Theo chức năng, danh từ có hai loại: Danh từ riêng và danh tõ chung.
1. Danh từ riêng (Proper Nouns)
Là tên riêng đặt cho những ngời và vật cá biệt. Theo nghĩa này, danh từ riêng là tên ngời (Mary, David...), địa danh (Moscow, London...), tên ngày trong tuần (Monday,
Tuesday...), tên tháng (January, February...), tên các con tầu thuỷ, khách sạn, câu lạc bộ, báo, tạp chí...
Một số lớn danh từ riêng bây giờ trớc kia là danh từ chung nh: Smith (thợ rèn), Mason (thợ nề)...
Danh từ riêng có thể thay đổi nghĩa của chúng và trở thành danh từ chung.
VÝ dô: He took a glass of champagne (Anh ấy uống một cốc rợu sâm-banh)
Sâm-banh là tên gọi thứ rợu vang trắng có ga ở vùng Champagne của nớc Pháp, nay trở thành danh từ chung gọi các thứ rợu vang trắng có ga.
2. Danh tõ chung (Common Nouns)
Là tên gọi bất cứ cá thể nào thuộc một loại ngời hoặc vật nh: “man” (đàn ông), “dog” (con chó). “book” (quyển sách); một tập hợp những cá thể giống nhau đợc coi là một đơn vị riêng biệt nh; “peasantry” (giai cấp nông dân),
“family” (gia đình); các loại chất liệu nh: “snow” (tuyết),
“iron” (sắt), “cotton” (bông); hoặc những khái niệm trừu tợng nh: “kindness” (lòng tốt), “development” (sự phát triÓn).
a. Danh từ chỉ loại (Class Nouns)
Dùng chỉ ngời hoặc vật thuộc về một loại, một giống nào đó. Chúng là danh từ đếm đợc và có hai số: Số ít và số nhiều. Chúng thờng đợc dùng với một quán từ
It is a house (Đó là một ngôi nhà) She is not in the room (Cô ta không ở trong phòng)
b. Danh từ tập hợp (Collective Nouns)
Dùng để chỉ một lợng hoặc một tập hợp những cá thể giống nhau nh là một đơn vị riêng biệt. Danh từ tập hợp dùng trong các nhóm sau:
• Những danh từ chỉ dùng ở số ít (mang động từ-vị ngữ
ở số ít khi chúng là chủ ngữ), chỉ một số lợng cá thể đợc tập hợp lại với nhau và đợc coi là một sự vật đơn lẻ nh:
“foliage (tán lá cây), machinery (máy móc)”...
VÝ dô: She is standing under that foliage (Cô ta đang đứng dới tán lá cây đó)
How much new machinery has been installed?
(= How many machines)
(Có bao nhiêu máy móc đã đợc lắp đặt ?)
• Những danh từ có hình thái số ít nhng mang nghĩa số nhiều (đi với động từ vị ngữ ở số nhiều khi làm chủ ngữ) nh: “Police (cảnh sát), poutry (gia cầm), cattle (gia súc), people (ngời, nhân dân), gentry (hạng ngời)”... Chúng th- ờng đợc gọi là danh từ chỉ số đông.
VÝ dô: The police are searching his house (Cảnh sát đang khám nhà hắn) Our people are laborious and clever (Nhân dân ta cần cù và thông minh)
• Những danh từ có thể là số ít khi ta coi chúng là một
đơn vị riêng biệt, có thể là số nhiều khi ta ám chỉ một số các cá thể nh: “Family (gia đình), crowd (đám đông), fleet (đội tàu), nation (quốc gia/ dân tộc), government (chính phủ), staff (số nhân viên), audience (khán giả), committee (ủy ban), team (đội), crew (phi hành đoàn, thủy thủ đoàn), jury (ban bồi thẩm)”...
VÝ dô:
A crowd is coming near (Một đám đông đang đến gần) The crowd are cheering (Đám đông đang reo hò)
Chú ý: Khi có một tính từ sở hữu đợc sử dụng với những danh từ này thì ngời ta thờng dùng động từ ở số nhiều với
“their” hơn là dùng động từ - vị ngữ ở số ít với “its”; mặc dù đôi khi cả hai cách đều dùng đợc.
VÝ dô:
The jury is considering its verdict
(Ban bồi thẩm đang cân nhắc sự phán quyết của mình) (=The jury are considering their verdict)
c. Danh từ chỉ chất liệu (Nouns of Material)
Dùng để chỉ các chất liệu, vật liệu nh: “iron (sắt), gold (vàng), paper (giấy), tea (chè), water (nớc)”... Chúng không đếm đợc và thờng đợc dùng không có quán từ.
VÝ dô: There is tea in the cup (Trong chÐn cã níc chÌ) Chó ý:
* Danh từ chỉ chất liệu đợc dùng ở số nhiều để chỉ các loại khác nhau của chất liệu.
VÝ dô: He studies meats
(Anh ta nghiên cứu các loại thịt) He asked for some other wines
(Anh ta yêu cầu mấy loại rợu vang nữa).
* Danh từ chỉ chất liệu có thể chuyển sang danh từ chỉ loại (do đó trở thành danh từ đếm đợc) khi chúng biểu thị một sự vật riêng biệt ở trong một hình dạng xác định.
VÝ dô: It is a pane of glass (Nó là một ô cửa kính)
“glass” là danh từ chỉ chất liệu He ordered a glass of beer (Anh ta gọi một cốc bia)
“glass” là danh từ chỉ loại
d. Danh từ trừu tợng (Abstract Nouns)
Dùng để chỉ một số phẩm chất, trạng thái, hành động hoặc ý nghĩ nh: “Sadness (sự buồn rầu), kindness (lòng tốt), fight (cuộc chiến đấu), idea (ý kiến)”...
Chúng thờng là những danh từ không đếm đợc. Mặc dù vậy, một số danh từ trừu tợng có thể đếm đợc nh: “Idea (ý kiến), hour (giờ), fight (cuộc chiến đấu)”...
I see new courage in him
(Tôi thấy có một sự can đảm mới trong anh ta) They are fixed ideas
(Chúng là những định kiến)
Chú ý: Danh từ trừu tợng có thể thay đổi nghĩa từ và biến thành danh từ chỉ loại. Việc thay đổi này đợc đánh dấu bởi việc sử dụng quán từ và số nhiều.
VÝ dô:
Sight - a sight - sights (sức nhìn, tầm nhìn) (cảnh tợng) (những cảnh tợng) Beauty - a beauty - beauties (vẻ đẹp, cái đẹp) (ngời/vật đẹp) (những ngời/vật đẹp)
He loves beauty (Anh ấy yêu cái đẹp) She is a beauty
(Cô ấy là một ngời đẹp) She is one of those beauties
(Cô ấy là một trong những ngời đẹp đó)