NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC

Một phần của tài liệu giáo trình kiểm toán 1 &2 (Trang 108 - 111)

Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất.

Chúng bao gồm nhiều loại , như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành

phẩm, hàng hóa. Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm hàng đang đi đường và hàng gửi bán, đó

là những vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng vì các lý do khác nhau neân

không nằm tại kho của đơn vị.

Hàng tồn kho thuộc Tài sản lưu động trong Bảng cân đối kế toán, và được trình bày theo

giá thấp hơn giữa giá lịch sử và giá trị thuần có thể thực hiện. Số liệu này được chi tiết thành

giá lịch sử của từng loại hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Giá vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ cung cấp trong kỳ, được

trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ chặt chẽ. Mối quan hệ này có theồ bieồu

thò qua hình veõ sau :

Do mối quan hệ chặt chẽ trên nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán cũng được thực hiện

ngay trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho.

2- Đặc điểm.

Trong nhiều doanh nghiệp, hàng tồn kho thường được đánh giá là một khoản mục trọng

yếu và có rủi ro tiềm tàng cao, vì những lý do sau :

- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị và thường là

khoản mục lớn nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghieọp

thương mại. Những sai sót trên khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng

yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng

trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.

- Số lượng và chủng loại hàng to àn kho rất phong phú, số lượng nghiệp vụ phát sinh trong

kỳ rất nhiều với giá trị lớn và liên quan đến nhiều loại chứng từ. Do đó việc quản lý và ghi

chép hàng tồn kho rất phức tạp.

- Hàng tồn kho cú khảứ năng bị giảm giỏ trị so với giỏ trị sổ sỏch rất nhiều do hao mòn hữu

hởnh và vụ hởnh, nờn dễ bị rớt giỏ, bị hư hỏng hay lỗi thời … Vở thế mà việc đỏnh giá hàng tồn

kho thường phức tạp, giá trị hàng tồn kho có thể không được điều chỉnh thích hợp và bị trình

bày sai lệch trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như lập các khoản dự phòng giảm giá không

đúng theo quy định.

Hàng tồn kho đầu kỳ Hàng mua trong kỳ Chi phí chế biến (nếu có) Tổng lượng

hàng có trong kyứ

Giá vốn hàng

bán

Hàng tồn kho cuối kỳ 43

- Hàng tồn kho thường được bố trí ở các vị trí, địa điểm khác nhau, thậm chí có theồ raỏt

phân tán ở nhiều bộ phận, và lại do rất nhiều người ở những bộ phận khác nhau quản lý.

- Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá hàng tồn kho, và với mỗi phương pháp thì

giá trị hàng tồn kho sẽ khác nhau nên tất nhiên sẽ dẫn đến lợi nhuận khác nhau.

- Việc khóa sổ hàng tồn kho cần bảo đảm rằng đã chia cắt niên độ đúng đắn để khoâng

ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nhất là tại các đơn vị áp dụng phương pháp kieồm keõ ủũnh kyứ.

3. Mục tiêu kiểm toán.

- Hàng tồn kho thật sự có và thuộc quyền sở hữu của đơn vị (Hiện hữu và quyền sở hữu).

- Hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể

thực hiện (Đánh giá).

- Số liệu chi tiết hàng tồn kho được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ cái và sổ chi

tiết (Sự ghi chép chính xác).

- Tất cả hàng tồn kho đều được ghi chép và báo cáo (Đầy đủ).

- Trình bày và khai báo hàng tồn kho đầy đủ và đúng đắn (Trình bày và công boá).

Một phần của tài liệu giáo trình kiểm toán 1 &2 (Trang 108 - 111)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(223 trang)