1. Khái niệm.
VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa :“ Hồ sơ kiểm toán : là các tài liệu do kiểm toán
viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên
giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy
định của pháp luật hiện hành.” Hồ sơ kiểm toán được dùng để :
- Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở
cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán - Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
2. Phân loại hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành hai loại, đó là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ
kiểm toán năm.
2.1 - Hồ sơ kiểm toán chung (còn gọi là hồ sơ thường trực) : là các thông tin chung veà
khách hàng liên quan từ hai cuộc kiểm toán trở lên.
2.2 - Hồ sơ kiểm toán năm (còn gọi là hồ sơ hiện hành) : bao gồm toàn bộ hồ sơ kiểm toán
để làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán của một năm tài chính.
3. Các loại hồ sơ kiểm toán năm.
Dưới đây là một số hồ sơ được sử dụng phổ biến trong kiểm toán báo cáo tài chính :
3.1- Hồ sơ quản lý kiểm toán :
Bao gồm các hồ sơ được thiết kế riêng biệt để hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc lập kế
hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kiểm toán.
3.2- Bảng cân đối tài khoản :
Là bảng tổng hợp và cân đối các khoản mục theo sổ sách vào đầu kỳ và cuối kỳ kieồm
toán, các điều chỉnh của kiểm toán viên và số liệu sau khi điều chỉnh. 27 3.3. Biểu chỉ đạo :
Sau đó việc phân tích các khoản mục trên báo cáo tài chính theo các tài khoản, tieồu
khoản được thực hiện bằng các biểu chỉ đạo.
3.4. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh :
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có thể phát hiện được các sai sót trong soỏ lieọu keỏ
toán của đơn vị. Đối với các sai sót trọng yếu, kiểm toán viên sẽ đưa ra các bút toán để đề nghị
đơn vị điều chỉnh lại cho đúng.
3.5. Các biểu cơ sở :
Có nhiều loại biểu cơ sở được thực hiện tùy theo từng mục tiêu cụ thể, dưới đây là một số
dạng thường được sử dụng :
* Biểu liệt kê chi tiết : có nội dung là chi tiết hóa số dư cuối kỳ của một tài khoản thành
từng đối tượng chi tiết thích hợp cho việc kiểm tra.
* Biểu phân tích theo nghiệp vụ : dùng để phân tích mọi biến động tăng giảm của một tài
khoản trong kỳ kiểm toán theo từng loại nghiệp vu.
* Biểu chỉnh hợp hay biểu hòa giải : dùng để thuyết minh chi tiết về sự khác biệt giữa số
liệu thu từ các nguồn khác nhau.
* Biểu tính toán : bao gồm các tính toán độc lập của kiểm toán viên để cung cấp dữ liệu
cho các hồ sơ kiểm toán khác.
* Các tài liệu chứng minh : kiểm toán viên cần lưu vào hồ sơ kiểm toán về các tài lieọu
chứng minh như bản sao Biên bản các cuộc họp của Hội đồng quản trị, cổ đông, các hợp đồng
kinh tế quan trọng v.v...
4. Yêu cầu đối với hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định, cụ thể là : - Hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng
- Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên
- Hồ sơ kiểm toán phải được chú thích đầy đủ về nguồn gốc dữ liệu, ký hiệu sử duùng ...
- Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, chính xác và thích hợp - Hồ sơ kiểm toán cần trình bày dễ hiểu và rõ ràng - Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học 5. Vấn đề bảo mật và lưu trữ hồ sơ kiểm toán :
Khi hoàn thành kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữ thành một bộ hồ
sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng.
28
CHệễNG VI
BÁO CÁO KIỂM TOÁN