Với tên ngời (With names of persons)

Một phần của tài liệu ngữ pháp tiếng anh hay (Trang 42 - 45)

1. Tên ngời không có quán từ:

VÝ dô: David will come to see Mary tonight (Tối nay David sẽ đến thăm Mary)

2. Tên chỉ toàn bộ gia đình có quán từ xác định, tên

đó đợc thêm “-schỉ số nhiều và mang động từ số nhiều khi làm chủ ngữ.

VÝ dô:

The Smiths are living in London now (=Mr Smith, Mrs Smith and their children)

(Hiện nay gia đình ông bà Smith đang sống ở London)

3. Khi tên ngời đợc dùng chỉ một đại diện của một gia đình thì có quán từ không xác định.

VÝ dô:

Mr Brown is not a Smith

(Ông Brown không phải là một ngời của gia đình Smith) Chú ý: Th từ viết cho từ hai chị em cha có gia đình riêng trở lên thì có thể dùng quán từ xác định trớc họ của họ.

The misses Smith

(Tha các cô (thuộc gia đình) Smith)

4. Tên ngời đợc bổ nghĩa bằng một định ngữ khu biệt thì có quán từ xác định.

VÝ dô: She is not the Anne I have known (Cô ấy không phải là cô Anne mà tôi biết)

5. Tên ngời đợc dùng nh là một danh từ chung thì có quán từ theo qui tắc chung về việc dùng quán từ với danh tõ chung.

VÝ dô:

You play the piano very well. You are quite a Dang Thai Son(Anh chơi piano rất hay. Anh thật đúng là một Đặng Thái Sơn)Mozart has been called the Raphael of music

(Mozart đã đợc gọi là Raphael của âm nhạc)

6. Danh từ chỉ cấp bậc trong quân đội hoặc tớc vị nh: captain (đại uý), professor (giáo s), doctor (bác sĩ/

tiến sĩ - từ này gồm cả nghề nghiệp lẫn tớc vị), lord (chúa, vua, ngài) v.v... mà có tên ngời theo sau thì

không có quán từ.

VÝ dô: Captain Adam (Đại úy Adam) Professor Moor (Giáo s Moor)

7. Với danh từ chỉ nghề nghiệp mà có tên ngời kèm theo thì thờng có quán từ xác định.

VÝ dô: The painter John (Hoạ sĩ John) The secretary Lucy

(Cô th kí Lucy)

Chú ý: Nếu tên một ngời đợc dùng thờng xuyên với danh từ chung chỉ nghề nghiệp của ngời đó thì cụm từ đó trở thành một đơn vị không phân chia đợc và quán từ có thể

đợc bỏ đi.

VÝ dô: Judge James

(Ông quan tòa James) Lawyer Thomas (¤ng luËt s Thomas)

8. Danh từ biểu thị mối quan hệ thân tộc có tên ngời kèm theo thì không có quán từ.

VÝ dô: Cousin Tom (Ông anh họ Tom) Uncle Baker

(Ông bác Baker) Chó ý:

* Trong một gia đình, những danh từ chỉ mối quan hệ huyết thống nh: mother (mẹ), sister (chị), son (con trai)....

và những danh từ: nurse (vú em), cook (ngời nấu bếp), baby (nhũ nhi) đợc các thành viên trong gia đình dùng thì

không có quán từ.

VÝ dô:Sister, where is mother ? (Chị ơi ! mẹ đâu rồi ?)

Tell nurse to bring baby to me, dear!

(Anh bảo vú em bế con đến đây cho em đi)

* Khi nói về mối quan hệ trong gia đình ngời khác thì

ta phải dùng quán từ.

VÝ dô:

In that family, the father is kind-hearted but the son isnt

(Trong gia đình đó, ngời cha thì tốt bụng nhng đứa con trai thì không)

9. Khi tên ngời đợc bổ nghĩa bằng một phân từ hay một tính từ thì có quán từ xác định

VÝ dô:

The troubling Mike looks tired today

(Hôm nay anh chàng hay quấy rối Mike trông có vẻ mệt mái)

The quarrelsome Celia is coming

(Cô nàng hay gây gổ Celia đang đến đấy) Chó ý:

* Trong hầu hết các trờng hợp, một tên ngời đợc bổ nghĩa bằng các tính từ: Old (già), young (trẻ), poor (nghèo), đáng thơng, dear (thân thiết), little (nhỏ bé), honest (thật thà), lazy (lời biếng) thì không có quán từ.

Old Brown looks happy

(Ông già Brown trông có vẻ hạnh phúc)

* Tên ngời đợc bổ nghĩa bằng tính từ “certain” (nào

đó) thì có quán từ không xác định.

I heard it from a certain Mr.John

(Tôi nghe điều ấy từ một ông John nào đó).

Một phần của tài liệu ngữ pháp tiếng anh hay (Trang 42 - 45)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(485 trang)
w