Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố hồ chí minh (Trang 23 - 26)

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về quản lý thuế đối với doanh nghiệp

1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp

* Khái niệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

- Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát

13

sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui định của luật1.

- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với DN là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.

- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt động:

hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc2.

* Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

- Quản lý thu thuế đối với đối với DN là quản lý thu thuế đối với những pháp nhân và là những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lớn. Số thu từ DN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy quản lý thu thuế đối với DN được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp thuế này.

- Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DN đều phải mở sổ sách kế toán, và hạch toán kế toán theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế.

- Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DN có phạm vi kinh doanh toàn cầu. Vì vậy, việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế là hết sức phức tạp. Nhiều DN lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô" như các DN nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh bằng cách gian lận hoá đơn hay bán hàng không xuất hoá đơn. Các DN này luôn xuất trình đủ hoá đơn, chứng từ và hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau những số liệu

"sạch sẽ" đó, là cả một kế hoạch tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó, quản lý thu thuế đối với DN đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Có như vậy,

1 Tổng cục Thuế (2004), Chuyên đề cải cách hành chính thuế, Thuế Quốc tế (lưu hành nội bộ).

2 Tổng cục Thuế (2004), Chuyên đề cải cách hành chính thuế, Thuế Quốc tế (lưu hành nội bộ).

14

mới phát hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm.

* Yêu cầu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp Xuất phát từ vị trí của thu từ doanh nghiệp trong thu nội địa

Tỷ trọng thu từ khu vực DN ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nội địa, từ 70% giai đoạn 1996-2000 lên 76,8% giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng thu khu vực DN bình quân 5 năm là 19% (trong khi tốc độ tăng tổng thu NSNN bình quân chỉ đạt 13,9%/năm). Các khoản thu khác như phí, lệ phí, các khoản thu từ nhà, đất và thu khác giảm dần, từ 30% giai đoạn 1996-2000 xuống còn 23,2%

giai đoạn 2001-2005.

Thu từ khu vực DN là khoản thu quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nội địa, vì vậy việc nghiên cứu để hoàn thiện quản lý thuế từ doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và quản lý tài chính nói chung.

Tác động của việc hoàn thiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp

Đối tượng quản lý là một hệ thống phức tạp, luôn vận động và phát triển. Qui luật về sự phù hợp giữa cơ chế quản lý với đối tượng quản lý là một qui luật cơ bản của quản lý mang tính lịch sử cụ thể rõ nét3.

Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý. Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp trong hệ thống quản lý4.

Việc hoàn thiện chính sách thuế chính là làm thay đổi khối lượng công việc và trình tự các công việc trong quá trình quản lý thuế, và làm thay đổi mạnh mẽ đối tượng quản lý. Ví dụ khi ban hành Luật Thuế GTGT, khối lượng công việc quản lý thuế thay đổi như phát sinh thêm các công việc về hoàn thuế, về đối chiếu hóa đơn; đối tượng quản lý thay đổi như một số đối tượng trước đây chịu thuế doanh thu nay không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT...

Từ năm 1986, đất nước ta bắt đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống pháp luật thuế mới bắt đầu được xây dựng và không ngừng được bổ sung sửa đổi. Việc hoàn thiện

3Ngô Quang Minh (2000), Khoa học quản lý, Đề cương bài giảng đào tạo cao học và nghiên cứu sinh, Hà Nội.

4 Ngô Quang Minh (2000), Khoa học quản lý, Đề cương bài giảng đào tạo cao học và nghiên cứu sinh, Hà Nội.

15

chính sách thuế nói chung và thuế đối với DN nói riêng đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện về phương pháp, qui trình và tổ chức quản lý thuế.

Tác động của hội nhập kinh tế và hội nhập về thuế đối với doanh nghiệp Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực tiến tới toàn cầu hoá kinh tế là tất yếu khách quan, một mặt tạo cơ hội thuận lợi cho các nước phát huy lợi thế của mình để phát triển kinh tế. Các nước đang phát triển lợi dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới đồng thời thu hút được nguồn vốn từ nước ngoài để tạo bước phát triển nhảy vọt về kinh tế, làm cho nền kinh tế có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển. Ngược lại, xu hướng hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực, tiến tới toàn cầu hoá kinh tế sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Mỗi nước phải tranh thủ được cơ hội, khắc phục yếu kém vươn lên mới chiến thắng trong cạnh tranh và hội nhập.

Quá trình hội nhập không chỉ đòi hỏi hệ thống thuế nhập khẩu phải được sửa đổi mà hệ thống thuế nội địa cũng phải được sửa đổi phù hợp với thông lệ quốc tế.

Quản lý thuế nội địa nói chung và quản lý thuế đối với DN nói riêng cũng phải được cải cách theo các chuẩn mực quốc tế, tiến tới trao đổi thông tin về quản lý thuế đối với các công ty đa quốc gia.

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố hồ chí minh (Trang 23 - 26)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(118 trang)