CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.4. Đặc điểm từ ngữ và từ loại danh từ trong tiếng Lào
Ngôn ngữ Lào ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào có thanh điệu và phát âm giống tiếng Thái, và trong đối thoại người Lào và người Thái Lan có thể hiểu nhau được. Người của các dân tộc thiểu số, ở vùng trung và cao nguyên nói tiếng của dân tộc mình. Ngôn ngữ Lào và Thái có vẻ giống nhau nhưng thực tế khác biệt nhau. Dù phần lớn người Lào hiểu tiếng Thái khẩu ngữ và viết và thậm chí nói được tiếng Thái, phần lớn người Thái bên ngoài vùng Isan không hiểu tiếng Lào.
Chữ viết Lào và Thái cũng khác nhau và nhìn chung ít người Thái đọc được chữ Lào.
Thuật ngữ Lào không nhất thiết phải chỉ đến ngôn ngữ, dân tộc Lào hay tập quán của người Lào mà nó bao hàm ý nghĩa chính trị nhiều hơn. Nó có thể bao hàm cả các sắc tộc không phải là người Lào gốc nhưng đang sinh sống ở Lào và là công dân Lào.
Tương tự như vậy từ "Lào" có thể chỉ đến những người hay ngôn ngữ, văn hóa và ẩm thực của những người thuộc sắc tộc Lào đang sinh sống ở vùng Đông Bắc Thái Lan (Isan). Tuy là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai- Kadai nhưng tiếng Lào chịu những ảnh hưởng của tiếng Phạn. Bởi vậy, ngôn ngữ Lào có nhiều nét tương đồng với tiếng Việt.
Đơn vị cấu tạo từ của tiếng Lào là các hình vị. Trong tiếng Lào có các từ đơn nghĩa được gọi là các từ đơn và có các từ được ghép nghĩa gọi là các từ ghép.
- Từ đơn trong tiếng Lào là những từ chỉ có một tiếng như: ຮັກ hắc (yêu); ງາມ ngam (đẹp), ແຊບ “xẹp” (ngon), ກິ ນ“kin” (ăn);ນອນ “non” (ngủ)….
- Từ ghép là những từ được tạo nên nhờ sự kết hợp của nhiều tiếng. Có những từ khi ghép bản thân đã mang nghĩa rõ ràng như: ນ ີ້ ານ ມ nặm nôm (sữa) được ghép từ hai từ ນ ີ້ າ “nặm” (nước) và ນ ມ“nôm” (sữa); hay như ກິ ນດືົ່ົ່ ມ kin đưm (ăn uống); ດິ ນນ ີ້ າ đin nặm (đất nước);…… cũng có những từ không mang nghĩa, khi ghép lại với nhau mới tạo thành từ có nghĩa như: ມະນ ດ manut (người) bản thân từ “ມະ ma” hay “ນ ດ nút” không có nghĩa, chúng chỉ có nghĩa khi ghép với nhau; hay như các từ: ມາດາ mađa (ແມົ່ mẹ); ບິ ດາ biđa (ພ ົ່ bố); ວິ ຊາ vixa (môn học)….
Có thể thấy rằng, điểm dễ nhận thấy của tiếng Lào là ngôn ngữ đơn lập, không biến hình và có thanh điệu.
1.4.2. Đặc điểm từ loại danh từ trong tiếng Lào
Trong tiếng Lào, danh từ cũng là một từ loại giữ vai trò quan trọng trong tạo câu.
Danh từ tiếng Lào cũng bao gồm nhiều nhóm. Cụ thể:
a. Danh từ chỉ tên riêng
Trong tiếng Lào, các danh chỉ tên riêng cũng được sử dụng phổ biến khi giao tiếp.
Khi gọi tên thì người được gọi là người lớn tuổi hơn hoặc bằng tuổi với người được gọi tên.
Ví dụ:
- ຄ າພອນເປັ ນອີ້າຍຂອງຂີ້ອຍ [Khăm phon pên ại khóng khỏi]
(KhămPhon là anh trai của tôi )
- ວັນນ ເປັ ນໝ ົ່ ຂອງຂີ້ອຍ [VănNi pên mù khóng khỏi]
(VănNi là bạn thân của tôi )
- ວັນນາ ແລະ ວາລ ເປັ ນອາຈານ [VănNa lẹ VaLi pên a chan]
(VănNa và VaLi là giáo viên )
- ຮວາເອ ຍ! ຫ ານກ າລັງເຮັດຫຍັງຢ ົ່? [Hoa ơi! Lán căm lăng hệt nhăng dù]
(Hoa ơi! Cháu đang làm gì vậy ?)
- ອານເອ ຍ! ໄປຮຽນກັບເຮ າບ ົ່ ? [An ơi! pay hiên căp hau bò?]
(An ơi! Đi học với tớ không ?)
- ອາວຖັງ ກ ົ່ ມາຫ ິີ້ ນພ ີ້ ນ [Ao Thắng cò ma lịn phỉ no]
(chú Thắng đến chơi đấy à) b. Danh từ thân tộc
Trong tiếng Lào, xưng hô bằng danh từ thân tộc khá phổ biến như tiếng Việt. Trong giao tiếp, người đối diện khi chưa biết tên nhau có thể gọi một cách lích sự thay cho tên gọi, là xưng hô “ໂຕ tô bạn”, “ເຮ າ hau tớ”, và xưng hô: ພ ົ່ ເຖ ີ້ າ ông, ແມົ່ເຖ ີ້ າ bà, ປີ້າ bác, ນີ້າບົ່າວ chú, ອາ cô, ....theo tuổi tác.
Ví dụ:
- ເຮ າເບິົ່ ງໂຕຄື ຄ ີ້ນໆໜີ້າ [Hau bờng tô khư khụn khụn nạ]
(Mình thấy bạn quen quen)
- ນີ້ອງຊົ່ວຍບອກທາງໄປຮີ້ານອາຫານໄດີ້ບ ົ່ ? [Nọng xuồi ại bọc thang pay hạn a hán đạy bò ?] (Em giúp chỉ đường đi nhà hàng được không ?)
Từ việc phân chia vai vế, cấp bậc trong xã hội đã làm cho cách xưng hô theo danh từ thân tộc cũng phong phú theo. Nếu người Việt cũng có các cấp bậc trong gia đình thì người Lào cũng như vậy. Họ xưng hô với nhau theo thứ tự cấp bậc trong gia đình, vai vế của bề trên và con cháu trong nhà cũng như người Việt. Xưng hô giữa những người thân trong gia đình có: Ông – cháu, bà – cháu, bố - con, mẹ - con, anh – em, chị - em,
…
- ລ ງກ າລັງເຮັດຫຍັງ ? [lung căm lăng hết nhắng]
(Bác đang làm gì ?)
- ລ ກຂຽນບ ດຮຽນແລີ້ວຫ ື ຍັງ?[lục khiến bôt hiên lẹo lứ nhăng]
(Con viết bài xong chưa ?)
- ຫ ານກິ ນເຂ ີ້ າເຊ ີ້ າຫ ື ຍັງ ? [lán kin khảu xảu lứ nhăng]
(Cháu ăn sáng chưa ?)
Tuy nhiên ở một số vùng dân tộc thiểu số của Lào thì người ta lại có cho mình các vai vế lớn là ông, bà, bố, mẹ và vai vế chung cho những người sau là cháu, con. Nhưng khi giao tiếp những người con, cháu lại xưng hô lại là tôi với bố mẹ ông bà mình. Sở dĩ như vậy là vì họ chỉ có hai ngôi xưng hô là tôi và bạn.
Trong giao tiếp, khi người đối diện chưa biết tên nhau thì họ có thể gọi một cách lịch sự thay cho tên gọi, là xưng hô “ໂຕ tô bạn”, “ເຮ າ hau tớ”, và xưng hô ông, bà, bác, chú, cô, ....theo tuổi tác.
Ví dụ:
- ອາວກ າລັງແນມຫາໃຜນ [Ao căm lăng nem há pháy no]
(Chú đang tìm ai đó )
- ນີ້ອງຊົ່ວຍອີ້າຍບອກທາງໄປໂຮງແຮມໄດີ້ບ ົ່ ?
[Nọng xuồi ại bọc thang pay hông hem đạy bò ?] (Em giúp anh chỉ đường đi khách sạn được không ?) [27]
c. Danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ
Người Lào cũng dùng những danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ của mỗi người trong xã hội để xưng hô. Con người dùng cách gọi đó để xưng hô với nhau thể hiện sự tôn trọng và lịch sự. Chính vì vậy, trong giao tiếp người ta dùng danh từ đó để thay cho tên trong xưng hô. Đầu tiên ta có thể nói đến các chức vụ trong xã hội như: giám đốc, thư kí, hiệu trưởng,…
Ví dụ:
- ສະບາຍດ ທົ່ານພັນໂທ [Să bai đi thàn phăn thô]
(Xin chào ông trung tướng)
- ທົ່ານຜ ີ້ອ ານວຍການໃຫີ້ເລຂາເຮັດວຽກນ ີ້ ແລີ້ວຫ ື ຍັງ ?
[ Thàn phụ ăm nuôi can hảy lê khá hết việc nỉ lẻo lứ nhăng ? ] (Ông giám đốc cho thư kí làm việc này xong chưa ?)
- ທ ກວັນທົ່ານໝ ຕີ້ອງເຮັດວຽກຫ າຍ [Thúc văn thàn mó tỏng hết việc lái]
(Mỗi ngày bác sĩ phải làm việc nhiều)
Lúc này người đang đảm nhiệm chức vụ đó sẽ quay lại mà không cần phải gọi tên của mình.
Hay với danh từ chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, thầy giáo, cô giáo, tài xế, …
- ອາຈານຈະພ ບນັກຮຽນອາທິ ດໜີ້າເດ [A chan chă phôp năc hiên a thịt nạ đơ]
(Thầy giáo sẽ gặp lại học sinh tuần sau nhé)
- ເຊ ີ້ າມື ີ້ ນ ີ້ ອາຈານໄປສອນບ ົ່ ໄດີ້ເດ ນີ້ອງໆ [Xảu mự nỉ a chan páy són bò đạy đơ nọng nọng]
(Sáng nay cô giáo không đi dạy được nhé các em)
- ທົ່ານໝ ຈະກວດສ ຂະພາບໃຫີ້ລ ງເດ [Thàn mó chă cuột su kha phạp hạy lung đơ]
(Bác sĩ sẽ khám bệnh cho bác nhé ) [27]