CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng số lƣợng doanh nghiệp KTTN
Trong những năm qua số lƣợng các doanh nghiệp KTTN của tỉnh Đắk Nông đã có bước phát triển mạnh về cả số lượng lẫn quy mô. Tính đến cuối
46
năm 2013 số lƣợng doanh nghiệp KTTTN của tỉnh Đắk Nông đã lên 2.212 doanh nghiệp tăng gấp 2,3 lần so với năm 2009.
Bảng 2.6: Số lƣợng các DN KTTN tỉnh Đắk Nông qua các năm
Loại hình KTTN ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm
2009 2010 2011 2012 2013
- Công ty TNHH
CT 425 629 843 997 1346
- Công ty CP CT 95 130 167 189 209
- DNTN DN 438 485 534 563 657
Tổng 958 1.244 1544 1.749 2.212
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đắk Nông.
Qua bảng 2.6 cho thấy các doanh nghiệp KTTT tăng liên tục qua các năm. Trong đó, công ty TNHH có tốc độ tăng nhanh nhất, cụ thể năm 2009 có 425 công ty thì đến năm 2013 đã có 1.346 công ty, thứ hai là công ty cổ phần, năm 2009 có 95 công ty thì đến năm 2013 đã tăng lên 209 công ty, thứ ba là DNTN, năm 2009 có 438 DN đến năm 2013 đã tăng lên 675 DN.
Để biết rõ hơn về sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp năm sau so với năm trước, ta phân tích bảng 2.7 sau:
Bảng 2.7. Số lƣợng DN KTTN tỉnh Đắk Nông tăng mới qua các năm Loại hình doanh
nghiệp ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm
TỔNG 2009 2010 2011 2012 2013
- Công ty TNHH CT 156 187 214 154 405 1116 - Công ty cổ
phần CT 35 35 37 22 20 149
- DNTN CT 101 47 49 29 94 320
Nguồn: Số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Qua biểu 2.7 ta thấy số lƣợng doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm, trong đó tăng nhiều nhất là loại hình công ty TNHH, sau 5 năm tổng số công ty đã tăng lên 1.116 công ty, thứ hai là loại hình DNTT tăng 320 doanh nghiêp, thứ ba là công ty cổ phần tăng 149 công ty.
47
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng số doanh nghiệp thuộc KTTN tăng qua các năm nhƣng tốc độ tăng không đều giữa các hình thức doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu 2.8 sau:
Bảng 2.8. Tốc độ tăng DN KTTN Đắk Nông qua các năm
Loại hình KTTN Năm Năm Năm Năm Tăng trưởng
BQ (%)
2010 2011 2012 2013
- Công ty TNHH 48.0 34.0 18.3 35.0 33,4
- Công ty CP 36.8 28.5 13.2 10.6 21,78
- DNTN 10.7 10.1 5.4 16.7 10,66
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đắk Nông.
Từ bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng các doanh nghiệp KTTN của tỉnh Đắk Nông có sự tăng trưởng không đồng đều giữa các năm. Xét về tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009 – 2013 thì loại hình công ty TNHH có tốc độ tăng cao nhất đạt 33,4%, thứ hai là loại hình công ty cổ phần đạt 21,78%, thứ ba là doanh nghiệp tƣ nhân đạt 10,66%. Để thấy rõ hơn, ta quan sát hình 2.2 sau đây:
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0
2010 2011 2012 2013
- Công ty TNHH - Công ty CP - DNTN
Hình 2.4. Tốc độ tăng các DN qua các năm
Các doanh nghiệp KTTN ở tỉnh Đắk Nông hoạt động đa ngành nghề, trong giai đoạn 2009 -2013 cơ cấu doanh nghiệp đang có sự chuyển dịch theo
48
hướng tích cực tăng dần về lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ, giảm dần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, thủy sản.
Bảng 2.9. Cơ cấu DN KTTN theo lĩnh vực hoạt động Chỉ tiêu ĐVT Năm
2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013 Công nghiệp -
XD % 37 36 36 37 38
Thương mại,
dịch vụ % 37 40 42 42 43
Nông lâm,
thủy sản % 27 24 22 21 19
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013 của tỉnh Đắk Nông
Để tìm hiểu sự phân bố của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ta phân tích bảng 2.10 sau:
Bảng 2.10. Phân bố các DN kinh tế tƣ nhân theo địa bàn năm 2013
Địa phương Số lượng DN Tỷ lệ (%)
Tổng 2212
- Huyện Cƣ Jút 210 9.49
- Huyện Krông Nô 116 5.24
- Huyện Đắk Mil 329 14.87
- Huyện Đắk Song 202 9.13
- Huyện Đắk Rlấp 321 14.51
- Thị xã Gia Nghĩa 817 36.93
- Huyện Đắk Glong 106 4.79
- Huyện Tuy Đức 111 5.02
Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đắk Nông
Các doanh nghiệp KTTN phân bố không đồng đều trên địa bàn tỉnh, chủ yếu phân bố trên các huyện có tuyến Quốc lộ 14 đi qua, có dân cƣ đông,
49
có thị trường tiêu thụ lớn, dễ dàng thu hút lao động. Cụ thể qua biểu 2.9 ta thấy Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm của tỉnh có số lƣợng doanh nghiệp lớn nhất có 817 doanh nghiệp, chiếm đến 36,93% tổng số doanh nghiệp, thứ hai là huyện Đắk Mil có 329 doanh nghiệp chiếm 14,87%, thứ ba là huyện Đắk Rlấp có 321 doanh nghiệp chiếm 14,51%; các huyện có số doanh nghiệp thấp là các huyện không nằm trên tuyến Quốc lộ 14 chạy qua nhƣ huyện Tuy Đức có 111 doanh nghiệp, chỉ chiếm 5,02%; huyện Đắk Glong có 106 doanh nghiệp, chiếm 4,79%; huyện Krông Nô có 116 doanh nghiệp, chiếm 5,24%
số doanh nghiệp của tỉnh.