CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để các thành phần kinh tế thuộc khu vực KTTN ngày càng phát triển, kinh doanh có hiệu quả góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội ở địa phương thì các thành phần này phải:
a. Xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh
- Hiện tại, đa số các doanh nghiệp KTTN ở địa phương chưa xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, thậm chí có những đơn DN chƣa có mục tiêu rõ ràng, hiện tƣợng “ăn xổi, ở thì” trong các DN còn phổ biến. Do đó cần xác định mục tiêu của doanh nghiệp: Mục đích tiến đến chiến lĩnh thị trường, mục tiêu cải tiến sản phẩm cũ và thay thế bằng sản phẩm mới, mục tiêu về lao động và năng suất lao động, mục tiêu doanh số, lợi nhuận, mục tiêu đào tạo và nâng cao trình độ quản lý.
- Phân tích môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Phân
93
tích môi trường bên ngoài gồm việc phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô như các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp, bao quát các lĩnh vực sau: Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mục tiêu cải tiến sản phẩm cũ và thay thế bằng sản phẩm mới, mục tiêu về lao động và năng suất lao động, mục tiêu doanh số, lợi nhuận, mục tiêu đào tạo và nâng cao trình độ quản lý.
- Xây dựng và lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Xây dựng chiến lược dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh, xác định điểm mạnh, yếu; nhận biết đƣợc cơ hội và nguy cơ tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó xác định được các phương án chiến lược và lựa chọn phương án khả thi nhất thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới hiện nay, để chủ động thích ứng với cạnh tranh ngày càng gay gắt thì xây dựng chiến lƣợc kinh doanh hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng nhất mang tính sống còn của mọi doanh nghiệp KTTN.
b. Thực hiện tốt công tác Marketing
- Thời gian qua, các loại hình doanh nghiệp KTTN chƣa chú trọng nhiều đến việc marketing nên khi thị trường đầu ra có sự thay đổi thường bị lúng túng. Đặc biệt các doanh nghiệp KTTN là đơn vị tham gia sản xuất hàng hoá của xã hội và chịu sự tác động trực tiếp rất lớn từ thị trường. Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của DN này tuỳ thuộc vào khả năng nhận thức và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Việc nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp KTTN trong thời gian qua còn rất nhiều hạn chế như chưa nhận dạng được thị trường, thị trường trong nước bị thu hẹp dần và thị trường trong nước bị thu hẹp dần và
94
thị trường nước ngoài không mở rộng được vì đa số doanh nghiệp KTTN không có khả năng xuất khẩu trực tiếp. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, DN cần xây dựng một chiến lƣợc marketing hợp lý và phù hợp giúp cho sản phẩm và dịch vụ có thể đến tay người tiêu dùng và kích thích người tiêu dùng sử dụng hàng hoá của DN.
- Về sản phẩm
+ Sản phẩm có thể là hàng hoá hoặc dịch vụ. Mỗi một sản phẩm có một chu kỳ sống nhất định, do vậy doanh nghiệp phải tính toán làm sao để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm nhƣ cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm. Phần quan trọng chi phối trong chiến lƣợc sản phẩm đó là xác định thị trường mục tiêu. Đối với những doanh nghiệp lớn thì đã thâm nhập và chiếm lĩnh những phân khúc thị trường, còn những DN của KTTN thì sao? Vẫn còn có những kẽ hở, ngách của thị trường, đó là những phân khúc mà các doanh nghiệp lớn không quan tâm hoặc đầu tƣ không hiệu quả. Từ đó các DN của KTTN mà đặc biệt là các DNNVV tìm đƣợc chỗ đứng cho mình phù hợp với nguồn lực còn hạn chế của doanh nghiệp.
+ Sau khi xác định thị trường mục tiêu, doanh nghiệp KTTN sẽ tiến hành định vị sản phẩm cho khách hàng mục tiêu của mình và nếu định vị sai sẽ dẫn đến thất bại cho doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt chiến lƣợc sản phẩm, thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ. Và tất nhiên, công tác nghiên cứu thị trường về sản phẩm phải được tiến hành một cách nghiêm túc.
- Về giá bán
+ Giá bán liên quan trực tiếp đến chất lƣợng và mẫu mã sản phẩm, trong mỗi thời kỳ thì giá bán cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Doanh nghiệp phải đƣa ra đƣợc giá bán phù hợp với từng thời kỳ để không phải bị động. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có chiến lƣợc giá bán thích hợp với từng thời gian, từng thời kỳ.
95
Trong một năm giá bán có thể giảm để khuyến mãi ở mùa này nhƣng sẽ tăng giá bán để thu lợi ở mùa khác. Lúc mới xâm nhập thị trường thì định giá thấp có khi chịu lỗ, đến khi sản phẩm đã đƣợc khách hàng tín nhiệm thì sẽ tăng giá để thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lƣợc đa dạng giá cả: giá ƣu đãi, giá trả chậm, trả góp... phù hợp với từng loại khách hàng.
+ Chính sách giá còn phù hợp vào mục tiêu định giá nhƣ mục tiêu là lợi nhuận tối đa, mục tiêu tăng doanh số hay tạo dựng vị thế, gia tăng thị phần...Một số chính sách giá nhƣ chính sách giá quản trị, chính sách giá cố định, chính sách giá linh hoạt. Trên cơ sở chính sách giá sẽ quyết định lựa chọn một trong các chiến lƣợc giá nhƣ giá vớt váng, giá thâm nhập, chiến lƣợc giá cạnh tranh...
- Về phân phối:
+ Sản phẩm đƣợc phân phối qua 2 kênh, trực tiếp và gián tiếp, doanh nghiệp có thể sử dụng cả 2 kênh nhƣng tỷ lệ nhƣ thế nào thì tuỳ thuộc vào chi phí và mức độ thâm nhập thị trường của mỗi kênh. Trong thời kỳ thâm nhập nên cấp tín dụng cho kênh phân phối gián tiếp qua sản phẩm và phải thường xuyên giám sát chặt chẽ. Đại lý phải cam kết không bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Kênh gián tiếp giúp doanh nghiệp nhanh chóng triển khai sản phẩm của mình ở nhiều nơi, chi phí ban đầu không lớn, hiệu quả ngay. Tuy nhiên, sử dụng kênh này cũng có nhƣợc điểm là doanh nghiệp không hoàn toàn kiểm soát đƣợc giá bán cho khách hàng, hàng giả thâm nhập làm mất uy tín của doanh nghiệp. Thêm vào đó, thông tin phản hồi từ khách hàng không kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, cùng với sự phát triển, doanh nghiệp cần triển khai từng bước các điểm phân phối sản phẩm của bản thân doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, thị trường co cụm, thì nên phát huy yếu tố này để tiến hành và gia tăng sự linh động, sự nhanh chóng, sự tiện dụng trong cung cấp sản phẩm đến khách hàng mục
96
tiêu bằng cách trực tiếp lẫn gián tiếp nhƣ hệ thống chuỗi cửa hàng, đại lý phân phối, siêu thị,... Bên cạnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu mở rộng và phát triển mạng lưới, hệ thống phân phối cũng là vấn đề chiến lược đối với KTTN. Nó giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô thị trường và đối phó, phân tán và giảm bớt cạnh tranh, phân tán và giảm rủi ro, có thêm cơ hội kinh doanh.
+ Nguồn lực hạn chế thì việc mở rộng và phát triển nhanh hệ thống phân phối là việc làm đòi hỏi cần có sự đầu tƣ cả về tiền bạc và nguồn lực quản lý. Do vậy, việc tận dụng các nhà phân phối trung gian cho các thị trường, khu vực ở xa cần được nghiên cứu và triển khai. Thêm nữa, bằng các chính sách tín dụng, chính sách giá, chính sách hoa hồng, các doanh nghiệp KTTN có thể tận dụng nguồn lực của nhà trung gian nhƣ kinh nghiệm, mạng lưới tiêu thụ, vốn,... làm tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp KTTN.
+ Đặc biệt với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin và xu hướng phát triển mua hàng trong tương lai thì hình thức mua bán qua mạng, thương mại điện tử cũng sẽ trở thành phương thức phân phối và bán hiệu quả và ít tốn kém chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trang web của doanh nghiệp còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chiến lƣợc quảng bá và truyền thông cho doanh nghiệp. Hay hình thức nhƣợng quyền kinh doanh cũng là những phương thức phân phối và kinh doanh mà doanh nghiệp KTTN cũng phải nghiên cứu và vận dụng vào doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc chiêu thị
+ Chiến lƣợc chiêu thị đối với doanh nghiệp KTTN có phần hạn chế hơn do ngân sách và nguồn tài chính chƣa đủ lớn để có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp lúc mới thành lập. Các chương trình quảng cáo khuyến mãi rầm rộ, các chương trình truyền thông gián tiếp xem ra chưa thể triển khai với quy mô lớn được. Các doanh nghiệp KTTN thường sử dụng các biện pháp chiêu
97
thị nhƣ chiết khấu và hoa hồng mua hàng ngày khi mới thành lập hay áp dụng mức giá ƣu đãi hay quà tặng cho những khách hàng đầu tiên trong những tháng mới khai trương, hay các chương trình quà tặng cho doanh số cao trong tháng, tặng quà cho khách hàng thường xuyên trong các dịp lễ tết,...
+ Tăng cường quảng bá về các hoạt động tư vấn và dịch vụ phụ trợ để thu hút khách hàng. Cụ thể là ƣu tiên về giá cả hoặc ƣu đãi về dịch vụ đối với khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp. Để khuyến khích khách hàng quay lại với doanh nghiệp, có thể giảm giá theo hình thức khách hàng sẽ không nhận đƣợc khoản giảm giá ngay mà sẽ đƣợc trừ vào hợp đồng kế tiếp của doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động trong kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh riêng, phù hợp với năng lực của mình, cần phải xác định rõ mục tiêu phát triển để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và đƣa ra những cách thức để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
98
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ Kết luận
Thực tiễn và lý luận cho thấy vai trò rất quan trọng của các doanh nghiệp KTTN trong giải quyết việc làm, huy động nguồn vốn, khai thác tài nguyên làm ra nhiều của cải phục vụ nâng cao đời sống nhân dân và đóng góp cho đất nước. Những chính sách lớn bước đầu đã tạo ra điều kiện, môi trường cho sự phát triển của khu vực KTTN và khu vực kinh tế này đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp Kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Đắk Nông đã có những phát triển nhất định, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống cho người dân ở tỉnh Đắk Nông và ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đóp góp Ngân sách. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, các doanh nghiệp kinh tế tƣ nhân của tỉnh Đắk Nông còn có những nhƣợc điểm nhƣ: phát triển nhanh về số lƣợng nhƣng chất lƣợng hoạt động chƣa xứng tầm với sự gia tăng đó, hình thức kinh doanh chƣa đƣợc phù hợp, hầu hết các doanh nghiệp tƣ nhân có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, lực lƣợng lao động tay nghề thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém chƣa đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển, nên sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân thể hiện chủ yếu là tăng trưởng về mặt lƣợng, chất lƣợng và năng lực cạnh tranh còn thấp.
Do đó, trong những năm tới đây, để phát triển Kinh tế tƣ nhân, UBND tỉnh Đắk Nông phải đưa ra được những chính sách nhằm định hướng và tạo mọi điều kiện để phát triển KTTN nhƣ: cải cách thủ tục hành chính, tạo các điều kiện thuận lợi nhất về vốn đầu tư, hướng các doanh nghiệp phát triển vào hai hình thức công ty TNHH và công ty CP, tập trung hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, có chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về làm việc tại địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp trong
99
việc ứng dụng khoa học công nghệ mới, giúp doanh nghiệp quảng bá các sản phẩm mũi nhọn của địa phương. Bên cạnh đó, các thành phần KTTN cần có nỗ lực đổi mới, hoàn thiện mình cho phù hợp với sự phát triển chung của tỉnh, không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong kinh doanh, đảm bảo uy tín, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp, biết gắn kết lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích người tiêu dùng và lợi ích chung của nền kinh tế xã hội tỉnh nhà.
Trong quá trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân vẫn còn những vấn đề khó khăn, mặt khác trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng hạn hẹp về kiến thức nên có vài điểm hạn chế về lý luận cũng nhƣ việc điều tra số liệu, do đó luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.
Học viên rất mong đƣợc sự đóng góp của thầy, cô giáo và các anh chị học viên.
Kiến nghị
- Kiến nghị sửa đổi Luật doanh nghiệp:
+ Nên xem xét bỏ quy định về đăng ký kinh doanh những ngành nghề nằm trong danh mục những ngành nghề quy định trong Luật Doanh nghiệp, vì doanh nghiệp được phép kinh doanh những ngành nghề Nhà nước không cấm và Luật Doanh nghiệp không thể liệt kê ra hết những ngành nghề mà Nhà nước không cấm. Do vậy, nên để người dân tự lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh theo ý tưởng đầu tư của mình.
+ Nên xóa bỏ những quy định tạo nên sự phân biệt về thủ tục thực hiện trong nước giữa các doanh nghiệp có hoặc không có vốn đầu tư nước ngoài.
Xóa bỏ sự phân biệt giữa doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
100
ngoài...mà chỉ còn một thuật ngữ doanh nghiệp Việt Nam vì thành lập và hoạt động tại Việt Nam tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
+ Nên có những quy định rõ ràng hơn về những thủ tục pháp lý trước khi thành lập công ty.
+ Sửa đổi Luật Doanh nghiệp hoặc các Luật chuyên ngành khác theo hướng đồng bộ, nhất quán giữa các Luật với nhau để tránh sự khập khiễng, chồng chéo, khó áp dụng thực hiện.
+ Đối với Nghị định số 102/2010/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Nghị định số 139/2007/NĐ-CP, vẫn còn những điểm bất hợp lý cần đƣợc xem xét điều chỉnh ví dụ: khái niệm cần thống nhất với những văn bản pháp quy khác, điều chỉnh điều 11.3 trong nghị định này theo hướng giải quyết mâu thuẫn giữa điều 29.4 và 50 của Luật Đầu tƣ, xem xét điều chỉnh quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần doanh nghiệp trong nước rõ ràng hơn.
- Kiến nghị sửa đổi Luật Đầu tƣ:
+ Sửa đổi Luật Đầu tư hoặc các Luật về xây dựng, đất đai, môi trường và các Luật liên quan khác theo hướng đồng bộ, nhất quán giữa các Luật với nhau để tránh sự khập khiễng, chồng chéo, khó áp dụng thực hiện.
+ Sửa đổi Luật Đầu tư theo hướng giảm can thiệp của Nhà nước vào hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp và tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giảm thiểu việc phải xin ý kiến thông qua của các cơ quan Nhà nước trong hoạt động đầu tƣ của chính doanh nghiệp mình. Ví dụ nhƣ nên xem xét tính cần thiết của việc đòi hỏi giấy chấp thuận đầu tƣ đối với doanh nghiệp.
101
- Sửa đổi Luật Đầu tƣ cần đi cùng với việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp để tránh 2 Luật này mâu thuẫn với nhau nhƣ thời gian vừa qua, gây khó khăn cho việc thực hiện hai Luật trên của DN và của các cán bộ Nhà nước.
+ Sửa đổi Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư theo hướng khắc phục các nội dung không rõ ràng, không cụ thể và chồng chéo với các quy định pháp luật khác.
- Ban hành quy trình tổng hợp về thủ tục hành chính trong đăng ký, thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra đánh giá tác động môi trường, cấp đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng,... để áp dụng thực hiện thống nhất trong cả nước để khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp và rất khác nhau giữa các tỉnh, thành phố.