CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI TP. HCM
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế TP. HCM
3.4.2. Phát huy tác dụng quản lý thuế theo quy trình tách 3 bộ phận
Trong thời gian qua, quy trình quản lý tách ba bộ phận (bộ phận quản lý đối tượng nộp thuế, đôn đốc thu nộp thuế và các khoản thu nộp khác do cơ quan thuế phụ trách; bộ phận tính thuế, lập sổ thuế, trình lãnh đạo cơ quan duyệt các mức doanh thu,
97
mức thuế, phát hành thông báo thuế, theo dõi thu nộp thuế; bộ phận kiểm tra, thanh tra theo dõi việc thực hiện các quy trình công tác của các bộ phận quản lý, bộ phận kế toán, tiến hành xử lý các vi phạm chính sách thuế, chế độ thuế) đã được thực hiện và phát huy tác dụng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại, việc thực hiện quy trình quản lý thuế theo ba bộ phận phải đi vào thực chất nhằm tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế đạt hiệu quả cao, đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng xã hội trong việc thực hiện các luật thuế. Phát huy tính độc lập trong chuyên môn hoá để nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý, thu nộp thuế, có sự hỗ trợ tích cực giữa các bộ phận, khắc phục những nhược điểm, sơ hở trong từng bộ phận công tác, đảm bảo tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước, từng bước cải tiến các nghiệp vụ hành thu theo hướng ngày càng văn minh, tiến bộ và hiện đại.
Bộ phận quản lý: cần phối hợp với chính quyền phường xã và hội đồng tư vấn thuế và các ngành có liên quan điều tra, năm chắc các hộ, các cơ sở kinh doanh trên địa bàn, tiến hành phân loại cơ sở theo quy mô, tính chất, ngành nghề để áp dụng biện pháp quản lý thích hợp. Cụ thể phải nắm các hộ đang sản xuất kinh doanh (có đăng ký thuế, không có đăng ký thuế, đã nộp thuế, chưa nộp thuế...), các hộ mới ra hoạt động, bỏ kinh doanh, xin nghỉ kinh doanh, giải thể, sát nhập, phân tán, di chuyển địa điểm..., phải hướng dẫn, giải thích cho các cơ sở thực hiện đăng ký nộp thuế, hướng dẫn làm tờ khai nộp thuế và thu hồi tờ khai (đối với các cơ sở nộp thuế theo kê khai). Lập hồ sơ các cơ sở kinh doanh trên địa bàn để theo dõi quản lý. Tiếp nhận đơn xin nghỉ sản xuất kinh doanh, xin giải thể, xin sát nhập, chuyển địa điểm, kiểm tra nội dung đơn và theo dõi tình hình nghỉ, giải thể, sát nhập, phân tán, di chuyển để xử lý trường hợp vi phạm;
lập danh sách những cơ sở xin nghỉ, giải thể để trình lãnh đạo giải quyết những vấn đề tồn tại cần thiết đúng quy trình của Nhà nước.
Đối với các hộ nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu: thì vấn đề quan trọng là thường xuyên bám sát điều tra tình hình hoạt động của các hộ điển hình để có sự đánh giái đúng tình hình tăng, giảm doanh thu so với mức khoán và so với thực tiến kinh doanh của thời gian trước. Từ đó đưa ra lấy ý kiến của tổ kinh doanh và dự kiến điều chỉnh doanh thu, mức thuế đối với hộ kinh doanh điển hình, đại diện từng nhóm kinh doanh. Thực hiện việc điều chỉnh doanh thu thưpờng xuyên và đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục thuế, chi cục thuế đối với những hộ hoạt động trong những ngành nghề, mặt hàng phát triển. Sau khi bộ phận kế toán tính thuế, lập sổ thuế trình lãnh đạo
98
duyệt và viết thông báo, bộ phận quản lý có nhiệm vụ nhận thông báo thuế nhuyển đến tận tay từng đối tượng nộp thuế và yêu cầu đối tượng ký nhận thông báo. Phối hợp với UBND phường xã, tổ trưởng dân phố, thôn, xóm, ban quản lý chợ chọn địa điểm bố trí thu, thông báo cho hộ kinh doanh trực tiếp mang tiền đến nộp, vận động hộ kinh doanh nộp tiền thuế đúng lịch và địa điểm thu. Bố trí cán bộ phụ trách từng công việc: viết biên lai, thu tiền thuế, chấm sổ thuế, tổ chưc theo dõi thu nộp thuế, chấm sổ thuế kịp thời, chính xác. Tiến hành thanh toán biên lai, nộp thuế theo đúng lịch tại cơ quan Kho bạc. Lập danh sách những hộ nợ đọng thuế, số tiền thuế đọng, phối hợp với bộ phận kiểm tra, xử lý theo quy định của luật thuế.
Đối với các đối tượng nộp thuế theo chế độ kê khai: phải hướng dẫn cơ sở thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, sổ sách kế toán, lập tờ khai doanh thu, tờ khai thuế GTGT và tờ khai thu nhập chịu thuế theo mẫu quy định, cán bộ quản lý nhận tờ khai, kiểm tra các chỉ tiêu kê khai, đối chiếu với thực tế kinh doanh qua công tác quản lý thường xuyên, ký xác nhận và tờ khai. Để phát hiện kịp thời những gian dối trong kê khai, bộ phận quản lý cần thực hiện những công việc sau: thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán để chuẩn bị công tác kiểm tra, so sánh đối chiếu, cụ thể là các boá cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ báo cáo và các kỳ trước, các hợp đồng ký kết với khách hàng về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các hoá đơn bán hàng, các chứng từ vận chuyển liên quan, các bảng thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp theo vụ, dịch vụ các chứng từ thanh toán các hợp đồng, khế ước tín dụng, các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết về thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, các sổ kế toán và sổ tài khoản. Tiến hành kiểm tra, so sánh, đối chiếu quá trình phát sinh doanh thu, kiểm tra căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ qua hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, các chứng từ vân chuyển, cân đối lại hàng tồn kho, số hàng thực tế đã nhập, tính toán lại giá trị hàng mua vào thực tế, kiểm tra độ chính xác, tính trung thực, kịp thời của các giấy tờ trên. Sau khi bộ phận kế toán tính thuế và ra thông báo thuế, bộ phận quản lý chuyển thông báo tới tận tay cơ sở, có ký nhận của cơ sở, đôn đốc các đối tượng nộp thuế nộp thuế đúng vào Kho bạc. Thống kê các cơ sở kinh doanh đã nộp thuế từng ngày, những cơ sở chưa nộp thuế để đề nghị bộ phận kế toán ra thông báo thuế lần 2 và xử lý phạt chậm.
Bộ phận kế toán nghiệp vụ: cần củng cố và kiện toàn để nâng cao chất lượng đáp ứng kịp thời thông tin phục vụ công tác chỉ đạo của lãnh đạo, đồng thời phát huy
99
vai trò tham mưu. Sau khi tiếp nhận tờ khai nộp thuế của các cơ sở kinh doanh, thông qua các thông tin về doanh nghiệp, so sánh doanh thu của các cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô tiế hành tính thuế trên máy tính và kiểm tra độ chính xác của tờ khai thuế để ra thông báo thuế. Cán bộ thuộc bộ phận này phải nắm chắc về pháp lệnh kế toán thống kê, nghiệp vụ, chính sách thuế và sử dụng máy vi tính thành thạo để có thể xử lý các thông tin một cáh chính xác, phát hiện những gian dối trong tự khai, tự tính thuế của doanh nghiệp.
Bộ phận kiểm tra: cần được bổ sung cả về chất lượng và số lượng để thực hiện tốt công tác kiểm tra. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế, phát hiện các cơ sở trốn lậu thuế, thực hiện các thủ tục cưỡng chế thuế. Tăng cường công tác thanh tra nội bộ về việc chấp hành các quy định của luật thuế, thực hiện quy trìng quản lý thuế và 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế nhằm kịp thời trấn chỉnh đội ngũ cán bộ thuế.
Ba bộ phận trên có những nhiệm vụ độc lập, nhưng đồng thời lại có các môi quan hệ mật thiết với nhau, thường xuyên cung cấp thông tin cho nhau, cùng bàn bạc giải quyết những vướng mắc phát sinh. Kết quả công việc của bộ phận này là căn cứ, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác, cùng hỗ trợ đảm bảo các quy trình quản lý được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh, khép kín.
3.4.3. Tiếp tục đưa việc thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn, chế độ kế toán vào nề nếp
Có thể nói việc thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công các luật thuế mới và quy trình thực hiện quản lý theo 4 tự: tự khai, tự tính, tự nộp, tự kiểm tra.
Ngoài mục đích tạo được căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, kiểm soát và quản lý thuế, chứng từ hoá đơn còn phục vụ cơ sở kinh doanh có điều kiện theo dõi quá trình hoạt động, nắm chắc diễn biến về doanh thu, chi phí, lãi lỗ trong kinh doanh của mình, xác định đúng số thuế GTGT đầu ra, đầu vào được khấu trừ, tính đúng các khoản thu nhập và các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Ngoài ra, việc quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ, hoá đơn bán hàng thống nhất, đầy đủ, đúng quy định còn có tác động tích cực góp phần thiết lập trật tự kỷ cng trong công tác quản lý hành chính, lành mạnh hoá các
100
quan hệ kinh tế xã hội, là cơ sở để bảo vệ lợi ích, quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng, giữ vng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Về chế độ quy định của Nhà nước đối với việc quản lý xử dụng hóa đơn chứng từ đã có đầy đủ nhưng nhìn chung trong xã hôi việc nhận thức về vấn đề này chưa đầy đủ, đúng mức, thể hiện ở việc bỏ sót, để lọt nhiều hoá đơn, chứng từ không hợp pháp khi thanh quyết toán tài chính, thuế. Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, mua bán hoá đơn thật trôi nổi trên thị trường, tình trạng để mất hoá đơn, báo mất hoá đơn sau đó mang ra sử dụng trốn thuế hoặc hợp thức hoá các khoản chi phí không hợp lý, việc cấp hoá đơn cho khách hàng còn tuỳ tiện...đặc biệt trong khu vực NQD trong thời gian qua đã gây thất thuế nghiêm trọng chu NSNN và gây mất trật tự, bình đẳng trong cạnh tranh trên thị trường. Để khắc phục được những tồn tại trên và thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán một cách nghiêm túc, ngành thuế cần tiến hành một số biện pháp sau:
Trước hết, cán bộ thuế cần thông suốt yêu cầu, tác dụng và nâng cao trình độ về chế độ hoá đơn chứng từ, từ đó, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm túc. Đồng thời, cơ quan thuế cần có chế độ quản lý thường xuyên đối với từng đối tượng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm, từng bước đưa việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê vào nề nếp.
*Thực hiện tốt nguyên tắc quản lý hoá đơn: cơ quan thuế bán sổ theo dõi mua hoá đơn cho các cơ sở, mỗi lần để mua hóa đơn các cơ sở phải xuất trình sổ theo dõi mua hoá đơn, khi nhận được hoá đơn các cơ sở phải đóng dấu của cơ sở mình đầy đủ về tên hiệu, địa chỉ, mã số ngành thuế vào trên hóa đơn của tất cả các liên giao cho khách hàng trước khi sử dụng để tránh tình trạng cơ sở bán lại hoá đơn trắng cho các đơn vị khác sử dụng, vận chuyển hàng trốn lậu thuế; cần quy định thành chế độ cho các cán bộ trực tiếp quản lý cơ sở phải liên đới chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý việc đóng đấu trên các liên giao cho khách hàng; các trạm kiểm soát thuế trên dường phải đóng dấu của trạm lên hoá đơn mỗi khi có hàng vân chuyển qua trạm nhằm ngăn chặn việc quay vòng hoá đơn nhiều lần; phải xem xét cơ sở đang sử dụng mấy quyể hoá đơn cùng lúc, nếu phát hiện dùng cùng một lúc hai quyển hoá đơn cho một nơi mà nhu cầu không cần thiết, hoá đơn dùng nhảy cóc, nội dung ghi chép không rõ ràng, không đúng các chi tiết quy định trên hoá đơn phải lập biên bản xử lý theo
101
đúng chế độ; trong trường hợp cơ sở thực hiện chế độ hoá đơn mang tính đối phó để được nộp thuế thấp theo tài liệu kê khai cần bố trí kiểm tra, theo dõi, yêu cầu khách hàng xuất trình hoá đơn bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ để phát hiện các trường hợp không xuất hoá đơn hoặc ghi trên hoá đơn liên 2 cao hơn liên 1 giữ lại doanh nghiệp;
đối với các đơn vị xin phép tạm nghỉ lâu, cán bộ thuế lập biên bản tạm thu hồi các quyển hoá đơn chưa dùng, đang dùng dở và sổ theo dõi mua hoá đơn để tránh việc lợi dụng hoá đơn còn lại của doanh nghiệp để xuất hàng, trốn lậu thuế; đối với những trường hợp bị mất hóa đơn phải lập biên bản ghi rõ nguyên nhân, trách nhiệm, báo cáo cơ quan thuế và cơ quan công an nơi sở tại số lượng hoá đơn mất để xác minh, xử lý và thông báo rộng rãi nhằm vô hiệu hoá việc sử dụng số hoá đơn đã mất; cuối năm, cuối quý phải kiểm tra sổ theo dõi mua hoá đơn, đối chiếu với doanh thu kê khai để phát hiện số doanh thu trong những quyển hoá đơn đã dùng nhưng lại không chịu vào sổ sách kế toán và không kê khai đầy đủ doanh thu nộp thuế. Hơn nữa, việc nâng cấp hệ thống tin học sẽ góp phần ngăn chặn có hiệu quả sự lưu hành hoá đơn giả, ghi chênh lệch giá giữa các liên, ghi hoá đơn khống...chống thất thu cho ngân sách.
Đối với các cơ sở kinh doanh, cần giải thích, tuyên truyền sâu rộng đồng thời bắt buộc để họ hiểu được việc thực hiện tốt chế độ hoa đơn chứng từ vừa là một nghĩa vụ bắt buộc vừa là quyền lợi đối với mọi cơ sở kinh doanh. Đối với những cơ sở thực hiện sai pháp lệnh kế toán thống kê hay vi phạm chế đọ hoá đơn chứng từ cần phải xử lý thật nghiêm minh tuỳ theo mức độ vi phạm. Biểu dương khen thưởng kịp thời các hộ kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ kế toán, phê phán, xử lý phạt những hộ không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc, cố tình ghi chép chống đối với mục đích trốn thuế.. Khuyến khích các hộ ghi sổ kế toán, lập hoá đơn chứng từ tương đối tốt được chuyển sang nộp thuế theo kê khai, tạo điều kiện cho các hộ có nguyện vọng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được chuyển sang một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Đối với người tiêu dùng cần tăng cường tuyên truyền giải thích để họ hiểu chứng từ hoá đơn hợp lệ là căn cứ pháp lý để đảm bảo trách nhiện của cơ sở sản xuất kinh doanh đối với khách hàng. Giáo dục ý thức thói quen mua hàng phải lấy hoá đơn chứng từ, giúp các cơ quan phát hiện các cơ sở vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ. Cần quy định rõ sự liên đới chịu trách nhiệm của người mua trong trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ không xuất hoá đơn, nên đưa vào chế độ tuần kỳ quay thưởng đối với hoá đơn mua hàng.
102