1- Xác định mức trọng yếu.
1.1 - Khái niệm. 19
VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính giải thích :
“ Trọng yếu : là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu
kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của
thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ
trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và
ủũnh tỡnh.”
1.2 - Phương pháp xác định mức trọng yếu :
Xác định mức trọng yếu là việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên. Để
làm được điều này, họ cần xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về định lượng,
thông thường một sai phạm được xem là trọng yếu nếu nó vượt quá một giới hạn nhaỏt ủũnh.
Vò trí cuûa khoản mục Không trọng yeáu
Có thể trọng yếu Chaéc chaén trọng yếu Báo cáo kết quả kinh doanh Dưới 5 % lãi trước thuế
Từ 5 % đến 10 % lãi trước thuế Trên 10 % lãi
trước thuế Bảng cân đối kế toán
Dưới 10 % tài sản
Từ 10 % đến 15
% tài sản Treân 15 % tài sản
Ngoài ra, kiểm toán viên còn xem xét cả về mặt định tính, vì có những trường hợp tuy giá
trị thấp nhưng do bản chất của sai phạm nên vẫn có thể là trọng yếu.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần xem xé t tính trọng yếu ở mức độ tổng thể của báo cáo tài
chính, và mức độ từng khoản mục, hay từng loại nghiệp vụ.
1.3- Quy trình vận dụng khái niệm trọng yếu :
Trong kiểm toán, quy trình vận dụng khái niệm trọng yếu thường g ồm năm bước, trong đó
hai bước đầu là thuộc giai đoạn lập kế hoạch, còn ba bước kế tiếp thuộc về hai giai đoạn sau,
cuù theồ nhử sau :
Bước 1 - Ước tính ban đầu về mức trọng yếu.
Bước 2 - Phân phối ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho các khoản mục, hay các bộ
phận của báo cáo tài chính.
Bước 3 - Ước tính sai sót trong từng khoản mục.
Bước 4 - Ước tính mức sai sót tổng hợp.
Bước 5 - So sánh sai sót dự kiến của mọi khoản mục với ước tính ban đầu về mức trọng
yếu, hoặc với mức ước tính được điều chỉnh.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Như đã nghiên cứu là bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều có những hạn chế tiềm tàng,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như do :
- Kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra, chứ không kiểm tra toàn bộ, - Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là do kiểm toán viên cần dựa vào đó để thuyết
phục, chứ không phải nhằm chứng minh số liệu của báo cáo tài chính là tuyệt đối chính xác.
- Các gian lận thường khó phát hiện hơn là các sai sót v.v ...
Chính vì thế mà khả năng để kiểm toán viên nhận xét không xác đáng về báo cáo tài
chính là đ iều luôn có thể xảy ra. Vấn đề cần đặt ra là phải tìm cách giới hạn khả năng đó ở
mức độ chấp nhận được, bằng cách lập kế hoạch kiểm toán và điều hành cuộc kiểm toán một
cách phù hợp. Xuất phát từ điều đó mà khái niệm rủi ro kiểm toán được nêu ra.
2.1- Rủi ro kiểm toán :
“Rủi ro kiểm toỏn là rủi ro khi kiểm toỏn viờn cho ý kiến kiểm toỏn khụng đỳng vở có
những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Rủi ro này bao gồm ba yếu tố là ruûi ro tieàm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.” (Đoạn 3 ISA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội 20
bộ).
a. Rủi ro tiềm tàng.
“ Rủi ro tiềm tàng là khả nắng có sai sót trọng yếu trong số dư của tài khoản hay một loại
nghiệp vụ, những sai sót này có thể riêng lẻ, hoặc có thể kết hợp với các sai sót ở các số dư,
hay cỏc nghiệp vụ khỏc, với giả định raỗng khụng cú kiểm soỏt nội bộ.” (Đoạn 4 ISA 400).
b. Rủi ro kiểm soát.
“ Rủi ro kiểm soát là rủi ro mà sự trình bày sai trong số dư của tài khoản hay một loại
nghiệp vụ, những sai sót này có thể là trọng yếu nếu xét riêng lẻ, hoặc kết hợp với các sai sót ở
những số dư hay loại nghiệp vụ khác, mà không được hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ ngắn chăn, hoăc phát hiện để điều chỉnh kịp thời.” (Đoạn 5 ISA 400).
c. Rủi ro phát hiện.
“ Rủi ro phát hiện là rủi ro khi mà các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên đã khoâng
phát hiện được các sai sót hiện hữu trên số dư tài khoản, hoặc các loại nghiệp vụ, những sai sót
này có thể là trọng yếu nếu xét riêng lẻ, hoặc kết hợp với các sai sót ở các số dư hay l oại
nghiệp vụ khác.” (Đoạn 6 ISA 400).
2.2. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro.
Ta có thể nghiên cứu mối quan hệ trên thông qua hình vẽ mô tả về biện pháp ngăn chặn
các loại rủi ro 4
nhử sau :
2.3. Đánh giá rủi ro.
Tương tự như việc nghiên cứu về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán cũng được xem xét ở hai
mức độ toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản mục :
* Ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính : Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được tiến hành dựa
trên những thông tin thu thập được về đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh, kinh nghieọm
4
Tài liệu huấn luyện Kiểm toán của Price Waterhouse và VACO tại TP Hồ chí Minh (10/1992).
Có
Rủi ro kiểm toán
Hệ thống kiểm soát nội có phát hiện được hay không ? Có sai lầm cụ thể
nào hay không ?
Kiểm toán viên phát hiện được bằng các thủ tục kiểm toán hay không ? Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng YÙ kieán sai
Khoâng Khoâng 21
kiểm toán, sự xuất hiện của những nhân tố làm gia tăng khả năng gian lận và sai sót. Sự đánh
giá này sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định tỷ lệ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được, và
hình thành chiến lược chung về kiểm toán.
* Ở mức độ khoản mục, hay bộ phận : Dựa vào mức độ rủi ro chấp nhận được đã dự kiến
cho từng khoản mu ùc, kiểm toỏn viờn sẽ thiết kế chương trỡnh kiểm toỏn chi tiết.
2.4. Mô hình rủi ro kiểm toán và ma trận rủi ro phát hiện.
Việc nhận thức và đánh giá rủi ro rất quan trọng, nên vào đầu thập niên 80, tại một số
quốc gia thì người ta đã thiết lập mô hình rủi ro kiểm toán, mô hình đó được biểu thị bởi công
thức sau đây :
DR CR IR AR ´ ´ = Û CR IR
AR DR
´
=
Để giúp kiểm toán viên ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa
trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, phụ lục của ISA 400 đã trình bày mối liên
hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán nhằm cho thấy sự thay đổi của rủi ro phát hiện như
sau :
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thaáp
Cao Toỏi thieồu Thaỏp Trung bỡnh Trung bình Thaáp Trung bình Cao Đánh giá của
kiểm toán vieân veà ruûi ro tiềm tàng
Thaỏp Trung bỡnh Cao Toỏi ủa
3. Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Qua nghiên cứu, ta nhận thấy trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm
xuống ; nói cách khác, khi nào kiểm toán viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua, lúc đó khả
năng có sai sót trọng yếu sẽ giảm. Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được, lúc
đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
Việc nắm vững các mối quan hệ trên rất hữu ích, vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên xác
định nội dung, phạm vi, và thời gian của các thủ tục kiểm toán, cũng như giúp kiểm toán viên
điều chỉnh kế hoạch và chương trình làm việc.