1- Khái niệm.
“Baỗng chứng kiểm toỏn là tất cả cỏc tài liệu, thụng tin do kiểm toỏn viờn thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chỡnh và cỏc tài liệu, thụng tin từ những nguồn khỏc.” (VSA 500 “Baỗng chứng kiểm toán”).
2- Yeâu caàu.
Bằng ch ứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt chất lượng và số
lượng và hai khái niệm thích hợp và đầy đủ được sử dụng để chỉ hai yêu cầu này.
2.1- Thích hợp : Để xem xét vấn đề này, kiểm toán viên cần chú ý đến các nhân toá sau
ủaõy :
ã Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toỏn
ã Dạng bằng chứng kiểm toỏn
ã Hệ thống kiểm soỏt nội bộ của đơn vị
ã Sự kết hợp giữa cỏc loại bằng chứng
2.2- Đầy đủ : Vấn đề này không có một thước đo chung, mà chủ yếu là dựa vào sự xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Vì thế các chuẩn mực kiểm toán thường chấp nhận kiểm
toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán và dựa vào đó để thuyết phục hơn là để kết luận. Sau
đây là một số nhân tố có ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về sự đầy đủ :
ã Tớnh thớch hợp của cỏc bằng chứng kiểm toỏn
ã Tớnh trọng yếu
ã Mức rủi ro
3- Các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán.
“ Kiểm toỏn viờn thu thập baỗng chứng kiểm toỏn baỗng cỏc phương phỏp sau : kieồm tra,
quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp
này một phần tựy thuộc vào thời gian thu thập được baỗng chứng kiểm toỏn.”
(Đoạn 20 VSA 500).
3.1- Kieồm tra.
Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và các tài sản hữu hình bằng cách rà soát, đối chieáu
giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện ...
Thường bao gồm hai loại :
a- Kiểm tra vật chất : bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực teá.
b- Kiểm tra tài liệu : Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách,
chứng từ có liên quan.
3.2- Quan sát.
Là sự xem xét tận mắt về các công việc, các tiến trình thực hiện công việc do người khác
làm.
3.3- Xác nhận.
Là việc thu thập các thư xác nhận của các bên thứ ba về các số dư, hoặc các thoâng tin
khác.
3.4- Phỏng vấn.
Là thu thập thông tin qua sự trao đổi với những người trong đơn vị.
3.5- Tính toán. 25
Là sự kiểm tra lại những phép tính số học của các thông tin do đơn vị cung cấp, của các
sổ sách kế toán của đơn vị.
3.6- Phaân tích.
Là sự xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và nghiên cứu mối
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa các thông tin tài chính với các thông tin
phi tài chính.
Khi phân tích, ta có thể so sánh những thông tin như :
ã So sỏnh giữa cỏc thụng tin tài chớnh trong kỳ này với thụng tin tương ứng của kỳ trước
ã So sỏnh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toỏn
ã So sỏnh giữa cỏc chỉ tiờu của đơn vị với cỏc chỉ tiờu bỡnh quõn ngành
ã Nghiờn cứu mối quan hệ giữa cỏc thụng tin tài chớnh trong kỳ
ã Nghiờn cứu mối quan hệ giữa thụng tin tài chớnh và cỏc thụng tin phi tài chớnh Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao nhất vì thời gian ít, chi
phí thấp, mà lại có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về các
số liệu kế toán ; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào các
nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên khi áp dụng thủ tục này cần phải chú ý về những vấn đề sau :
- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh
- Mức độ trọng yếu của khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa các thông tin tài chính
với nhau
- Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ 4- Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Sau đây là một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt thu thập từ một số đối tượng đặc biệt và
thường được sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập, đó là :
ã Coõng vieọc cuỷa chuyeõn gia.
ã Giải trỡnh của giỏm đốc.
ã Cụng việc của kiểm toỏn viờn nội bộ .
ã Cụng việc của cỏc kiểm toỏn viờn khỏc.
ã Bằng chứng về cỏc bờn hữu quan.