tổng quát hoá và đánh giá kết quả thu đ−ợc

So với đề cương Thuyết minh ban đầu đề ra, đề tài đã thu được các kết quả sau:

1. Hoàn thành các nội dung nghiên cứu với kết quả thu đ−ợc có độ tin cậy cao:

Trong nghiên cứu, thực nghiệm, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích là thông dụng và hiện đại; hoá chất, thiết bị sử dụng là chuẩn và đáng tin cậy. Sản phẩm có các thông số kỹ thuật t−ơng đ−ơng các mẫu t−ơng tự hiện có trên thế giới. Công nghệ có tính ổn định do đã đ−ợc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, trên các thiết bị lên men 14 lít và thử nghiệm trên quy mô x−ởng thực nghiệm trên các hệ thống thiết bị lên men 500 và 1500 lít.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ vi sinh để sản xuất một số chế phẩm sinh học dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm (Trang 293 - 296)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(386 trang)