TÍNH SÁT HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC VÀ SAU MLT

Một phần của tài liệu KỈ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ (Trang 192 - 197)

II. ĐỐ I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊ N CỨ U

3.5. TÍNH SÁT HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC VÀ SAU MLT

Bảng 8

BXĐC Số ca MLT

∆ trước mổ

Số ca MLT

∆ sau mổ

Số ca MLT

∆ không phù hợp

∆ sau mổ BXĐC-khung chậu

giới hạn

26 24 2 Thai to

BXĐC-đầu cúi không tốt (ĐCKT)

37 31 6 Thai to

BXĐC-thai to 31 26 5 ĐCKT

BXĐC-(không ghi nguyên nhân)

22 19 3 Thai to

Tổng số 116 100 16

* Nhận xét: Tổng số trường hợp chẩn đoán BXĐC có 116ca,có 16 ca không phù hợp chiếm tỷ lệ 13,8% trong số ca BXĐC và chiếm 3,28% trên tổng số MLT.

3.5.2. Ngôi mông (NM) Bảng 9

Ngôi mông

Sốca MLT

∆ trước mổ

Số ca MLT

∆ sau mổ

Số ca MLT

∆ không phù hợp

∆ sau mổ

NM-ối vỡ sớm 10 10 0

NM-Thai to 5 3 2 NM-ối

vỡ sớm NM-Khung chậu giới

hạn

2 2 0

NM-Con so lớn tuổi 3 3 0

Tổng số 20 18 2

* Nhận xét: Có tất cả 20 trường hợpchẩn đoán ngôi môngđượcchỉ định MLT, số ca ∆ không phù hợplà 2 ca chiếm 10% và chiếm 0,41% trên tổng số MLT.

3.5.3. Chuyển dạ đình trệ (CDĐT) Bảng 10

CDĐT

Số ca MLT

∆ trước mổ

Số ca MLT

∆ sau mổ

Số ca MLT

∆ không phù hợp

∆ sau mổ

CDĐT-ối vỡ sớm 6 6 0

CDĐT-CTC không mở 34 32 2 Thai to

CDĐT-con quý 2 2 0

CDĐT-giục sanh thất bại 2 2 0

Tổng số 44 42 2

* Nhận xét: Có 44 trường hợp chẩn đoán CDĐT trong đócó 2 ca không phù hợp chiếm0,41% trên tổng số MLT

3.5.4. Suy thai cấp Bảng 11: Bảng chỉ số Apgar

Apgar Apgar ở 1 phút Apgar ở 5 phút

7 4-6 <3 9 5-8 ≤4

Cas 22 37 3 36 26 0

Tỷ lệ (%) 35,48 59,68 4,84 58,06 41,94

* Nhận xét:Tổng số có 62trường hợp suy thai cấp được chỉ định mổ lấy thai, sau mổApgar chỉ có 3cas Apgar < 3 điểm, chiếm4,17%, sau hồi sức tích cực tất cảem béđều khóc tốt, không có trường hợp tử vong.

IV. BÀN LUẬN

Tỷ lệ MLT tại khoa sản BVĐK Trà Vinh từ tháng 05/2010 đến 10/2010 là 46,87% có tăng nhiều so với năm 2004 (22,57%); năm 2003 (18,14%) và năm 2002 (19,83%)

- Con so có tỷ lệ MLT (67,97%); tuổi từ 21-34 (75,75%) và nông thôn chiếm (75,98%)

- So với các bệnh viện tuyến tỉnh khác tỷ lệ MLT vào năm 2004 và 2005thì tỷ lệ MLT ở BVĐK Trà Vinh vào năm 2010 cao hơn (46,87%) nhưng thấp hơn nhiều so với Bệnh Viện Từ Dũ (48,2%) và Bệnh Viện Phụ Sản TW Hà Nội (50%)vào năm 2004[4]

Bang

48,2% 50%

29,30%

33,41%

28,02%

27,7%

0 10 20 30 40 50 60

BVTW Huế BVĐK Bảo Lộc Lâm

Đồng

TTC SSK SS TPHC M

BV Hùng Vương

BV Từ Dũ BV Phụ sản TW Hà N ội

Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 7: Biểu đồ MLT các bệnh viện

O P O Q O R O S O T O

Q R D

R U M Q S D R U M X V D T O D

TạiBệnh Viện Từ Dũ: Theo tổng kết hoạt động Từ Dũ

O PO QO RO SO TO

PXXW PXXX QOOO QOOP QOOQ QOOR QOOS 35% 35.8% 36.5%

31.14%

34.14% 39.6%

48.2%

(Nguồn tổng kết hoạt động Từ Dũ) Biểu đồ 8: Biểu đồ tại BV Từ Dũ

Tại Bệnh Viện PhụSản TW Hà Nội: theo nguồn tạp chí y học thực hành BYT số 3/2004 như sau:

(Nguồn tập chí y học thực hành BYT số 3/2004) Biểu đồ 9: Biểu đồ MLT tại bệnh viện TW Hà Nội

Tỷ lệ MLT tại BVĐK Trà Vinh ngày càng tăng, điều này được giải thích như sau:

1. Người phụ nữ phần lớn có ý thức và hiểu biết về kế hoạch hóa gia đình (mỗi gia đình chỉ có từ 1-2 con) nên tỷ lệ con so tăng, vấn đề liên quan con so như: tiền sảngiật, đẻ khó… sẽ gặp nhiều.

2. Yêu cầu về trẻ khỏe mạnh, thông minh càng gây áp lực cho thầy thuốc, hạn chế sanh giúp.

3. Khả năng nuôi trẻ sơ sinh nhẹ cân, thiếu tháng có nhiều tiến bộ nên bác sĩ mạnh dạn MLT hơn trong những trường hợp ối vỡnon...

4. Tỷlệ con so lớn tuổi ngày càngtăng (>= 35 t )

5. Mổ lấy thai dự phòng trong ngôi mông, đặc biệt là ở sản phụ có vết mổ cũ lấy thai ngày càng nhiều.

6. Theo dõi chuyển dạ bằng Monitoring tăng khả năng phát hiện suy thai nên mổsớm.

7. Yếu tố xã hội: sự đề nghị của sản phụ và những rắc rối kiện tụng ngày càng nhiều nếu kết quả sanh đường dưới không thuận lợi.

8. BVĐK Trà Vinh là bệnh viện trung tâm của tỉnh, phương tiện tương đối đầy đủ, chất lượng điều trị khá tốt nên lượng bệnh đến nhiều và tiếp nhận những trường hợp sanh khó ở tuyến dưới và một số huyện của tỉnh bạn (như Vũng Liêm, -Vĩnh Long, Mõ Cày-Bến Tre),một số bệnh viên huyện chưa có MLT (chỉ có bệnh viện Cầu Ngangvà Cầu Kè).

9. Do sự tiến bộ của ngành gây mê hồi sức

Như vậy: tỷ lệ MLT tại BVĐK Trà Vinhnăm 2010 là 43,79% so với BV tuyến tỉnh khác tương đối cao so với tuyến trung ương, BV Phụ sản nằm trong giới hạn cho phép.

Các mối liên quan giữa MLT với tổng số sanh

-Nhóm tuổi của sản phụ có ảnh hưởng đến MLT và có ý nghĩa về mặt thông kê ( P=0.0003), sản phụ < 35 tuổi tỷ lệ MLT là 45,1%, >= 35 tuổi chiếm tỷ lệ 65,55% ..

-Về khu vực sống có ảnh hưởng đến MLT và có liên quan có ý nghĩa thống kê (P=0,02), nhóm sống ở thành thị có tỷ lệ MLT(56,25%) cao hơn ở nông thôn (44,52%).

-Chiều cao có liên quan đến MLT nhưng không cóý nghĩa về mặt thống kê (P=0,35),ở sản phụ có chiều cao 145cm có tỷ lệ MLT(56%) cao hơn ở sản phụ có chiều cao > 145cm (46,65%)

-Con so cóảnh hưởng đến MLT nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P=0,24),ở con so cótỷ lệ MLT (48,18%) cao hơn ở con rạ (4,32%)

-Tình trạng ối vỡ hay chưa vỡ có liên quan đến MLT và có ý nghĩa về mặt thống kê (P=0,02), tỷ lệ MLT ở nhóm ối không vỡ (48,73%) cao hơn nhóm ối vỡ (39,72%).

-Chiều cao có liên quan đến MLT chẩn đoán BXĐC nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P=0,5), nhóm sản phụ có chiều cao <=145cm có tỷ lệ MLT thấp hơn nhóm có chiều cao >145cm .

Tính sát hợp trong chẩn đoán trước và sau mổ.

Qua nghiên cứu về các chỉ định MLT trong 487 trường hợp, ta thấy có một vài chỉ định không phù hợp, nhiều nhất là chẩn đoán bất xứng đầu chậu có 16 cas, chiếm tỷ lệ 3,28 % kế đến là chẩn đoán chuyển dạ đình trệ 2 ca và ngôi mông 2 cas, chiếm tỷ lệ 0,41% chủ yếu là ước lượng trọng lượng thai không phù hợp.

Để ước lượng trọng lượng thai hoàn toàn chính xác, không có sai lệch thì đôi khi rất khó, ngoài việc dựa vào bề cao tử cung, siêu âm ra còn phải kết hợp với tích lũy kinh nghiệm lâm sàng. Do đó, để ước lượng trọng lượng thai chính xác hơn cần phải kết hợp chặt chẽ hơn cả ba yếu tố trên.

Về chẩn đoán suy thai cấp có tất cả là 62 trường hợp nhưng apgar ở phút thứ 1 1’=7 có 22 trường hợp chiếm 35,48% chỉ có 3 cas có apgar < 3 chiếm tỷ lệ 4,84%; apgar ở phút thứ 5: 5’=9 có 36 cas chiếm tỷ lệ 58,06%; 5’=5-8 có 26 cas chiếm tỷ lệ 41,94%, sau hồi sức tích cực thì tất cả em bé đều sống và không có trường hợp tử vong. Chẩn đoán suy thai cấp nhưng sau MLT bé có chỉ số Apgar tốt, điều này có thể do thật sự có suy thai nhưng đã được xử trí kịp thời, hoặc việc hồi sức sơ sinh được thực hiện tích cực, cũng có thể chẩn đoán suy thai quá sớm. Để chẩn đoán suy thai cấp thì ngoài việc dựa vào màu sắc nước ối, máy monitoring là phương tiện quan trọng giúp chẩn đoán suy thai rõ ràng hơn qua biểu đồ ghi nhịp tim thai và cơ gò tử cung, nó giúp phát hiện sớm suy thai. Tuy nhiên cần phải kết hợp thêm khám lâm sàng để nhằm hạn chế thấp nhất những chỉ định MLT do suy thai quá sớm cũng như không bỏ sót bệnh.

Một phần của tài liệu KỈ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ (Trang 192 - 197)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(202 trang)