1. Kiểm toán doanh thu.
1.1. Đặc điểm.
Ở những chương trên, chúng ta đã xem xét về nghiệp vụ bán hàng và các khía cạnh có
liên quan như tiền, nợ phải thu ..., nên phần này chỉ giới thiệu về những vấn đề chưa được trình
bày.
Doanh thu được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu
bán hàng, các khoản được khấu trừ khỏi doanh thu, và doanh thu thuần.
Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì là cơ sở để người đọc báo
cáo tài chính đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghieọp. Tuy
nhiên, khoản mục này là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn đến sai lệch trọng yếu vì những lý do
sau :
- Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận. Những sai lệch trong doanh thu thường
dẫn đến lợi nhuận không trung thực và không hợp lý.
- Doanh thu trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên có khả năng
bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Tại Việt Nam, doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cuõng 65
có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để tránh né thuế.
1.2- Kiểm toán doanh thu.
a- Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với
nghiệp vụ bán hàng và doanh thu.
14
b- Thử nghiệm cơ bản.
b.1- Áp dụng các thủ tục phân tích :
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu, kiểm toán viên có thể sử dụng một soá thuû
tuùc phaõn tớch sau ủaõy :
- Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc ..., và xem xét các
trường hợp có doanh thu tăng, hay giảm bất thường.
- So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường
cần được giải thích nguyên nhân.
- Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện và
giải thích mọi thay đổi quan trọng.
b.2 - Kiểm tra sự có thực của các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép :
Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng không xảy ra nhưng lại
được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. Kiểm toán viên có thể đạt được điều này bằng các thủ tục
sau :
- Đối chiếu với các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các
chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng hoặc phieáu xuaát
kho, vận đơn, hóa đơn ...
- Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Nếu chúng đã được
thanh toán, hoặc bị trả lại thì đó là bằng chứng cho thấy nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra.
b.3- Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng :
Kiểm toán viên phải xuất phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các
nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng.
b.4- Kiểm tra sự chính xác của hóa đơn :
Thông thường kiểm toán viên cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn : - So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng ... để xác định về chủng loại và số
lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Đối chiếu với bảng giá , các bảng xét duyệt giá, hợp đồng ... để xác định đơn giá cuûa
hàng hóa tiêu thụ.
- Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc quy đổi
veà tieàn Vieọt nam.
b.5- Kiểm tra việc phân loại doanh thu :
Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc
ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. Cụ thể, kiểm toán viên sẽ xem xét về sự phaõn bieọt
giữa :
ã Doanh thu bỏn chịu và doanh thu thu tiền ngay.
ã Doanh thu bỏn hàng và cỏc khoản thu nhập khỏc (được hạch toỏn vào thu nhập hoạt
động tài chính), như cho thuê tài sản, bán tài sản, các khoản lãi phát sinh do bán trả góp ...
Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (thuế giá trị gia tăng, thueá
tiêu thụ đăc biệt …), có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chòu
thueá.
14
Đã được trình bày trong chương IX. 66
b.6- Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng :
Kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm
tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với hóa đơn, nhật ký bán hàng và các sổ
chi tieát.
2. Kiểm toán thu nhập khác.
2.1. Đặc điểm.
Thu nhập khác được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao goàm thu
nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Đặc điểm chung của những khoản thu nhập khác là tính đa dạng của nó, riêng các thu
nhập bất thường thì xảy ra không thường xuyên và không dự đoán được. Vì vậy nhieàu ủụn vũ
không phản ảnh các thu nhập này khi nghiệp vụ phát sinh mà chỉ ghi nhận khi thực thu tiền. Sai
sót này không gây ảnh hưởng trọng yếu nếu số tiền nhỏ và các nghiệp vụ ít xảy ra. Tuy nhieân
nếu số tiền lớn thì vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng, vì vậy kiểm toán viên cuõng caàn chuù yù
khoản mục này.
2.2. Kiểm toán thu nhập khác.
a- Phân chia thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường theo từng nghiệp vụ để
kieồm tra chi tieỏt.
Thường những vấn đề sau đây cần được lưu ý :
ã Đối với thu nhập hoạt động tài chớnh :
- Chỉ có phần chênh lệch giữa giá bán với giá gốc của các loại chứng khoán, các khoản
đầu tư bất động sản được chuyển nhượng mới được hạch toán vào thu nhập.
- Chỉ cú cỏc khoản lợi nhua ọn được chia từ hoạt động liờn doanh mới được hạch toán vào
thu nhập. Không được tính vào thu nhập hoạt động tài chính về các khoản thu hồi vốn góp,
thanh toán vãng lai với các đối tác, chênh lệch đánh giá tài sản góp v ốn liên doanh.
- Các trường hợp cho thuê tài sản mà người thuê trả trước tiền thuê cho nhiều kyứ, soỏ tieàn
thu được đó phải phản ánh vào doanh thu nhận trước, và chỉ ghi nhận thu nhập hoạt động tài
chớnh theo kỳ kế toỏn ma ứ thu nhập đú thực sự xảy ra. Riờng đối với cỏc đơn vị chuyeân doanh
cho thuê tài sản dưới dạng thuê hoạt động, phần thu nhập từ hoạt động cho thuê phải được ghi
nhận vào doanh thu bán hàng chứ không được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính.
ã Đối với thu nhập bất thường :
- Trường hợp nhượng bán, thanh lý tài sản cố định : thu nhập bao gồm toàn bộ số tieàn thu
được do thanh lý, nhượng bán và giá trị phế liệu thu hồi.
- Cần chú ý là mọi khoản thu nhập bất thường đều phải có biên bản của Hội đồng xử lý
và được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt.
b- Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép : Kiểm toán viên có thể sử dụng những thủ tục sau :
ã Xem xột cỏc nghiệp vụ ghi giảm chi phớ trong kỳ : Nhiều đơn vị hạch toỏn cỏc nghieọp vuù
này vào các khoản thu nhập khác để giảm phí trong kỳ. Sai sót này không làm ảnh hưởng đến
tổng thu nhập của đơn vị, nhưng lại gây biến động đối với từng loại thu nhập.
ã Xem xột cỏc nghiệp vụ thu tiền bất thường hoặc cú nội dung khụng rừ ràng : Những
khoản thu này có thể là những thu nhập khác mà đơn vị lại vô tình hay cố ý ghi chép vào một
nội dung khác.
ã Xem xột cỏc khoản phải trả khỏc trong kỳ : Để chiếm đoạt số tiền này, nhõn vieân cuûa
đơn vị có thể ghi chép các khoản thu nhập bất thường sang các khoản phải trả khác.
ã Đối với cỏc khoản thu cú tớnh chất định kỳ (tiền cho thuờ tài sản, lói cho vay ...) : kieồm
toán viên cần lập bảng kê thu nhập từng tháng để phát hiện những tháng chưa được ghi chép.