ĐẾN 36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,

Một phần của tài liệu KỈ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ (Trang 39 - 43)

TỈNH TRÀ VINH NĂM 2010

Người thực hiện : Trương Văn Dũng Đơn vị : Trung tâm Y tế Châu Thành

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cùng với các mục tiêu và biện pháp thực hiện cụ thể, đa phần chúng ta chỉ quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu và tỷ lệ đạt được, mà chưa để ý đến chất lượng tiêm chủng, một chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động của chương trìnhđó là tiêm chủng đúng lịch.

Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu tình hình tiêm chủng mở rộng ở trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huyện ChâuThành, tỉnh Trà Vinh năm 2010”

Mục tiêu nghiên cứu là:

1. Mô tả tình hình tiêm chủng mở rộng và thực trạng hiểu biết về chương trình tiêm chủng mở rộng của bà mẹ và trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huyện Châu Thành năm 2010.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ tiêm chủng mở rộng và sự hiểu biết về chương trình tiêm chủng mở rộng của đối tượng nghiên cứu trên.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Bà mẹ có con từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huyện Châu Thành.

- Trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huyện Châu Thành.

(Những trẻ sinh từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009).

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên.

2.2.1. Quy trình chọn mẫu

Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn 2.2.2 Cỡ mẫu

Sử dụng công thức tính cở mẫu:

c k

p p

n Z 2

2 (1 )

với: n = Cỡmẫu tối thiểu cần để nghiên cứu Z = 1,96 là mức tin cậy mong muốn 95%

p = 70 %

c = 0,05 Mức chính xác của nghiên cứu (sai số chọn) 05 322

, 0

) 7 , 0 1 .(

7 , 0 . 96 , 1

2 2

n

Ứng với mẫu nhiều giai đoạn nên chọn hệ số k = 2, ta có cỡ mẫu là:

n = 322 x 2 = 644 2.2.3 Cách thức thu thập số liệu

- Bộ câu hỏi phỏng vấn bà mẹ.

- Phiếu tiêm chủng và lịch tiêm chủngcủa trẻ.

2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được nhập và xử lý bằng phương pháp thống kê y học theo phần mềm chương trình Excell với các test thống kê y học thông thường.

KẾT QUẢ

3.1 TỔNG HỢP THÔNG TIN CHUNG CỦA BÀ MẸ 3.1.1 Nhóm tuổi bà mẹ

Nhóm tuổi bà mẹ từ 25 đến 29 chiếm tỷ lệ cao nhất 39,29%, thấp nhất là nhóm tuổi > 39 có tỷ lệ 5,59%.

3.1.2 Nghề nghiệp bà mẹ

Bà mẹ nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 27,95 %, làm ruộng 26,24 %, nghề khác 20,50%, buôn bán 17,24 %, thấp nhất là bà mẹ CNV 8,07%.

3.1.3 Trìnhđộ học vấn bà mẹ

Bà mẹ có trình độ học vấn THCS và tiểu học là gần bằng nhau, chiếm tỷ lệ 35%, THPT là 12%, BĐBV là 11% và thấp nhất là CĐĐH là 7%.

3.1.4 Bà mẹ có số con

Bà mẹ có 1 con là 309 chiếm 48%, có 2 con là 295 chiếm 46% và trên 2 con là 40 chiếm 6%.

3.1.5 Nơi sinh của trẻ

Bà mẹ đa số sinh con tại bệnh viện chiếm tỷ lệ 92, tại trạm là 7% và tại nhà là 1%.

3.1.6 Tin tưởng về tác dụng của vắc xin

Đa số các bà mẹ tin tưởng vào tác dụng của vắc xin chiếm 97,67%.

3.1.7 Hài lòng về sự phục vụ của cán bộ y tế

Có 93,37% bà mẹ hài lòng về thái độ của cán bộ y tế. Về thời gian và địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng chỉ có khoảng gần 50 % là hài lòng. Có 5,12% bà mẹ chưa được thông báo lịch tiêm chủng.

3.1.8 Phương tiện tiếp cận thông tin

Bà mẹ tiếp cận thông tin qua cán bộ y tế cao nhất, chiếm 98,91%, qua ti vi là 5,43%, cán bộ xã là 2,95%. Rất ít bà mẹ nghe loa đài chỉ có 0,78% và xem tạp chí chỉ có 00,62%.

3.1.9 Người đưa trẻ đi tiêm chủng

Bà mẹ đưa con đi tiêm chủng chiếm 97,98%.

3.1.10 Phương tiện đưa trẻ đi tiêm

Bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng bằngxe máy nhiều nhất chiếm 74,07%, kế đến là xe đạp 22,05%, còn một số ít đi bộ hoặc phương tiện khác.

3.1.11 Hiểu biết về các loại vắc xin phòng bệnh của bà mẹ

Bà mẹ biết vắc xin phòng bệnh sởi là 52,02%, viêm gan B là 51,86%, uốn ván là 39,44%, bại liệt 27,33%, ho gà 15,84% và thấp nhất là bạch hầu 9,01%.

3.1.12 Hiểu biết về lịch tiêm

Bà mẹ hiểu biết về lịch tiêm nhiều nhất là 01 lần chiếm 69,10%. Hiểu biết từ 2 - 4 lần chiếm 24.84% và từ 5 –6 lần chiếm 6,06%.

3.1.13 Mức độ hiểu biết về chương trình TCMR:

Bà mẹ hiểu biết mức độ ít là 519 chiếm tỷ lệ 81%, hiểu biết vừa là 79 chiếm tỷ lệ 12% và thấp nhất là mức hiểu biết cao là 46 chiếm tỷ lệ 7%.

3.1.14 Tình hình tiêm chủng của trẻ em:

- Sẹo BCG: Có 96,43 % các trẻ em đều có sẹo BCG. Có 1,71 em không có sẹo và có 12 em vắng không xác định được.

- Phiếu tiêm chủng của trẻ: Các bà mẹ giữ phiếu tiêm chủng là 489 chiếm tỷ lệ 75,93%, không có phiếu là 29 chiếm tỷ lệ 4,5% và làm mất phiếu là 126 chiếm tỷ lệ 19,57%.

- Kết quả tiêm chủng của trẻ: Trẻ tiêm đầy đủ đạt 96,27%, còn 24 trẻ tiêm không đầy đủ chiếm tỷ lệ 3,73%. Trẻ tiêm thiếu nhiều nhất là mũi viêm gan 3.

Số lượng trẻ tiêm không đúng lịch khá cao là 144 trẻ chiếm tỷ lệ 22,36%.

3.1.15. Các nguyên nhân liên quanảnh hưởng đến trẻ tiêm không đầy đủ hoặc không đúng lịch.

Nguyên nhân trẻ tiêm không đầy đủ và đúng lịch là do trẻ bị ốm chiếm tỷ lệ khá cao là 43,37%, do hết vắc xin là 33,73% và do mẹ bận việc là 9,64%.

3.2 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết về chương trình tiêm chủng của các bà mẹ:

3.2.1 Hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ theo nhóm tuổi:

Bảng 3.12Liên quan hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ phân theo nhóm tuổi Tuổi của mẹ n Hiểu biết

thấp

% Hiểu biết thấp

Ý nghĩa thống kê

< 30 tuổi 386 292 75,65

χ² = 0,09 p > 0,05

≥ 30 tuổi 258 197 76,33

Tổng 644 489 75,93

Nhận xét: Tỷ lệ hiểu biết thấp ở nhóm tuổi < 30 cao hơn ở nhóm ≥ 30 tuổi. Sự khác biệt nầy không có ý nghĩa thống kê.

3.2.2 Hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ theo nghề nghiệp

Bảng 3.13Liên quan hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ phân theonghề nghiệp Nghề nghiệp

của mẹ n Hiểu biết

thấp

% Hiểu biết thấp

Ý nghĩa thống kê

Làm ruộng 169 137 81,07

χ² = 0,64 p > 0,05

Nghề khác 475 356 74,95

Tổng 644 493 76,55

Nhận xét: Tỷ lệ hiểu biết thấp ở bà mẹ làm ruộng cao hơn những bà mẹ làm nghề khác. Sự khác biệt nầy không có ý nghĩa thống kê.

3.2.3 Hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ theo trình độ học vấn

Bảng 3.14Liên quan hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ phân theotrìnhđộ văn hóa

Học vấn

của mẹ n Hiểu biết

thấp

% Hiểu biết thấp

Ý nghĩa thống kê BĐBV

Tiểu học 294 267 90,82

χ² = 46,84 p < 0,05 THCS

Trở lên 350 244 64,00

Tổng 644 511 79,35

Nhận xét: Tỷ lệhiểu biết thấp ở bà mẹ có học vấn thấp cao hơn những bà mẹ có học vấn cao. Sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê p < 0,05.

3.2.4 Hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ phân theo số con

Bảng 3.15Liên quan hiểu biết về CTTCMR của bà mẹ phân theosố con Số con

của mẹ n Hiểu biết

thấp

% Hiểu biết thấp

Ý nghĩa thống kê

01 con 309 232 75,08

χ² = 0,61 p > 0,05

≥ 02 con 335 259 77,31

Tổng 644 491 76,24

Nhận xét:Tỷ lệ hiểu biết thấp ở bà mẹ có ≥ 02 con cao hơn những bà mẹ có 01 con. Sự khác biệt nầy không có ý nghĩa thống kê.

Một phần của tài liệu KỈ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ (Trang 39 - 43)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(202 trang)