Tương đồng về hệ thống từ ngữ chỉ chức vụ

Một phần của tài liệu Từ ngữ chỉ người trong tiếng lào đối chiếu với tiếng việt (Trang 90 - 96)

CHƯƠNG 3. TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT VỀ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA

3.2. Tương đồng từ ngữ chỉ người trong tiếng Lào-Việt

3.2.5. Tương đồng về hệ thống từ ngữ chỉ chức vụ

Lào và Việt Nam đều cùng một thể chế chính trị do đảng Cộng sản lãnh đạo, hai nước gắn bó chặt chẽ về văn hoá và các cơ cấu thể chế chính quyền nên hệ thống chúc vụ giữa hai chính phủ, hai đảng phần lớn là thống nhất.

Các chức vụ có tên gọi tương đương:

- Bí thư: ເລຂາທິ ການ (lê khá thị kan)

- Phó bí thư: ຮອງເລຂາທິ ການ (hong lê khá thi kan) - Chủ tịch: ປະທານ (pả than)

- Phó chủ tịch: ຮອງປະທານ (hong pả than)

- Giám đốc: ຜ ີ້ອ ານວຍການ (phụ ăm nuôi kan)

- Phó giám đốc: ຮອງຜ ີ້ອ ານວຍການ (hong phụ ăm nuôi kan) - Thủ tướng: ນາຍ ກລັດຖະມ ນຕ (nai nhộc lặt tha môn ti)

- Phó thủ tướng: ຮອງນາຍ ກລັດຖະມ ນຕ (hong nai nhộc lặt tha môn ti)

- Bộ trưởng: ລັດຖະມ ນຕ (lặt tha môn ti)

- Thứ trưởng: ຮອງ ລັດຖະມ ນຕ (hong lặt tha môn ti)

- Tổng giám đốc: ຜ ີ້ອ ານວຍການໃຫຍົ່ (phụ ăm nuôi kan nhày) - Tổng cục trưởng: ຫ ວໜີ້າກ ມໃຫົ່ຍ (húa nạ câm nhày)

- Viện trưởng: ຫ ວໜີ້າສະຖາບັນ (húa nạ sa thá băn)

- Phó viện trưởng: ຮອງຫ ວໜີ້າສະຖາບັນ (hong húa nạ sa thá băn) - Trưởng ban dân tộc: ຫ ວໜີ້າຄະນະຊ ນເຜ ົ່ າ (húa nạ khả nă sôn phầu)

- Phó Trưởng ban dân tộc: ຮອງຫ ວໜີ້າຄະນະກ າມະການຊ ນເຜ ົ່ າ (hong húa nạ khả nă căm ma kan)

- Trưởng ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em: ຫ ວໜີ້າກ ມປ ກປີ້ອງແມົ່ ແລະເດັ ກ (húa nạ câm pộc pọng mè lẹ điếc)

- Phó Trưởng ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em: ຮອງຫ ວໜີ້າກ ມຄ ີ້ມຄອງແມົ່ ແລະເດັ ກ (hong húa nạ câm khụm khong mè lẹ điếc)

- Trưởng ban dân nguyện: ຫ ວໜີ້າຄະນະອາສາສະໝັກ (húa nạ khả ná a sa sả mắc) - Phó Trưởng ban dân nguyện: ຮອງຫ ວໜີ້າຄະນະອາສາສະໝັກ (hong húa nạ khả ná a sa sả mắc)

- Trưởng ban thanh niên: ຫ ວໜີ້າພະແນກຊາວໜ ົ່ມ (húa nạ phả nẹc sao nùm) - Phó trưởng ban thanh niên: ຮອງຫ ວໜີ້າພະແນກຊາວໜ ົ່ມ (hong húa nạ phả nẹc sao nùm)

- Trưởng ban thiếu niên và nhi đồng: ຫ ວໜີ້າພະແນກຊາວໜ ົ່ມ ແລະ ເດັ ກ (húa nạ phả nẹc sao nùm lẹ điếc)

- Phó Trưởng ban thiếu niên và nhi đồng: ຮອງຫ ວໜີ້າພະແນກຊາວໜ ົ່ມ ແລະ ເດັ ກ (hong húa nạ phả nẹc sao nùm lẹ điếc)

- Tổng thư kí: ເລຂາທິ ການໃຫຍົ່ (lê khá thị kan nhày) - Thư kí: ເລຂາທິ ການ (lê khá thị kan)

- Tổng biên tập: ຫ ວໜີ້າບັນນາທິ ການ (băn na thị kan nhày)

- Thư kí toà soạn: ເລຂາກອງບັນນາທິ ການ (lê khá kong băn na thị kan)

- Chủ tịch mặt trận: ປະທານແນວໜີ້າ (pả than neo nạ)

- Phó chủ tịch mặt trận: ຮອງປະທານແນວໜີ້າ (hong pả than neo nạ)

- Chủ tịch hội phụ nữ: ປະທານສະຫະພັນແມົ່ຍິ ງ (pả than sa hả phăn mè nhing) - Phó Chủ tịch hội phụ nữ: ຮອງປະທານສະຫະພັນແມົ່ຍິ ງ (hong pả than sa hả phăn mè nhing)

- Chủ tịch hội thanh niên: ປະທານສະມາຄ ມຊາວຫນ ົ່ມ (pa than sa ma khôm sao nùm)

- Phó Chủ tịch hội thanh niên: ຮອງປະທານສະມາຄ ມຊາວໜ ົ່ມ (hong pa than sa ma khôm sao nùm)

- Chủ tịch hội nhà văn: ປະທານສະມາຄ ມນັກຂຽນ (pa than sa ma khôm nặc khuyến)

- Phó chủ tịch hội nhà văn: ຮອງປະທານສະມາຄ ມນັກຂຽນ (hong pa than sa ma khôm nặc khuyến)

- Chủ tịch hội nhà báo: ປະທານສະມາຄ ມນັກຂົ່າວ (pa than sa ma khôm nặc khào) - Phó Chủ tịch hội nhà báo: ຮອງປະທານສະມາຄ ມນັກຂົ່າວ (hong pả than sa ma khôm nặc khào)

- Chủ tịch hội ngôn ngữ: ປະທານສະມາຄ ມພາສາ (pả than sa ma khôm pha sa) - Phó chủ tịch hội ngôn ngữ: ຮອງປະທານສະມາຄ ມພາສາ ( hongpả than sa ma khôm Pha sa)

- Chủ tịch hội cựu chiến binh: ປະທານສະມາຄ ມນັກຮ ບເກ ົ່ າ (pả than sa ma khôm nặc hộp cầu)

- Phó Chủ tịch hội cựu chiến binh: ຮອງປະທານສະມາຄ ມນັກຮ ບເກ ົ່ າ (hong pả than sa ma khôm nặc hộp cầu)

- Chủ tịch hội giáo chức: ປະທານສະມາຄ ມຄ (pả than sa ma khôm khu)

- Phó Chủ tịch hội giáo chức: ຮອງປະທານສະມາຄ ມຄ (hong pả than sa má khôm khu)

- Chủ tịch hội toán học: ປະທານສະມາຄ ມຄະນິ ດສາດ (pả than sa ma khôm khả nít sạt)

- Phó Chủ tịch hội toán học: ຮອງປະທານສະມາຄ ມຄະນິ ດສາດ ( hong pả than sa ma khôm khả nít sạt)

- Chủ tịch thị xã: ປະທານເທດສະບານແຂວງ (pả than thệt sa ban khéng)

- Phó chủ tịch thị xã: ຮອງປະທານເທດສະບານແຂວງ (hong pả than thệt sa ban khéng)

- Trưởng khoa: ຄະນະບ ດ (kha nă bo đi)

- Phó trưởng khoa: ຮອງຄະນະບ ດ (hong kha nă bo đi)

- Giám đốc học viện: ຜ ີ້ອ ານວຍການສະຖາບັນ (phụ ăm nuôi kan sa thả băn) - Phó Giám đốc học viện: ຮອງຜ ີ້ອ ານວຍການສະຖາບັນ (hong phụ ăm nuôi kan sa thả băn)

- Tổng thanh tra chính phủ: ອ ງການກວດກາລັດຖະບານ (ongkan kuadka ladthaban)

- Trưởng ban thanh tra: ຫ ວໜີ້າຄະນະກວດກາ (huanakhana kuadka)

- Phó Trưởng ban thanh tra: ຮອງຫ ວໜີ້າຄະນະກວດກາ (honghuana khana kuadka)

- Trưởng ban kinh tế Trung ương: ຫ ວໜີ້າຄະນະກ າມະການເສດຖະກິ ດສ ນກາງ (huana khana kammakan sedthakid sun kang)

- Phó Trưởng ban kinh tế Trung ương: ຮອງຫ ວໜີ້າຄະນະເສດຖະກິ ດສ ນກາງ (hong huana khana sedthakid sunkang)

- Chủ tịch Quốc hội: ປະທານສະພາ (pa than sa pha)

- Phó Chủ tịch Quốc hội: ຮອງປະທານສະພາ (hong pa than sa pha) - Chủ tịch nước: ປະທານປະເທດ (pa than pa thed)

- Phó Chủ tịch nước: ຮອງປະທານ (hong pa than pa thed) - Chủ tịch công đoàn: ປະທານສະຫະພັນ (pa than sa ha phan)

- Phó Chủ tịch công đoàn: ຮອງປະທານສະຫະພັນ (hongpathan sahaphan)

3.2.6. Mối tương quan giữa nhóm từ ngữ về xưng hô và từ ngữ chỉ nghề nghiệp và chức vụ

Trong giao tiếp xưng hô con người không chỉ dùng tên riêng, danh từ thân tộc hay dựa vào độ tuổi cấp bậc để xưng hô gọi đối tượng. Bên cạnh đó, có thể dùng đến các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp để xưng hô trong giao tiếp với nhau.

Cách xưng hô này phần lớn dựa vào công việc và vị trí ngoài xã hội của mỗi người.

Người nói tôn trọng con người và nghề nghiệp của những người trong cuộc hội thoại.

Ngoài ra khi giao tiếp sử dụng danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp sẽ khiến cho cuộc hội thoại trở nên trang trọng và nghiêm túc hơn. Trong quá trình giao tiếp ở các cơ quan, nơi làm việc mỗi người đều giữ cho mình một chức vụ, cấp bậc.

Trên thực tế những danh từ chỉ nghề nghiệp tự thân chúng không thể dùng để xưng hô, nếu muốn dùng thì những danh từ này cần phải được đi kèm (kết hợp) với các danh từ thân tộc như chú, bác, anh, chị, em, …. ở đằng trước. Đối với nghề nghiệp là tài xế thì ta có cách xưng hô như: bác tài xế, anh tài xế. Với nghề nghiệp là thư kí hay trợ lí cũng tương tự như vậy: anh thư kí, cô thư kí, anh trợ lí, cô trợ lí. Khi giao tiếp đối với các danh từ chỉ nghề nghiệp thường được đối tượng trong cuộc cho đi kèm với danh từ thân tộc. Chức vụ thường đi kèm với danh từ chỉ chức vụ hay danh từ chỉ nghề nghiệp cho mình. Vì vậy, con người dùng các chức vụ của đối tượng hay nghề nghiệp của đối tượng được nói đến để gọi tên. Khi người tham gia trong cuộc hội thoại đóng vai trò là người có vai trên, cấp bậc cao thì họ sẽ cố gắng thể hiện mình sao cho xứng đáng với vai trò là người có địa vị. Ngược lại với những người có vai vế nhỏ hơn thì họ sẽ ăn nói có chừng mực và bày tỏ thái độ tôn trọng với người có vai vế trong xã hội.

Đối với danh từ chỉ chức vụ của người Lào ta có: bí thư, chủ tịch (Tỉnh trưởng, Huyện trưởng....), giám đốc, … những chức vụ này cũng vô cùng phong phú. Khi giao tiếp xưng hô với nhau người Lào thường dùng danh từ chỉ chức vụ để xưng hô với nhau.

Đối với người xưng hô thì thường có những chức nhỏ hơn mới xưng những chức vụ này với người khác. Ví dụ: “chào chủ tịch”, (sa bai đi pả than) ສະບາຍດ ປະທານ “thưa giám đốc”(sa bai đi húa nạ)ສະບາຍດ ຫ ວໜີ້າ.

Từ ví dụ trên ta thấy là người giữ chức vụ nhỏ hơn thường xưng hô với người có chức vụ lớn hơn bằng những danh từ chỉ chức vụ chứ không cần đi kèm với danh từ thân tộc. Chỉ cần là người có chức vụ lớn hơn sẽ được mọi người xưng hô bằng danh từ chỉ chức vụ, không cần quan tâm đến tuổi tác lớn nhỏ. Khi giao tiếp chỉ cần gọi tên thì

đối tượng sẽ biết mọi người đang xưng hô với mình. Phần lớn người Lào thường xưng hô là [Hủa-nạ] ຫ ວໜີ້າhoặc là [nai]ນາຍ.

Với cách xưng hô này không cần phân biệt độ tuổi của đối tượng giao tiếp để xưng hô. Chỉ cần gọi chức vụ cũng đảm bảo được phép lịch sự trong xưng hô. Chúng ta hoàn toàn có thể nói “chủ tịch ơi!”, “thưa thầy giáo”, “thưa giám đốc”, … Trong hội thoại, khi sử dụng các chức vụ để xưng hô thì các nhân vật trong cuộc hội thoại thường lựa chọn những từ xưng hô sao cho phù hợp với cuộc giao tiếp và đúngvới chức vụ người giao tiếp có.

Với cách xưng hô này dù là danh từ chỉ chức vụ hay nghề nghiệp thì khi giao tiếp các đối tượng không cần phải dùng tên gọi để đi kèm, nhắc đến. Trong giao tiếp xưng hô, ngoài những danh từ thân tộc, đại từ xưng hô thì người Lào cũng có các danh từ chỉ chức danh nghề nghiệp. Là một đất nước với nền kinh tế có thể được xem là khó khăn so với các nước bạn, nhưng không vì thế mà Lào không có các ngành nghề hay các cơ quan tổ chức như những các nước khác. Được xây dựng với chế độ “cộng hòa xã hội chủ nghĩa độc đảng”, với đảng chính trị hợp pháp là Đảng nhân dân cách mạng Lào thì đất nước cũng có chủ tịch nước, cũng có các cơ quan chính phủ đứng ra lãnh đạo đất nước. Tuy so với mật độ dân số của đất nước Lào còn khá thưa, số cơ quan bộ ngành còn hạn chế nhưng với bộ máy nhà nước không khác bộ máy nhà nước của Việt Nam là bao, nên hầu hết từ các chức danh đều có sự giống nhau.

Một phần của tài liệu Từ ngữ chỉ người trong tiếng lào đối chiếu với tiếng việt (Trang 90 - 96)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(117 trang)