Đặc điểm kinh tế

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại tỉnh đăk nông (Trang 50 - 54)

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG ẢNH HƯỞNG

2.1.3. Đặc điểm kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế.

- Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua có mức tăng trưởng khá, mặc dù chịu sự ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ tăng trưởng của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 5 năm 2009-2013 vẫn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,48%. Trong đó: ngành dịch vụ có mức tăng trưởng bình quân cao nhất đạt 17,6%; thứ hai là ngành công nghiệp và xây dựng, tăng trưởng bình quân đạt 17,6%; thứ ba là ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,2 %.

0 5 10 15 20

2009 2010 2011 2012 2013

Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế

Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm

Qua bảng 2.4 ta cũng thấy được các ngành đều tăng trưởng giảm ở năm 2012 -2013, vì đây là giai đoạn lạm phát cao, Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tƣ công để kìm chế lạm phát. Cụ thể, ngành công nghiệp xây dựng tăng trưởng đạt 23,2% năm 2010 thì đến năm 2012 tăng trưởng đã giảm xuống còn đạt 15%; ngành dịch vụ tăng trưởng đạt 25,2% năm 2011 thì đến năm 2012 tăng trưởng đã giảm xuống còn đạt 11%; ngành nông, lâm thủy sản có biến đổi nhƣng không đáng kể

42

Bảng 2.4. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Đắk Nông qua các năm ĐVT: %

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Tăng

BQ 2009 2010 2011 2012 2013 (%)

Tăng trưởng qua các năm 13,7 14,4 15 12,35 12,8 13,48

Trong đó:

Nông lâm nghiệp và thủy sản 8,6 9,1 13 11 9,2 10,20 Công nghiệp và xây dựng 23,6 23,2 12 15 14,2 17,60

Dịch vụ 17,9 18,4 25 11 16,9 17,78

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2013 b. Cơ cấu kinh tế

- Trong các năm qua cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Nông từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm nhưng xu hướng chuyển dịch tương đối rõ nét. Chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm và thủy sản, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ. Cụ thể, năm 2009 tỷ trọng ngành nông, lâm thủy sản chiếm 56,79% đến năm 2013 đã giảm xuống còn 53,14%; tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2009 là 21,12% đến năm 2013 đã tăng lên 25,6%; riêng ngành công nghiệp và xây dựng có sự chuyển dịch chậm, có tăng về tỷ trọng năm 2010 đạt tỷ trọng 24,09% nhƣng do tình hình chung của cả nước về việc cắt giảm đầu tư công để kìm chế lạm phát nên làm ngành công nghiệp và xây dựng phát triển theo xu hướng giảm, chỉ chiếm tỷ trọng 21,26% trong cơ cấu ngành.

43

Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Nông qua các năm

Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm

2009 2010 2011 2012 2013

Tổng số % 100 100 100 100 100

Nông lâm nghiệp

và thủy sản % 56,79 53,6 59,41 56,53 53,14 Công nghiệp

và xây dựng % 22,09 24,09 20,96 21,13 21,26

Dịch vụ % 21,12 22,3 19,63 21,26 25,6

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2013

56,79%

22,09%

21,12%

NĂM 2009

Nông lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

53%

21%

26%

Năm 2013

Nông lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

Hình 2.3 Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2009 và năm 2013 c. Cở sở vật chất

- Thủy lợi: Đến năm 2013 tổng số công trình thủy lợi đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 186 công trình, các công trình thủy lợi trên hiện tưới chủ động cho lúa 2 vụ khoảng 4.104 ha, tưới cho cà phê 18.232 ha, đáp ứng khoảng 64% diện tích cây trồng có nhu cầu cần tưới. Diện tích gieo trồng còn lại nhân dân sử dụng nước tự chảy của suối nhỏ đầu nguồn, bằng nước ngầm, một số ít tưới bằng giếng khơi. Khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi,

44

thủy điện tận dụng dung tích, diện tích mặt thoáng để nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%. Cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn chủ yếu là các nước giếng khoan, giếng đào. Ở những vùng cao, vùng nước ngầm hạn chế, nhiều vùng dân cư vẫn phải sử dụng nước khe, nước suối.

- Thoát nước đô thị: Đến nay các đô thị trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung.

- Giao thông: Có hai tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh, Quốc lộc 14 chạy dọc tỉnh có chiều dài khoảng 165km, Quốc lộ 28 đi tỉnh Lâm đồng dài 63km, hiện nay đang đƣợc nâng cấp, sửa chữa. Trong giai đoạn 2009 – 2013 tỉnh đã tập trung nhựa hóa 78 km, nâng tỷ lệ nhựa hóa đường tỉnh lộ đạt 92%, nhựa hóa 54 km đường huyện lộ, nâng tỷ lệ nhựa hóa đường huyện lên 71%.

Đến năm 2013, có 36 buôn, bon đã làm đường nhựa, nâng số buôn, bon có 1- 2km đường nhựa lên 96 bon, buôn, đạt tỷ lệ 69%.

- Điện: Đến năm 2013, 100% xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, số thôn, buôn có điện và số hộ sử dụng điện là 92%

- Bưu chính viễn thông: Hạ tầng bưu chính viễn thông phát triển cả về quy mô và chất lƣợng. Đến năm 2013, đã có 100% số xã có điện thoại cố định. Số thuê bao điện thoại cố định liên tục tăng qua các năm đạt bình quân 13,7 máy/100 dân, 100% số xã thu đƣợc tín hiệu truyền hình Việt Nam, 83%

số xã thu được tín hiệu đài truyền hình địa phương, 100% số xã thu được sóng phát thanh của đài tiếng nói Việt Nam.

- Y tế: Tỉnh Đắk Nông có mạng lưới y tế tương đối hoàn thiện, đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 8 bệnh viện, 71 trạm y tế xã. Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân năm 2013 đạt 5,4 bác sỹ/vạn dân. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân năm 2013 đạt 16,05 giường bệnh/vạn dân.

45

- Giáo dục: Đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có trường đại học, cao đẳng, chỉ có một trường trung cấp chuyên nghiệp, toàn tỉnh hiện có 67 trường đạt chuẩn quốc gia.

d. Chính sách kinh tế

Mục tiêu trong các chính sách của tỉnh là phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Đƣa tỉnh Đắk Nông phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu tỉnh Đắk Nông đạt mức bình quân của cả nước. Để đạt được mục tiêu đó tỉnh Đắk Nông đã có những chính sách cụ thể nhƣ:

- Chính sách ƣu đãi đầu tƣ vào những cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Chính sách ƣu đãi đầu tƣ vào lĩnh vực giáo dục, thể dục thể thao.

- Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

- Chính sách thu hút đầu tƣ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Ngoài những chính sách trên tỉnh Đắk Nông đang triển khai xây dựng chiến lƣợc thu hút đầu tƣ vào tỉnh Đắk Nông.

Tóm lại với các điều kiện tự nhiên và xã hội nhƣ đã phân tích ở trên, KTTN của tỉnh có nhiều thuận lợi trong phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau nhƣ khai thác, chế biến, xây dựng, phát triển du lịch.

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại tỉnh đăk nông (Trang 50 - 54)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)