Quá trình này thường bao gồm việc lập kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kieồm
toán, lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, cụ thể là : 1. Kế hoạch sơ bộ.
Việc lập kế hoạch sơ bộ bao gồm nhiều bước :
1.1. Phân chia tổng thể báo cáo tài chính thành những bộ phận, hay những khoản mục cần
kiểm toán.
1.2. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
1.3. Hoạch định phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cho các khoản muùc
Sau đây là một mẫu kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán :
Công ty Y Kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán.
AR (Audit risk) : rủi ro kiểm toán.
IR (Inherent risk) : rủi ro tiềm tàng.
CR (Control risk) : rủi ro kiểm soát.
DR (Detection risk) : rủi ro phát hiện. 22 Đánh giá ban đầu về rủi ro
Khoản muùc
Các nhân tố làm tăng (hay giảm) ruûi ro
Tiềm tàng Kiểm soát Phương hướng áp dụng những kỹ thuật kiểm toán
2. Kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các nội dung như sau :
- Mô tả về tình hình của khách hàng, như là đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tổ chức, heọ
thống kiểm soát nội bộ, đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ...
- Mục đích kiểm toán.
- Đánh giá sơ bộ về mức trọng yếu.
- Nội dung, thời gian và trình tự kiểm toán : những công việc cần tiến hành, thời hạn thực
hiện các thủ tục kiểm toán đặc biệt - ví dụ như quan sát kiểm kê tồn kho, thư xác nhận ...
- Những công việc cần phân công cho nhân viên của khách hàng thực hiện.
- Yêu cầu nhân lực cho cuộc kiểm toán.
- Thời hạn hoàn thành.
3. Chương trình kiểm toán.
3.1. Khái niệm.
“ Chương trởnh kiểm toỏn là tập hợp những hướng dẫn cho cỏc thành viờn tham gia kieồm
toán, và là phương tiện để kiểm tra việc thực hiện công việc. Chương trình kiểm toán cũng có
thể bao gồm những mục tiêu kiểm toán cho từng khoản mục, và ước tính thời gian cần thiết để
kiểm tra từng khoản mục, hay để thực hiện từng thủ tục kiểm toán” (Đoạn 10 ISA 310 – Lập kế
hoạch kiểm toán).
Thiết lập được một chương trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên đạt được mức
thỏa mãn trong kiểm toán với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý.
Các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm toán mẫu bao gồm hai loại
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Sau đây ta nghiên cứu thêm về các thử nghiệm cơ
bản, những cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán.
3.2. Thử nghiệm cơ bản.
Là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài
chính. Nó bao gồm hai loại thử nghiệm chính là :
a- Thử nghiệm chi tiết : là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư, gồm có :
* Kiểm tra nghiệp vụ : là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
xem xột về mức độ trung thư ùc của cỏc khoản mục. Loại kiểm tra này được sử dụng khi mà số
phát sinh của tài khoản ít, các tài khoản không có số dư hay trong các trường hợp bất thường.
Thử nghiệm này được thực hiện như sau : trước hết kiểm toán vi ên sẽ chọn các nghieọp vuù caàn
kiểm tra ; sau đó kiểm tra chi tiết về các tài liệu, chứng từ của các nghiệp vụ đó, và xem xét
quá trình luân chuyển của chúng qua các tài khoản ; cuối cùng kiểm toán viên đánh giá và xá c
ủũnh soỏ dử cuoỏi kyứ.
* Kiểm tra số dư : là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài khoản
có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện như sau : đầu tiên kiểm toán
viên phân tích số d ư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng ; sau đó chọn mẫu để kiểm
tra và đối chiếu giữa các tài liệu, sổ sách với nhau, và đối chiếu với những tài liệu thu thập
được từ các đệ tam nhân ; cuối cùng kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định soỏ dử cuoỏi
kyứ.
b. Thủ tục phân tích : là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát
hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường. 23
Mục tiêu chính của thủ tục phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, xác định các trường hợp bất thường, và giới hạn phạm vi kieồm tra chi
tieát.
3.3. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán tổng quát.
Chương III đã trình bày về các cơ sở dẫn liệu và dựa vào đó kiểm toán viên sẽ xác định
các mục tiêu kiểm toán và xây dựng các thủ tục kiểm toán. Dưới đây là một cách có thể sử
duùng :
a- Hiện hữu và phát sinh :
Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập bằng chứng chứng minh về sự hiện hữu của các
tài sản và nợ phải trả bằng nhiều kỹ thuật khác nhau.
Riêng với doanh thu và chi phí, kiểm toán viên cần xác minh xem các nghiệp vụ có thực
sự phát sinh hay không ? b- Quyền và nghĩa vụ :
Đối với một số tài sản, quyền sở hữu được kiểm tra đồng thời với sự hiện hữu, thí duù nhử
tiền gởi ngân hàng. Nhưng có những tài sản mà sự hiện hữu và quyền sở hữu khoâng gaén lieàn
với nhau, như đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận tải ...
Riêng đối với các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên cũng phải xem có phải thực sự là
nghúa vuù cuỷa ủụn vũ hay khoõng ? c- Đầy đủ :
Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh là mọi nghiệp vụ, tài sản, coâng
nợ đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính. Vấn đề này khá phức tạp, và
đòi hỏi kiểm toán viên sử dụng phối hợp nhiều kỹ thuật kiểm tra.
d- Đánh giá :
Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để xem tài sản, công nợ và nghiệp vụ có được
đánh giá đúng theo những chuẩn mực kế toán hiện hành hay không ? e- Ghi chép chính xác :
Số liệu tổng hợp c ủa một khoản mục thường bao gồm nhiều đối tượng chi tiết. Vì theá,
trước khi kiểm tra từng đối tượng chi tiết, kiểm toán viên cần rà soát lại quá trình tính toán,
tổng cộng, lũy kế. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đối chiếu về sự thống nhất giữa soỏ lieọu treõn
các sổ chi tiết và tổng hợp, giữa sổ sách và báo cáo tài chính.
f- Trình bày và công bố :
Các nhà quản lý có trách nhiệm phản ánh trung thực về tình hình tài chính, kết quả hoạt
động và trình bày đầy đủ các vấn đề trọng yếu trên các báo cáo tài chính theo đúng những
chuẩn mực hay chế độ kế toán.
Trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán tổng quát nêu trên, khi thiết kế chương trình kiểm toán
của từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ xác định những muùc tieõu kieồm
toán riêng biệt, và đề ra những thủ tục kiểm toán cần thiết cho từng khoản mục hay chu trình
nghiệp vụ có liên quan.
24 CHệễNG V
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN