1. Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán. 30
Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để trình bày ý kieán cuûa
mình về những thông tin được kiểm toán. Như vậy, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của cuộc
kiểm toán và có các vai trò rất quan trọng.
ã Đối với kiểm toỏn viờn, bỏo cỏo kiểm toỏn là tài liệu trỡnh bày cỏc kết luận sau cuứng veà
thông tin tài chính được kiểm toán, nên nó phải kết tinh được toàn bộ công việc mà họ đã
tiến hành. Đồng thời, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán viên cung cấp cho xã
hội và họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
ã Đối với người sử dụng thụng tin tài chớnh, bỏo cỏo kiểm toỏn là căn cứ để họ đánh giá các
thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế. Để thực thi vai trò này, báo cáo phải rõ ràng,
dễ hiểu để không gây ra các hiểu lầm.
ã Đối với đơn vị được kiểm toỏn, trong một số trường hợp, thớ dụ như kiểm toỏn hoạt động,
báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) còn là căn cứ để đánh giá và cải tiến hoạt động
của đơn vị nói chung, kiểm soát nội bộ hoặc công tác kế toán tài chính nói riêng.
2. Các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính.
ã Tiờu đề : Giỳp phõn biệt với cỏc bỏo cỏo do người khỏc lập.
ã Người nhận : Phải ghi tờn người nhận phự hợp với hợp đồng kiểm toỏn.
ã Đoạn mở đầu :
- Chỉ rõ đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, cũng như ngày lập và niên độ mà
báo cáo tài chính đó phản ánh.
- Khẳng định rõ ràng việc lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Còn trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo
cáo tài chính dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
ã Phạm vi kiểm toỏn :
- Các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng : nhằm bảo đảm với người sử dụng báo cáo tài
chính rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực hiện hành.
- Cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để có được sự đảm bảo hợp lý là các
báo cáo tài chính không chứa đựng những sai lệch trọng yếu.
- Các công việc đã thực hiện, như các phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng,
đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hành, đánh giá các ước tính kế toán, đánh giá
việc trình bày b áo cáo tài chính.
- Xác định cuộc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kieán cuûa
kiểm toán viên.
ã í kiến của kiểm toỏn viờn : Nờu rừ ý kiến về trờn cỏc phương diện là :
- Phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, - Tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (nếu cần phải ghi rõ tên quoác gia),
và
- Việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
ã Địa điểm và thời gian lập bỏo cỏo kiểm toỏn.
ã Chữ ký và đúng dấu.
3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính.
Căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán viên có thể đưa ra một trong các loại ý kiến sau ủaõy :
3.1. Ý kiến chấp nhận toàn p hần.
Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, và
phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, cũng hàm ý rằng mọi thay đổi
về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá đầy đủ và đã được
công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính. 31
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng được đưa ra trong trường hợp báo cáo tài chính tuy có
sai sót nhưng đã được điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần với một đoạn
nhận xét. Đoạn này thường được đặt sau đoạn ý kiến nhằm làm sáng tỏ thêm về một vài yếu tố
có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nhưng không ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên.
3.2. Ý kiến chấp nhận từng phần.
Ý kiến này được trình bày khi kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh
trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ hoặc yếu tố tùy thuộc mà
kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm toán.
a- Trường hợp có yếu tố ngoại trừ : Đó là khi kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kieồm
toán hoặc bất đồng ý kiến với người quản lý về phương pháp kế toán.
ã Bị giới hạn phạm vi kiểm toỏn : là khi kiểm toỏn viờn khụng thể thực hiện được các thủ
tục kiểm toán mà họ cho là cần thiết.
ã Bất đồng ý kiến : Nếu những điểm khụng nhất trớ là trọng yếu đối với bỏo cỏo tài chính,
kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
b- Trường hợp có yếu tố tùy thuộc : Yếu tố tùy thuộc là yếu tố không chắc chắn vỡ phuù
thuộc vào các sự kiện tương lai, nghĩa là nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm
toán viên.
3.3. Ý kiến không chấp nhận (Ý kiến trái ngược).
Đây chính là trường hợp ngược lại của ý kiến chấp nhận toàn phần. Thông thường kieồm
toán viên đưa ra ý kiến này khi có sự bất đồng nghiêm trọng với giám đốc đơn vị về việc lựa
chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thoâng tin ghi
trong báo cáo tài chính, hoặc phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi đưa ra ý kiến không chấp nhận, kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để làm
cơ sở cho ý kiến của mình. Trong báo cáo này, kiểm toán viên phải trình bày phần giải thích về
lý do không chấp nhận, và nêu những ảnh hưởng chính của nó đến tình hình tài chính và kết
quả hoạt động của đơn vị.
3.4. Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến).
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến này khi hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán là
quan trọng, hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà
kiểm toán viên không thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để có thể cho ý
kiến về báo cáo tài chính.
Ý kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận có điểm giống nhau là cả hai chỉ được ủửa ra
khi có những sự kiện nghiêm trọng, nghĩa là một báo cáo chấp nhận từng phần là khoõng theồ
thích hợp do mức trọng yếu của vấn đề. Tuy nhiên, ý kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận là
hai trường hợp hoàn toàn khác nhau :
Ý kiến từ chối dùng trong trường hợp kiểm toán viên không đủ thông tin để kết luận báo
cỏo tài chỡnh là trởnh bày “trung thực và hợp lý” hay “khụng trung thực và khụng hợp lý”.
Còn ý kiến không chấp nhận được đưa ra khi kiểm toán viên đã có đủ bằng chứng đầy đủ
và thỡch hợp để kết luận raỗng bỏo cỏo tài chỡnh đó trởnh bày “khụng trung thực và không hợp
lyù”.
32
CHệễNG VII KIỂM TOÁN TIỀN
Từ chương này, chúng tôi sẽ trình bày về kiểm toán các khoản mục của báo cáo tài chính,
với trình tự chung là giới thiệu về nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán của từng khoản
mục, kiểm soát nội bộ liên quan và các thủ tục kiểm toán áp dụng cho khoản mục đó.
Trong các nội dung được giới thiệu, phần minh họa chủ yếu được trình bày theo kế toán
Việt Nam với hình thức kế toán nhật ký chung. Trong những trường hợp cần thiết, chuùng toâi seõ
trình bày việc kiểm toán tại các đơn vị sử dụng các hệ thống kế toán khác với Vieọt nam.