Có thể nói hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo ở huyện Phong Điền cho đến nay là rất thiết thực, chương trình tín dụng thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta đến cá
Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xóa đói giảm nghèo đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, được nhiều quốc gia quan tâm giải quyết, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam Đối với nước ta, xóa đói giảm nghèo được xem là một nhiệm vụ chiến lượt lâu dài của Đảng, Nhà nước, là một cuộc cách mạng xã hội mang tính nhân văn sâu sắc, một quyết sách, một chương trình hành động quan trọng Sau hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội Chương trình cho vay hộ cận nghèo là một chương trình tín dụng chính sách của nhà nước được thực hiện thông qua việc cho vay của NHCSXH đã nhận được rất nhiều sự đồng tình và hưởng ứng cao của chính quyền các cấp và người dân Chương trình đã kịp thời tiếp sức cho các hộ cận nghèo tiếp tục có điều kiện đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát cận nghèo bền vững
Phòng Giao dịch ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Phong Điền là đơn vị trực thuộc NHCSXH tỉnh TT-Huế Thời gian qua, Phòng Giao dịch đã khẳng định được vai trò và vị trí hết sức quan trọng đối với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn, đã triển khai tích cực các hoạt động tín dụng đối với hộ cận nghèo, góp phần hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng trên mọi mặt đời sống và đã có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong đó có chương trình cho vay đối với hộ cận nghèo Theo báo cáo tổng kết hoạt động năm 2022 của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, tổng dư nợ các chương trình tín dụng đến 31/12/2022 là 459.824 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay hộ cận nghèo đạt 23.298 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.05% Có thể nói hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo ở huyện Phong Điền cho đến nay là rất thiết thực, chương trình tín dụng thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta đến các đối tượng chính sách, kể từ khi chương trình triển khai cho vay đến nay đã nhận được sự quan tâm phối hợp nhịp nhàng của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là cấp xã, chính quyền địa phương cấp xã đã tổ chức giao nhanh nguồn vốn về
2 cấp thôn để kịp thời tổ chức bình xét cho vay, chỉ đạo bình xét cho vay công khai, dân chủ ở cơ sở, kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay của các đối tượng thụ hưởng
Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động cho vay chương trình hộ cận nghèo của Phòng giao dịch hiện nay như nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền tăng trưởng hàng năm chủ yếu từ nguồn vốn cân đối của Trung ương Nguồn vốn ủy thác tại địa phương còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của hộ cận nghèo 100% nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo đều được sử dụng hết nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hộ trên địa bàn vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi này Công tác tuyên truyền về các đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách đối với hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác ở một số xã chưa được thực hiện đều đặn.Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên bố trí thời gian chưa được nhiều, chưa sâu sát để chỉ đạo nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội Đối tượng vay vốn tín dụng hộ cận nghèo vay vốn đầu tư chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên chịu nhiều rủi ro do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt như thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả chương trình cho vay
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo là một vấn đề hết sức cấp thiết được đặt ra hiện nay đối với ngân hàng Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay chương trình Hộ cận nghèo tại Phòng Giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay chương trình Hộ cận nghèo, đã có các công trình liên quan sau:
Trần Quang Nhật (2016) với đề tài “Cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Trong luận văn này, tác giả đã nghiên cứu lý luận về công tác quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH, đánh giá thực trạng
3 công tác quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH huyện Nam Đông, tỉnh TT- Huế giai đoạn từ 2013 – 2015 Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, tác giả cũng đã đưa ra được các kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại ngân hàng Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ cận nghèo như phát triển nguồn vốn cho vay; thực hiện đúng quy định, quy trình cho vay; tăng cường thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn; nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng [8]
Trần Quang Điệp (2017) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh tỉnh Đăk Nông” luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Thông qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Nghiên cứu cho thấy, chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông đã tổ chức sự hợp tác chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, ngành, tổ chức Hội, Đoàn thể, và đặc biệt là tổ TK&VV đã liên tục khuyến khích các hộ vay vốn nhận thức rõ trách nhiệm trong việc quản lý tài chính, khuyến khích họ tận dụng mọi nguồn thu nhập từ gia đình để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn Điều này đã tạo động lực và khuyến khích hộ vay thực hiện việc trả nợ trước hạn, nhằm nhận được ưu đãi giảm lãi Đồng thời, họ cũng đã thúc đẩy quá trình thu hồi nợ đúng hạn, nhấn mạnh ý thức trách nhiệm của các hộ gia đình và hộ cận nghèo được hỗ trợ vốn phát triển sản xuất kinh doanh Chính phủ đã tạo điều kiện cho việc vay vốn nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh trong cộng đồng Do đó, việc sử dụng đúng mục đích và tạo nguồn thu nhập để trả nợ Ngân hàng được nhấn mạnh nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững của chính sách vay vốn cộng đồng Ngoài những thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông vẫn gặp phải những hạn chế Cụ thể, công tác tuyên truyền về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đối với hộ cận nghèo chưa được thực hiện một cách hiệu quả Việc mở rộng thông tin tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông công cộng cũng chưa được thực hiện đầy đủ Hơn nữa, sự phối hợp giữa NHCSXH và các ngành liên quan cũng còn hạn chế, và tương tác trong quản lý cho
4 vay chưa thực sự hiệu quả Tình hình liên đới trách nhiệm đối với các thành viên tổ TK&VV cũng chưa đạt mức cao Trên cơ sở nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới Điều này bao gồm việc tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ cho vay theo đặc thù chương trình cho hộ cận nghèo Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương ở mọi cấp Cũng quan trọng là củng cố và hoàn thiện tổ Tiết kiệm và vay vốn, đồng thời nâng cao trình độ đào tạo cho đội ngũ cán bộ và nhân viên Việc đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách cho vay đối với hộ cận nghèo, cùng với nhấn mạnh vào nguồn vốn cho vay, cũng được đề xuất để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình hoạt động [6]
Lưu Thị Phương Linh (2018) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Trong luận văn này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH, đồng thời đánh giá thực trạng của các hoạt động này tại chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng và các phòng giao dịch trực thuộc, trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2017 Nghiên cứu đã nhìn nhận thành công cũng như những hạn chế của hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể Một trong những giải pháp đề xuất là thiết lập hệ thống thông tin liên lạc hiệu quả giữa Chi nhánh NHCSXH và các đơn vị trong và ngoài ngành Điều này giúp cải thiện sự liên kết và tương tác giữa các bên liên quan, từ đó tăng cường khả năng quản lý và theo dõi hoạt động cho vay Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất kết nối doanh nghiệp và địa phương trong quá trình cho vay theo chuỗi sản xuất Việc này giúp tận dụng tối đa nguồn lực và khả năng sản xuất tại cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hộ cận nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn Tác giả nhấn mạnh quyết tâm của chính quyền thành phố Đà Nẵng trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia giảm nghèo Chi nhánh NHCSXH đã không ngừng cải thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo, đảm bảo việc cung cấp nguồn vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng
5 và thời điểm Điều này đồng thời đóng góp tích cực vào việc đạt các chỉ tiêu giảm nghèo của thành phố Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo, chi nhánh đã chủ động tham gia vào công tác tham mưu tại các cấp, các ngành Họ cũng quyết liệt trong việc triển khai và phát động thi đua, giúp thành phố hoàn thành các chỉ tiêu giảm nghèo thông qua các chính sách tín dụng [7]
Dựa vào việc tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu về vấn đề cho vay đối với hộ cận nghèo đã được tiến hành khá phong phú và đa dạng ở các thời kỳ và không gian khác nhau Các công trình nghiên cứu này đã chủ động khẳng định ý nghĩa và vai trò quan trọng của tín dụng chính sách trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn Đồng thời, chúng đã phân tích một cách chi tiết các thách thức và khó khăn cần được giải quyết, nhằm tạo ra các giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ cận nghèo trong tương lai Từ những phân tích và kết luận thu được, các nghiên cứu đã đề xuất một loạt các giải pháp và biện pháp hỗ trợ để cải thiện tình hình cho vay cho hộ cận nghèo Những giải pháp này được hình thành dựa trên nhận thức sâu sắc về bản chất của vấn đề, nhằm giải quyết những thách thức cụ thể và tăng cường khả năng đáp ứng của hệ thống tín dụng chính sách Điều này thể hiện sự cam kết và sự đóng góp tích cực của cộng đồng nghiên cứu để đưa ra những đề xuất thiết thực và hữu ích, góp phần vào việc nâng cao hiệu suất và ổn định của hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo trong thời gian tới
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả thực hiện nghiên cứu hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Theo hiểu biết của tác giả, thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương tự nào được thực hiện Bên cạnh đó, trong bối cảnh có nhiều quy định chính sách về tín dụng ưu đãi cũng như về chuẩn nghèo, đây là những nội dung mà tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới Vì thế, tác giả mong muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích sau:
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích của luận văn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022, nghiên cứu này nhằm hướng đến đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch trong thời gian tới
3.2 Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận về hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại NHCSXH;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay chương hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền trong thời gian tới.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Đối với số liệu thứ cấp:Được thu thập từ các báo cáo tổng kết của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền qua 3 năm 2020-2022 Tổng hợp từ Báo cáo
7 hoạt động của NHCSXH huyện Phong Điền nhiệm kỳ 2020-2022; Phương hướng và nguồn tài liệu được thu thập từ các cơ quan báo đài và truyền thông Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các báo cáo uy tín của các cơ quan ban ngành ở Trung ương và tỉnh, các công trình khoa học đã công bố có liên quan
+ Đối với số liệu sơ cấp: Nghiên cứu về hiệu quả chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền đã được tiến hành thông qua việc phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên đến các hộ cận nghèo vay vốn Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các báo cáo uy tín của các cơ quan ban ngành ở Trung ương và tỉnh, các công trình khoa học đã công bố có liên quan
- Đối với phân tích số liệu, tác giả sử dụng các phương pháp sau để phân tích, đánh giá thực trạng tình hình nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Điều này đã được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm Excel để tạo ra các biểu đồ, đồ thị, và bảng số liệu mô tả Phương pháp này giúp trình bày số liệu một cách trực quan và dễ hiểu, cho phép người đọc hiểu rõ hơn về sự phân bố và biến động của dữ liệu
+ Phương pháp phân tổ: Trong quá trình nghiên cứu, các chỉ tiêu và tiêu chí đã được sử dụng để chia các chỉ tiêu nghiên cứu thành các tổ hoặc nhóm khác nhau Điều này giúp cho việc so sánh, đánh giá và phân tích dễ dàng hơn, vì nó cho phép xem xét các biến thể và xu hướng trong các tổng thể con Phương pháp này có thể giúp hiểu sâu hơn về mối quan hệ và tương tác giữa các yếu tố
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm Phân tích so sánh này bao gồm tính toán tuyệt đối (±) và tương đối (%) để đo lường biến động giữa các thời kỳ Phương pháp này giúp xác định những thay đổi quan trọng và xu hướng trong dữ liệu, giúp cho quyết định và kế hoạch phát triển trong tương lai
+ Phương pháp hạch toán kinh tế: Sử dụng để tính toán doanh số, lợi nhuận, doanh thu, chi phí, lãi lỗ, tính cân bằng, cân đối trong việc giải ngân nguồn vốn của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay chương
8 trình hộ cận nghèo, trong đó làm rõ các vấn đề như khái niệm, vai trò, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay chương trình này
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo trong thời gian tới.
Kết cấu luận văn
Luận văn được thực hiện với kết cấu nôi dung chính gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thiên Thiên Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thiên Thiên Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 9 1.1 Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Khái niệm, đặc điểm hộ cận nghèo
1.1.1.1.Khái niệm hộ cận nghèo
Tại Hội nghị Chống Đói Nghèo Châu Á - Thái Bình Dương, được tổ chức bởi ESCAP tại Bangkok vào tháng 9 năm 1993, Việt Nam đã chấp nhận một định nghĩa chung về nghèo đói, mô tả nó là tình trạng mà một phần của dân số không đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của con người mà xã hội có thể công nhận Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được phân chia thành hai khái niệm riêng biệt:
- Nghèo: Tình trạng này đặc trưng bởi một phần của dân số chỉ đủ điều kiện để đáp ứng một phần nhỏ những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống, và họ thường có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng, được đánh giá trên mọi phương diện
- Đói: Mô tả tình trạng của một phần dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản và vật chất để duy trì cuộc sống
Dựa trên những phân tích trên, đói nghèo có thể được hiểu là tình trạng mà một phần của dân cư không đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống Điều này bao gồm khả năng đảm bảo ăn uống, mặc, có nơi ở, duy trì vệ sinh cá nhân, tiếp cận chăm sóc y tế, tham gia giáo dục, di chuyển, và quyền tham gia vào quyết định của cộng đồng Đói nghèo không chỉ liên quan đến thiếu hụt về nguồn thu nhập mà còn phản ánh sự thiếu hụt trong các khía cạnh quan trọng của cuộc sống và quyền lợi cơ bản của con người
Theo quy định mới nhất về chuẩn hộ nghèo, Chính phủ đã ban hành theo Quyết định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ, để quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
+ Trong khu vực nông thôn, hộ gia đình được xác định là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên
+ Trong khu vực thành thị, hộ gia đình được xác định là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên
Quan niệm về nhu cầu vay vốn của hộ cận nghèo có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau Dưới đây là một số quan điểm chung:
Khả năng sinh tồn và phát triển kinh tế: Hộ nghèo thường đối mặt với khó khăn trong việc tạo ra nguồn thu nhập ổn định và duy trì cuộc sống hàng ngày Vay vốn có thể giúp họ đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhỏ, nâng cao khả năng sinh tồn và tạo ra thu nhập ổn định hơn
Giáo dục và y tế: Vay vốn cũng có thể được sử dụng để đảm bảo quyền lợi giáo dục và y tế của hộ nghèo Chẳng hạn, vay để chi trả học phí, mua sách giáo trình, hay chi trả chi phí y tế có thể giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và tương lai của con em
Phát triển nông nghiệp và nghề nghiệp: Đối với những hộ nghèo chủ yếu sống bằng nông nghiệp hoặc nghề nghiệp tự do, vay vốn có thể giúp cải thiện sản xuất, mua sắm thiết bị, và mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó tăng thu nhập và cơ hội phát triển
Xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng: Vấn đề nhà ở là một trong những vấn đề quan trọng đối với hộ nghèo Vay vốn có thể hỗ trợ xây dựng nhà ở ổn định, an toàn, giúp cải thiện điều kiện sống
Phục hồi sau thảm họa và khẩn cấp: Trong trường hợp thảm họa tự nhiên hoặc tình trạng khẩn cấp khác, vay vốn có thể giúp hộ nghèo tái thiết và khắc phục thiệt hại Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quan niệm về nhu cầu vay vốn của hộ cận nghèo cũng phải đi kèm với các chính sách và cơ chế hỗ trợ phù hợp để đảm bảo rằng việc vay vốn không tạo thêm gánh nặng nợ cho họ mà không giúp đỡ thực sự Đồng thời, cần có sự quản lý và giáo dục tài chính để họ có khả năng quản lý và trả nợ một cách hiệu quả
1.1.1.2 Đặc điểm chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các Phòng giao dịch
Phòng giao dịch NHCSXH là nơi tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chích sách cho các đối tượng trên địa bàn Phần lớn các hộ nghèo sẽ làm việc trực tiếp thông qua các PGD, bởi đây là kênh thuận tiện nhất, cũng như là kênh trực tiếp giải ngân thu nợ cho các hộ nghèo Do đó đặc điểm cho vay hộ nghèo thông qua Phòng giao dịch NHCSXH được thể hiện ở những điểm sau:
Về địa lý và xã hội: PGD NHCSXH thường hướng đến những khu vực nghèo, các vùng quê, và những người thuộc diện hộ nghèo cụ thể trên địa bàn Điều kiện thu nhập: PGD NHCSXH sẽ tự đánh giá chủ thể vay cần thuộc diện hộ nghèo, có thu nhập thấp và khả năng trả nợ hạn chế trên địa bàn mà mình quản lý hay không
Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCHXH) là một tổ chức tín dụng đặc biệt do Nhà nước thành lập, có nhiệm vụ chính là thực hiện các mục tiêu và chính sách đặc biệt của Chính phủ, nhằm hỗ trợ và phục vụ các đối tượng chính sách trong việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của quốc gia [2]
Với hệ thống giao dịch từ cấp Trung ương đến địa phương, mô hình tổ chức của NHCSXH Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội, tại các tỉnh đều có chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, tại các huyện, thành phố, thị xã có hệ thống các Phòng giao dịch cấp huyện, thành phố, thị xã Đặc trưng của NHCSXH là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tỷ lệ dữ trữ bắt buộc bằng 0%, được Nhà nước bảo hộ khả năng thanh toán Ngoài ra, là một ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước nên NHCSXH không cần phải tham gia bảo hiểm tiền gửi cũng như được miễn thuế và các khoản phải nộp NSNN khác
Một là, sự ra đời của NHCSXH đã giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà nước [1]
Từ tình hình thực tế về kinh tế, xã hội và tài chính của người dân, đặc biệt là với nhóm đối tượng như hộ nghèo và người thuộc chính sách xã hội về khả năng và
14 nhu cầu về nguồn vốn tín dụng của những đối tượng này NHCSXH đã xây dựng và phát triển triển chính sách cấp nguồn vốn tín dụng với điều kiện và lãi suất ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Đồng thời hợp tác với các tổ chức xã hội, các địa phương và cộng đồng để thúc đẩy sự tham gia và hỗ trợ trong việc triển khai chính sách đến người dân Do đó, các hộ gia đình đói nghèo và các đối tượng thuộc diện chính sách đã dễ dàng hơn trong việc tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi này
Hai là, NHCSXH với nguồn vốn chủ yếu từ Trung ương đã triển khai thực hiện nhiều chương trình tín dụng chính sách ưu đãi với nhiều mục tiêu khác nhau nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện, góp phần thực hiện giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững
Nếu khi mới thành lập, NHCSXH chỉ có 3 chương trình tín dụng chính sách thì đến nay, đã có 20 chương trình tín dụng chính sách với nhiều mục tiêu khác nhau như phục vụ sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ an sinh giáo dục, giải quyết việc làm, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về nước sạch, vệ sinh môi trường, nhà ở, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất - kinh doanh và thương nhân hoạt động tại vùng khó khăn… Các chương trình tín dụng chính sách này đã giúp nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách chủ yếu sống ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Ba là, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhờ đó NHCSXH đã ứng dụng vào quá trình quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách, góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng như tạo thuận lợi cho các đối tượng vay vốn được tiếp cận nguồn vốn thuận lợi
NHCSXH đã tăng cường công nghệ tin học trong quản lý hiệu quả tín dụng chính sách, rút ngắn thời gian và giảm thiểu các sai sót trong các giao dịch Ngoài ra, NHCSXH đã và đang thực hiện dịch vụ chuyển tiền qua Western Union Tăng cường công nghệ tin học đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nợ, hạn chế phát sinh những sai phạm trong hoạt động tín dụng chính sách; đồng thời, cũng tạo thuận lợi cho khách hàng trong các dịch vụ chuyển tiền, nâng cao được kiến thức về tài chính và giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay vốn và gửi tiền tại NHCSXH
- NHCSXH là một dạng đặc thù ngân hàng hoạt động với mục tiêu xã hội, không vì lợi nhuận, mô hình tổ chức cũng có các đặc điểm riêng Ngân hàng phục vụ các khách hàng được chỉ định bởi chính phủ theo chính sách thời gian cụ thể Đây là những người không có khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại thông thường, có nghĩa là họ không đủ điều kiện để vay tiền từ các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng NHCSXH chủ yếu do Nhà nước sở hữu và sử dụng một phần tài chính từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ các ngành và lĩnh vực khác nhau Vì lẽ đó, tổ chức quản lý loại ngân hàng này yêu cầu sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để điều hành ngân hàng, xác định chính sách tài chính chính và đầu tư cho từng khu vực và đối tượng trong mỗi giai đoạn
+ Tại Trung ương: Hội đồng quản trị NHCSXH bao gồm những thành viên chuyên trách và các thành viên kiêm nhiệm là các đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức CT-XH có thẩm quyền
+ Tại địa phương: Bao gồm bộ phận cán bộ chuyên trách của NHCSXH thfi còn có sự đóng góp và tham gia của bộ máy chính quyền địa phương các cấp như cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
+ Tại cơ sở: Chính quyền địa phương cùng với các tổ chức CT-XH thành lập các tổ TK&VV bao gồm các hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn có nhu cầu vay vốn chính sách, tự nguyện gia nhập Tổ theo quy định và có trách nhiệm trong việc sự dụng nguồn vốn vay ưu đãi và trả nợ cho ngân hàng
- Khách hàng của NHCSXH bao gồm hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các vùng nghèo, cùng với các đối tượng chính sách xã hội khác Đây là những người thường khó có cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính chính từ các ngân hàng thương mại và họ cần được hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng để cải thiện điều kiện sống của họ và phát triển kinh doanh cá nhân [2]
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
* Các đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ
- Hộ mới thoát nghèo: Là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hàng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 03 năm
- Các đối tượng chính sách khác:
+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; thân nhân người có công với cách mạng
+ Hộ gia đình có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm: Hộ gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình thương binh, liệt sỹ
+ Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
+ Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai + Hộ gia đình sản xuất kinh doanh, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
+ Hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn
+ Người lao động chưa có việc làm, người lao động bị thu hồi đất, bộ đội xuất ngũ
+ Người thu nhập thấp được hưởng chính sách về nhà ở xã hội gồm: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nhiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức viên chức
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác và các đối tượng khác
18 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ [1]
* Phương thức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Điều 5, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ quy định:
“Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay” Hiện nay, hầu hết các chương trình tín dụng tại NHCSXH thực hiện theo phương thức cho vay trực tiếp có uỷ thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội, thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn (gọi tắt là phương thức cho vay uỷ thác) Ngoài ra, NHCSXH thực hiện phương thức cho vay trực tiếp đến người vay
- Phương thức cho vay uỷ thác: Cho vay uỷ thác được hiểu là NHCSXH giao cho các tổ chức Chính trị-xã hội (gọi tắt là Hội, đoàn thể) thực hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay được thống nhất trong văn bản thỏa thuận NHCSXH có trách nhiệm trả phí cho các Hội, đoàn thể theo mức phí đã thoả thuận phù hợp với mức phí quản lý do Bộ Tài chính quy định theo từng thời kỳ Điều kiện để thực hiện cho vay ủy thác:
+ Đối với các Hội, đoàn thể:
Có mạng lưới hoạt động đến thôn, bản; có uy tín với nhân dân, được NHCSXH tín nhiệm
Có khả năng tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước và quy trình nghiệp vụ cho vay của NHCSXH
Có cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, được tập huấn nghiệp vụ để thực hiện các nội dung công việc được ủy thác
+ Đối với Tổ Tiết kiệm và vay vốn (viết tắt là Tổ TK&VV): Được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH
Ban quản lý Tổ TK&VV được NHCSXH nơi cho vay ký “Hợp đồng uỷ nhiệm”
+ Đối với hộ vay: Là thành viên Tổ TK&VV và chấp hành nghiêm chỉnh nội dung quy ước hoạt động của Tổ TK&VV
- Phương thức cho vay trực tiếp: là việc NHCSXH trực tiếp thực hiện tất cả các nghiệp vụ cho vay với người vay vốn [1].
Cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1 Khái niệm và vai trò cho vay chương trình hộ cận nghèo
* Khái niệm cho vay chương trình hộ cận nghèo
Cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo là một biện pháp mà Nhà nước áp dụng để huy động nguồn vốn và cung cấp tín dụng cho nhóm này, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hộ cận nghèo Chính sách này nhằm nâng cao đời sống của hộ cận nghèo, đồng thời đóng góp vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo thêm việc làm, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội
Cho vay hộ cận nghèo không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn mang tính chất chính sách xã hội Các khoản vay này không phải là để đáp ứng các tiêu chí thương mại, mà là để thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội quan trọng Trong quá trình thực hiện, ngân hàng có thể không thu được lợi nhuận đầy đủ từ việc cho vay, và đôi khi có thể không có lợi nhuận Tuy nhiên, bản chất của tín dụng vẫn bị ảnh hưởng bởi quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường [15]
* Vai trò cho vay chương trình hộ cận nghèo Đóng một vai trò quan trọng và mang ý nghĩa to lớn đối với hộ cận nghèo, chính sách cho vay ưu đãi không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp mà còn là chìa khóa vàng để giảm nghèo Được thiết kế nhằm phục vụ chính sách xã hội của Nhà nước, nguồn vốn cho vay ưu đãi không chỉ đơn thuần là một nguồn tài chính, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước Vai trò của nó được thể hiện bên dưới đây: [15]
- Cung cấp vốn thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo có những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng và thị trường tài chính cộng đồng, đặc biệt là nơi có sự hiện diện của các hộ cận nghèo Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính mà còn là cơ hội để cải thiện thị trường tài chính cộng đồng bằng cách đưa nguồn vốn đến với những hộ gia đình này;
- Nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng giúp giảm tệ nạn vay nặng lãi, tạo ra một môi trường tài chính tích cực hơn Điều này giúp ngăn chặn hiện tượng lạm dụng vốn và giảm gánh nặng lãi suất cho những người vay, đặc biệt là trong trường hợp của những hộ cận nghèo đang đối mặt với khó khăn kinh tế.;
- Vốn tín dụng không chỉ là nguồn tài chính mà còn là một công cụ mạnh mẽ để tạo việc làm cho hộ cận nghèo Bằng cách này, họ không chỉ nhận được sự hỗ trợ tài chính mà còn có cơ hội nâng cao kiến thức và kỹ năng để tiếp cận thị trường lao động Điều này làm tăng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh tế thị trường;
- Cung ứng vốn thông qua nguồn tín dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới Nó không chỉ hỗ trợ tài chính cho những hộ cận nghèo mà còn đóng góp vào việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng nông thôn Điều này có thể thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững trong cộng đồng nông thôn; 1.2.2 Các quy định liên quan đến cho vay chương trình hộ cận nghèo
- Đối tượng vay vốn: Đối tượng cho vay là hộ cận nghèo có tên trong Danh sách hộ cận nghèo được Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ Hiện nay, thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2021 Từ năm 2022 trở đi sẽ được áp dụng theo Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 – 2025 [15], [16], [17]
- Mục đích vay vốn: Phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhằm góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
- Điều kiện vay vốn: Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ cận nghèo có đủ các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay
+ Có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ
+ Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã
+ Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng
- Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay qua tổ chức Chính trị – xã hội
- Mức vay: Tối đa 100 triệu đồng/ hộ
+ Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (1 năm)
+ Cho vay trung hạn: Cho vay từ 1 – 5 năm
+ Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng trở lên nhưng không quá 120 tháng
- Lãi suất: Lãi suất cho vay là 7,92%/năm Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
1.2.3 Quy trình cho vay chương trình hộ cận nghèo
Quy trình cho vay đối với hộ cận nghèo cơ bản được thực hiện theo 8 bước cơ bản tại sơ đồ 2.1: [15]
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ cận nghèo
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Hộ cận nghèo Tổ TK&VV
Tổ chức CTXH cấp xã
Bước 1: Các hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn ưu đãi viết Giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án sử dụng vốn vay gửi cho Tổ TK&VV tại địa phương nơi hộ sinh sống
Bước 2: Sau khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn từ các hộ cận nghèo, Tổ TK&VV có trách nhiệm tổ chức cuộc họp và thực hiện việc bình xét các hộ cận nghèo để đảm bảo rằng những hộ này đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định Sau quá trình thảo luận và thống nhất, Tổ sẽ lập danh sách các hộ đủ điều kiện vay vốn, kèm theo giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn vay của từng hộ gia đình Danh sách này sẽ được trình UBND xã, phường, thị trấn để xác nhận các đối tượng thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định
Bước 3: Sau khi được UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách thì Tổ gửi hồ sơ về NHCSXH để làm các bước xét duyệt tiếp theo
Bước 4: NHCSXH tại địa phương sẽ phê duyệt các hộ đủ điều kiện vay vốn và thông báo tới UBND cấp xã nơi các hộ gia đình sinh sống
Bước 5: UBND cấp xã tại địa phương sẽ chịu trách nhiệm thông báo đến tổ chức hội, đoàn thể cấp xã
Bước 6: Tổ chức hội, đoàn thể cấp xã tiếp tục thực hiện bước thông báo cho
Tổ TK&VV theo Hội đoàn thể của mình quản lý
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay vốn biết danh sách các hộ được duyệt vay vốn cũng như lịch trình, địa điểm giải ngân nguồn vốn vay
Bước 8: Vào ngày giao dịch tại điểm giao dịch xã, NHCSXH sẽ tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay hoặc hộ vay có thể nhận tiền tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay.
Hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Hiệu quả có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
23 quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà ngân hàng phải bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hoạt động cho vay nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và dân cư (gọi chung là khách hàng) để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Nếu dự án, phương án sử dụng vốn của khách hàng có chất lượng kém, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, hoạt động kinh doanh thua lỗ… sẽ dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, rủi ro mất vốn có khả năng xảy ra, tức là hoạt động cho vay của ngân hàng không có hiệu quả và ngược lại Do vậy, hiệu quả cho vay của ngân hàng gắn liền với chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng Chất lượng tín dụng càng tốt thì rủi ro tín dụng càng ít và hiệu quả cho vay càng cao và ngược lại
Hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo của NHCSXH là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể NHCSXH và người vay vốn là hộ cận nghèo, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
Từ khái niệm được trình bày ở trên, ta có thể hiểu được cơ bản phần nào về khái niệm hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo Tuy nhiên do đặc thù về cơ cấu hoạt động, mục tiêu hoạt động của NHCSXH nên khi xem xét hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo của NHCSXH cần làm rõ các khía cạnh sau:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ cận nghèo cần vay vốn (hộ cận nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích
- Quy mô cho vay ưu đãi: Quy mô cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo được thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ cận nghèo trong tổng dư nợ ngân hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ Số tuyệt đối dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ cận nghèo
- Chất lượng tín dụng ưu đãi: Chất lượng tín dụng đối với hộ cận nghèo thể hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người vay Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ cận nghèo thấp, cho thấy
24 các khoản tín dụng đối với hộ cận nghèo an toàn, lành mạnh Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ cận nghèo vay vốn để phát triển SXKD Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của mình
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ cận nghèo, hỗ trợ hộ cận nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập, hoà nhập cộng đồng
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở góc độ ngân hàng
- Quy mô và cơ cấu cho vay đối với hộ cận nghèo
+ Số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo đang vay vốn ngân hàng Đây là chỉ tiêu định lượng cho biết trong tổng số các hộ gia đình đang vay vốn tại NHCSXH thì có bao nhiêu đối tượng là hộ cận nghèo
Tỷ lệ hộ cận nghèo được vay vốn
Tổng số hộ cận nghèo vay vốn x 100 Tổng số hộ đang vay tại NH
Chỉ tiêu số lượng hộ cận nghèo đang vay vốn NHCSXH là một trong các chỉ tiêu đánh giá quy mô, mức độ tiếp cận của khách hàng hộ cận nghèo đối với nguồn vốn tín dụng này Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số lượng hộ cận nghèo vay vốn nhiều, ngân hàng đang dùng nguồn vốn lớn nhằm phân bổ cho chương trình cho vay hộ cận nghèo cao
+ Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay đối với hộ cận nghèo
TT(dn) = [DN(1)/DN] * 100 Ghi chú: - TT(dn): Hệ số phản ánh tỷ trọng dư nợ trong hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo
- DN(1): Dư nợ cho vay hộ cận nghèo;
- DN: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu này thể hiển thị tỷ lệ dư nợ cho khoản vay hộ cận nghèo so với tổng nợ cho vay của ngân hàng So sánh các chỉ tiêu giá trị này trong các giai đoạn khác nhau sẽ cho họ cái nhìn về sự biến đổi trong kết cấu dư nợ dành cho hộ gia đình cận
25 nghèo Khi chỉ tiêu này tăng lên, ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay hộ cận nghèo Ngược lại, nếu tỷ lệ này giảm, ngân hàng đang thu hẹp cơ cấu dư nợ cho khoản vay hộ cận nghèo
+ Cơ cấu cho vay đối với hộ cận nghèo
Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này như cơ cấu cho vay hộ cận nghèo theo thời hạn (cho vay ngắn hạn, trung hạn và cho vay dài hạn); Cơ cấu cho vay theo Hội đoàn thể (cho vay thông qua Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và thông qua Đoàn thanh niên)…
- Khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ cận nghèo
Hiệu quả cho vay hộ cận nghèo thể hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người vay được thể hiệu qua chỉ tiêu: + Nợ quá hạn
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ cận nghèo là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro trong quá trình cho vay Nếu tỷ lệ này thấp, điều này cho thấy rằng các khoản cho vay đối với hộ cận nghèo được quản lý một cách an toàn, đáng tin cậy và đạt chất lượng tín dụng là cao Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, nó sẽ phản ánh mức độ rủi ro của các khoản cho vay đối với hộ cận nghèo
+ Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đối với hộ cận nghèo
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ cận nghèo = Dư nợ quá hạn cho vay hộ cận nghèo
* 100 Tổng dư nợ cho vay hộ cận nghèo
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4.1 Kinh nghiệm tại một số Phòng giao dịch tại các địa phương
* Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hương Trà là thị xã của tỉnh TT-Huế, đối tượng chính sách nhiều, trong đó, số lượng hộ cận nghèo là rất lớn… Thực hiện Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng đối với hộ cận nghèo tại NHCSXH để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững Quyết định cũng quy định, NHCSXH thị xã Hương Trà đã triển khai ngay chương trình đến đúng đối tượng là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm Đến ngày 31/12/2020, NHCSXH thị xã Hương Trà đã cho 2.612 hộ cận nghèo được vay vốn, với tổng dư nợ đạt 90,8 tỷ đồng Để đạt được kết quả này là do NHCSXH thị xã Hương Trà đã cho vay đúng đối tượng,
33 quy trình và thủ tục cho vay đối với hộ cận nghèo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; Xây dựng kế hoạch nguồn vốn hằng năm để cho vay hộ cận nghèo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo hiệu quả cho vay của chương trình
* Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Thực hiện Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng đối với hộ cận nghèo, NHCSXH tỉnh đã phối hợp với các cấp, ngành triển khai đến với người dân trong tỉnh Đây được xem là một kênh tiếp thêm sức cho các hộ cận nghèo có điều kiện phát triển kinh tế bền vững hơn Sau khi có quyết định, đơn vị đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phối hợp rà soát danh sách hộ cận nghèo theo từng năm để làm cơ sở trình UBND huyện phê duyệt NHCSXH căn cứ danh sách của UBND thị xã Quảng Trị để làm cơ sở đối chiếu, phê duyệt cho vay Ranh giới hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo khá mong manh, nên đối tượng hộ cận nghèo về cơ bản còn nhiều khó khăn, có khả năng tái nghèo nếu không được sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ cận nghèo đã tạo động lực giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo bền vững
Qua rà soát, toàn thị xã có trên 1.500 hộ cận nghèo trong 3 năm qua Đến 31/12/2020, NHCSXH thị xã Quảng Trị đã triển khai cho 1.112 hộ vay với số tiền trên 88 tỷ đồng, trong tổng số 40 tỷ đồng do Trung ương phân bổ trong năm 2019 Với nhu cầu rất lớn nhưng vốn phân bổ hạn chế, NHCSXH thị xã Quảng Trị đã chủ động, tích cực tập trung giải ngân để kịp thời đưa nguồn vốn tín dụng đến với các hộ cận nghèo có điều kiện đầu tư sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản Chương trình cho vay hộ cận nghèo tuy mới triển khai thực hiện, nhưng đã tạo được niềm tin và sự đồng thuận cao của người dân Phát huy hiệu quả của chương trình, trong thời gian tới, NHCSXH thị xã Quảng Trị tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tham mưu cho UBND các cấp rà soát, bổ sung danh sách hộ cận nghèo, làm cơ sở đáp ứng nhu cầu vốn vay; tạo điều kiện tốt nhất để các hộ cận nghèo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào sản xuất, ổn định đời sống, thoát cận nghèo bền vững
* Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
34 Đến thời điểm 31/12/2020, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thăng Bình đã triển khai, chương trình cho vay hộ cận nghèo đã cho vay hơn 72,1 tỷ đồng với hơn 1.420 hộ cận nghèo vay vốn với mức lãi suất 8,25%/năm, thời gian vay tối đa 5 năm, thấp hơn khá nhiều so với mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại cùng kỳ hạn Như vậy, bình quân mỗi hộ được vay 50,8 triệu đồng Hầu hết các hộ vay vốn đều có mục đích sử dụng rõ ràng, minh bạch và bước đầu phát huy hiệu quả kinh tế Năm 2019, huyện Thăng Bình được Trung ương giao gần 85 tỷ đồng cho vay hộ cận nghèo Theo đó, NHCSXH huyện Thăng Bình ưu tiên dành cho các hộ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có nguy cơ tái nghèo cao nhưng đồng thời phải có mục đích sử dụng vốn rõ ràng, phương án đầu tư khả thi hiệu quả Không những thế, thủ tục vay cũng đơn giản, không cần tài sản đảm bảo, việc giao dịch hàng tháng được thực hiện cố định tại trụ sở cấp xã, thuận lợi cho người vay vốn… Chương trình tín dụng ưu đãi cho vay hộ cận nghèo tại huyện Thăng Bình đang mang lại hiệu ứng tốt
Có thể nói, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo được coi là một trong những chương trình tín dụng có sức lan tỏa lớn, nhận được sự đồng tình cao của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là các hộ dân Nguồn vốn này sẽ kịp thời tiếp sức cho hộ cận nghèo tiếp tục có điều kiện đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống trên địa bàn huyện Thăng Bình
1.4.2 Bài học rút ra đối với Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phong Điền
Từ thực tế của một số mô hình hoạt động của các Phòng giao dịch NHCSXH trên và các nội dung lý luận, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học cho mình để nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo như sau:
Thứ nhất: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các tổ chức liên quan đến quản lý và điều hành hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.Riêng đối với thành viên là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra, giám sát bảo đảm quy định mỗi quý tối thiểu 1 thôn, một số tổ vay vốn và một số hộ vay, đồng thời tăng cường tham gia nghiêm túc các phiên họp ban
35 đại diện định kỳ, các phiên họp giao ban hằng tháng tại điểm giao dịch xã để chỉ đạo công tác tín dụng chính sách
Thứ hai: tiếp tục rà soát nhu cầu xin bổ sung nguồn vốn Trung ương, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất là đáp ứng đủ nhu cầu vốn theo Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND, của Hội đồng nhân dân tỉnh Phấn đấu dư nợ đến cuối quý III/2021 tăng so với đầu năm từ 10% trở lên Tổ chức việc xây dựng kế hoạch tín dụng cho năm 2022 tại từng cấp, bao gồm cấp xã, huyện, và tỉnh, nhằm đảm bảo sự cung ứng kịp thời của nguồn vốn tín dụng chính sách
Thứ ba: cho phép chi nhánh điều hòa nguồn vốn giữa chương trình hộ sản xuất
- kinh doanh vùng khó khăn và các chương trình tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm thuận lợi trong việc thực hiện kế hoạch tín dụng hiện nay Sớm có hướng dẫn cơ chế xử lý nợ rủi ro trong hệ thống NHCSXH Tiến hành công việc tuyên truyền và phổ biến chính sách một cách rõ ràng, giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi của họ khi tham gia vay vốn theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc sẽ tích cực thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội để đảm bảo việc thực thi chính sách này được thực hiện một cách có hiệu quả và hỗ trợ người lao động khắc phục khó khăn do tác động của dịch COVID-19
Thứ tư: Tổ chức CT-XH đã công khai hoá và xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách của ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận và hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ Điều này giúp hộ gia đình cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính và tiết kiệm của ngân hàng Chính sách xã hội một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và hiệu quả Đồng thời, cũng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí khi vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay
Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay tại ngân hàng Chính sách xã hội Bằng cách này, nghiên cứu đã chi tiết khám phá vấn đề về hiệu quả hoạt động cho vay đối với những hộ gia đình cận nghèo, cung cấp các tiêu chí đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình cho vay Việc nâng cao hiệu quả chương trình cho vay cho hộ cận nghèo tại NHCSXH không chỉ là một yêu cầu khách quan mà còn là cơ hội để hỗ trợ hộ gia đình cận nghèo vay vốn, giúp họ đạt được sự ổn định trong xã hội Đồng thời, điều này cũng đóng góp vào việc nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH trong cộng đồng Nghiên cứu cũng đã rút ra những bài học quan trọng từ kinh nghiệm thực tế, nhằm cung cấp hướng dẫn và kiến thức hữu ích trong việc nâng cao hiệu quả cho vay dựa trên những kinh nghiệm thành công từ các Phòng giao dịch NHCSXH cụ thể Các nội dung tác giả đưa ra trong chương 1 sẽ làm cơ sở để đánh giá thực trạng hiệu quả công tác cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được đề cập ở chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN
Quá trình hình thành và phát triển NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền là một đơn vị quan trọng trong hệ thống Nhà Chính sách Xã hội Việt Nam, thuộc sự quản lý của Chi nhánh Nhà Chính sách Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập và đi vào hoạt động
39 chính thức từ năm 2003 Sự xuất hiện của PGD NHCSXH huyện Phong Điền mang ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về "Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội" trên địa bàn huyện
Kể từ khi bắt đầu hoạt động cho đến thời điểm hiện tại, mạng lưới các điểm giao dịch của NHCSXH trên địa bàn thị xã đã ngày càng mở rộng và phát triển Cho đến cuối năm 2022, Phòng giao dịch NHCSXH tại huyện Phong Điền đã thành lập thành công 16 điểm giao dịch tại các cơ sở UBND thuộc 16 xã và thị trấn trên địa bàn Các điểm giao dịch này thường xuyên tổ chức các buổi giao dịch một lần mỗi tháng vào ngày cố định, nhằm thực hiện các hoạt động như giải ngân, thu nợ, thu lãi, và thu tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, cũng như từ Tổ TK&VV Đồng thời, đây là nơi diễn ra các cuộc họp giao ban giữa chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể, Tổ TK&VV và người vay vốn cùng với NHCSXH Mục tiêu của các cuộc họp này là phổ biến chủ trương, chính sách mới, giải quyết khó khăn, và đề xuất các biện pháp chỉ đạo để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với nhóm hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
Hiện nay, Phòng giao dịch NHCSXH tại huyện Phong Điền đã tiến hành đầu tư vào cơ sở vật chất, bao gồm cả trụ sở chính và các điểm giao dịch tại các xã Điều này nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ và cung cấp phục vụ vay vốn tốt nhất cho khách hàng Nhờ vào những đóng góp tích cực, đến thời điểm hiện tại, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã nhận được nhiều vinh danh từ UBND tỉnh, bao gồm Bằng khen về thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới cũng như công tác xóa đói giảm nghèo Thêm vào đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trao tặng cờ thi đua cùng nhiều bằng khen cho những tập thể và cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực này.
Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch
Ban đại diện Hội đồng quản trị Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền gồm có 27 thành viên do 01 đồng chí phó chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, các trưởng, phó đầu ngành của các cơ quan, ban ngành trên địa bàn và 16 chủ tịch UBND các xã, thị trấn là thành viên
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được thể hiện ở sơ đồ sau:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền là đơn vị trung tâm quản lý và điều hành chung mọi hoạt động nghiệp vụ của toàn huyện, ngoài ra cũng đóng vai trò là một đơn vị cho vay trực tiếp tại địa bàn huyện Phong Điền Hiện nay, tại Phòng giao dịch có 14 cán bộ gồm Ban giám đốc và 2 Tổ chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm cán bộ hợp đồng)
Mỗi thành viên trong Ban giám đốc được phân công điều hành một số phần hành công việc cụ thể tại Phòng giao dịch Trong công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Tổ Kế hoạch nghiệp vụ - Tín dụng Tổ Kế toán – Ngân quỹ
41 vụ được giao, nếu có phát sinh các công việc liên quan đến nhiệm vụ do Giám đốc phụ trách thì Phó giám đốc phải báo cáo trực tiếp kịp thời cho Giám đốc để xử lý Tùy theo yêu cầu và tính cấp thiết của công việc, Giám đốc có thể giải quyết một số công việc đã giao cho Phó giám đốc
- Tổ kế hoạch nghiệp vụ - Tín dụng:
Thực hiện các hoạt động tín dụng theo các chương trình cho vay đối với các đối tượng khách hàng, đồng thời hướng dẫn các nghiệp vụ tín dụng đến hộ vay cũng như Ban quản lý Tổ TK&VV
- Tổ kế toán - ngân quỹ:
+ Kế toán: Với nhiệm vụ là cập nhật các số liệu giao dịch phát sinh trong ngày tại Phòng giao dịch cũng như tại các điểm giao dịch xã, in sao kê các giao dịch cuối ngày, báo cáo trình lãnh đạo giải quyết Đồng thời phối hợp với các cán bộ trong ngân hàng để thu hồi nợ của người vay
+ Ngân quỹ: Là nơi thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt của ngân hàng, quản lý và phát tiền mặt, thu nợ và lãi vay bằng tiền mặt đối với khách hàng vay vốn hoặc từ Tổ trưởng Tổ TK&VV
- Bảo vệ: Có nhiệm vụ rất quan trọng là thay phiên nhau trực bảo vệ tại trụ sở cơ quan và tại các Điểm giao dịch tại UBND các xã, thị trấn lúc giao dịch.
Tình hình lao động của Phòng giao dịch
Về công tác cán bộ, chúng ta có thể khẳng định rằng: Bất cứ hoàn cảnh điều kiện kinh tế như thế nào cán bộ và công tác cán bộ đều có vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của các tổ chức, các doanh nghiệp, của các cơ quan đơn vị Đặc biệt trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì đội ngũ cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên” là rất cần thiết
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) NHCSXH cấp huyện là đơn vị trực thuộc của Chi nhánh cấp tỉnh có nhiệm vụ phân công lao động trong các tổ nghiệp vụ, chỉ tiếp nhận lao động mà không được phép tuyển mới lao động Bộ máy tổ chức tại NHCSXH cấp huyện khá tinh gọn, do đặc thù của NHCSXH là ủy thác một số công việc cho các tổ chức hội đoàn thể từ cấp huyện đến cấp xã, dưới nữa là các Ban quản lý tổ TK&VV
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy tổng số lao động tại Phòng giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2022 có tổng cộng 14 người, trong đó có 12 cán bộ chuyên trách và 2 nhân viên bảo vệ Trong tổng số lao động thì nam giới có 5 người, chiếm 64,29%, nữ giới có 9 người, chiếm 35,71% Đối với trình độ của các cán bộ Phòng giao dịch, tính đến năm 2022 có 04 người có trình độ đào tạo là thạc sĩ, chiếm 28,57%; trình độ đại học có 8 người, chiếm 57,14% Đội ngũ cán bộ công tác tại Phòng giao dịch hiện nay đều có chuyên ngành đào tạo là các ngành về Tài chính, ngân hàng hoặc Kế toán đúng theo chuyên
43 môn công tác Điều này cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của Phòng giao dịch Chỉ riêng 2 bảo vệ thì có trình độ trung cấp
Nhìn chung, việc phân bổ và phân công lao động tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền là khá phù hợp; cán bộ ngân hàng làm việc độc lập, làm việc cùng và làm việc thông qua đơn vị nhận ủy thác nên số lượng đội ngũ cán bộ ít, tinh gọn phù hợp với su hướng hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động trên mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi đơn vị.
Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch
Xét về nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cho thấy chủ yếu gồm 3 nguồn chính: Nguồn vốn cân đối chuyển từ Trung ương (đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng); Nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất và Nguồn vốn ủy thác đầu tư
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 - 2022 ĐVT: Triệu đồng
1 NV cân đối chuyển từ trung ương 340.057 342.444 376.180 2.387 0,70 33.736 9,85
2 NV huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất 46.816 52.470 59.875 5.654 12,08 7.405 14,11
3 NV ủy thác đầu tư 17.947 20.148 22.307 2.201 12,26 2.159 10,72 Tổng cộng 404.820 415.061 458.362 10.241 2,53 43.301 10,43
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền tăng trưởng trong cả 3 năm Năm 2020 tổng nguồn vốn là 404.820 triệu đồng, năm 2021 là 415.061 triệu đồng, tăng 10.241 triệu đồng tương ứng tăng 2,53% so với
44 năm 2020 Năm 2022 tổng nguồn vốn tại Phòng giao dịch là 458.362 triệu đồng, tăng 43.301 triệu đồng tương đương tăng 10,43% so với năm 2021
Về cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn cân đối từ TW luôn là nguồn vốn chính của NHCSXH trong việc triển khai các chương trình ưu đãi tín dụng của Nhà nước Nguồn vốn từ TW luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, năm 2020 nguồn vốn này đạt 340.057 triệu đồng, chiếm 84,0% trong tổng nguồn vốn, năm 2021 tiếp tục tăng lên mức 342.444 triệu đồng, tăng 2.387 triệu đồng, tương ứng tăng 0,7% so với năm 2020 và chiếm tỷ trọng 82,5% tổng nguồn vốn Năm 2022 tiếp tục tăng thêm 33.736 triệu đồng, tương ứng tăng 9,85% so với năm 2021, đạt 376.180 triệu đồng và chiếm 82,07% trong tổng nguồn vốn
Nguồn vốn huy động tại địa phương NHCSXH được Trung ương cấp bù lãi suất, với đặc thù là cơ chế này chỉ cho phép NHCSXH nhận một giới hạn chỉ tiêu kế hoạch huy động Điều này là do chính sách cấp bù lãi suất từ Ngân sách Nhà nước đã tạo ra hạn chế trong việc huy động vốn tại địa phương Nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn của NHCSXH Nguồn vốn huy động tại địa phương chủ yếu đến từ tiền gửi của cư dân và các tổ chức kinh tế NHCSXH chỉ có thể huy động vốn theo kế hoạch được giao hàng năm từ Bộ Tài chính Tình trạng cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn là khó khăn do chính sách lãi suất thường thấp hơn và do cơ sở vật chất không đảm bảo Do đó, nguồn vốn huy động tại địa phương không có nhiều biến động trong giai đoạn từ 2020 đến 2022, chiếm tỷ trọng khoảng 11-13% mỗi năm, với mức khoảng 45-60 tỷ đồng mỗi năm
* Về hoạt động tín dụng
Qua số liệu tại bảng 2.3, cho thấy dư nợ tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền năm 2020 là 404.780 triệu đồng, năm 2021 là 415.031 triệu đồng tăng 2,53%, đến năm 2022 dư nợ tín dụng là 458.303 triệu đồng, tăng 10,43% so với năm 2021 Trong kết cấu tổng dư nợ thì dư nợ ủy thác qua các tổ chức ủy thác chiếm tỷ trọng lớn trên 99,5%, đáng chú ý là tỷ lệ dư nợ ủy thác qua các tổ chức hội càng ngày càng tăng, điều này chứng minh khả năng liên kết, phối hợp với các tổ chức hội ủy thác trên địa bàn ngày càng phát triển, thực hiện theo
45 đúng quy định tại Điều 5, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
1 Tổng dư nợ 404.780 415.031 458.303 10.251 2,53 43.271 10,43 1.1 Dư nợ cho vay trực tiếp 801 747 1.055 -54 -6,75 308 41,21
1.2 Dư nợ qua các tổ chức ủy thác 403.979 414.285 457.248 10.305 2,55 42.963 10,37 Trong đó:
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) NHCSXH thực hiện việc cho vay các chương trình tín dụng chủ yếu thông qua phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, việc cho vay trực tiếp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động cho vay Ngân hàng sẽ căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ TK&VV để thực hiện việc cho vay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã ký kết các văn bản thỏa thuận với các tổ chức chính trị xã hội gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên tại các xã, thị trấn để thực hiện ủy thác cho vay Cụ thể, tổng dư nợ tín dụng uỷ thác cho các tổ chức chính trị xã hội tăng từ năm 2020 là 403.979 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,80% so với tổng dư nợ Đến năm 2022 là 457.248 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,77% so với tổng dư nợ Trong đó, dư nợ uỷ thác cho vay thông qua Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm 2022 với 263.146 triệu đồng, chiếm 57,55%; tiếp đến là dư nợ qua Hội nông dân năm 2022 đạt 103.446 triệu đồng, chiếm 22,62% Dư nợ qua Hội cựu chiến binh chiếm 9,99% và dư nợ qua Đoàn thanh niên chiếm 9,84% trong năm 2022
* Về kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cuối năm và mức cho vay bình quân/01 khách hàng (triệu đồng/khách hàng)
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022 ĐVT: Triệu đồng
Tổng nguồn vốn 404.820 415.061 458.362 10.241 2,53 43.301 10,43 Doanh số cho vay 161.563 159.555 204.599 -2.008 -1,24 45.043 28,23 Doanh số thu nợ 140.667 147.567 157.557 6.900 4,91 9.990 6,77 Tổng dư nợ 404.780 415.031 458.303 10.251 2,53 43.271 10,43
Số KH còn dư nợ 12.155 12.921 13.542 766 6,30 621 4,81 Mức cho vay BQ 33,30 32,12 33,84 -1,18 -3,55 1,72 5,36
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Cụ thể, doanh số cho vay năm 2020 đạt 161.563 triệu đồng, năm 2021 đạt 159.555 triệu đồng, đến năm 2022 đạt 204.599 triệu đồng, tăng 28,23% so với năm
2021 Doanh số thu nợ năm 2020 là 140.667 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 87,07% so với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2021 là 147.567 triệu đồng, đạt tỷ lệ 92,49% so với doanh số cho vay, đến năm 2022 đạt 157.557 triệu đồng, đạt 77,01% so với doanh số cho vay Có thể thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm có xu hướng cùng tăng, đặc biệt doanh số cho vay trong năm 2022 tăng đáng kể, nguyên nhân là do nguồn vốn cho vay năm này được bổ sung lớn từ nguồn vốn Trung ương Mức cho vay bình quân/ 01 khách hàng năm 2020 là 33,3 triệu đồng/ 01 khách hàng, năm 2021 đạt 32,12 triệu đồng/ 01 khách hàng, giảm 3,55% so với năm 2020, đến năm 2022 là 33,84 triệu đồng/ 01 khách hàng, tăng 5,36% so với năm 2021
Qua phân tích, đánh giá được các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, mức tăng trưởng cho vay chứng tỏ việc xử lý, đốc thúc thu hồi nợ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được chú trọng và đạt hiệu quả hơn qua các
47 năm Từ đó, có thể thấy rằng chính sách và mục tiêu về quay vòng và sử dụng vốn của NHCSXH đã được áp dụng một cách hiệu quả Nhiều đối tượng chính sách đã có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng hơn, và đồng thời, hạn mức cho vay cũng đã được tăng lên để đáp ứng sự vận động và phát triển trong xã hội Điều này không chỉ phản ánh sự linh hoạt của NHCSXH trong thích ứng với biến động của môi trường xã hội mà còn là mục tiêu hàng đầu của tổ chức này trong việc hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
Tình hình triển khai cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền
2.2.1 Tình hình thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Phong Điền Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngỏ phía bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích 953,751km2, dân số 92.938 người, mật độ dân số 98 người/km2, phía Đông giáp huyện Quảng Điền, phía Đông Nam giáp với Thị xã Hương Trà, phía Đông Bắc giáp biển đông với bờ thẳng tắp theo hướng Tây Bắc- Đông Nam trên chiều dài gần 16km, phía Tây Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp huyện Phong Điền Huyện Phong Điền hiện nay có 15 xã và 1 thị trấn
Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2022 đạt 933,95 tỷ đồng, tổng chi ngân sách là 736,41 tỷ đồng Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt 59 triệu đồng/người, đạt 0,86 lần so với thu nhập bình quân cả nước Trong năm 2022, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng hoặc tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản theo mục tiêu đề ra Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Phong Điền năm 2022 là 17,47%; năm 2021 là 13,96% và năm 2020 là 12,20% Như vậy, mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất của huyện Phong Điền đều lớn hơn 6%
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2022, toàn huyện Phong Điền hiện có 1.132 hộ nghèo, 2.446 khẩu, chiếm tỉ lệ 3,80% (trong đó, có 699 hộ nghèo không có khả năng lao động; có 17 hộ nghèo dân tộc thiểu số; 14 hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng); 1164 hộ cận nghèo với 3.292 khẩu, tỷ lệ 3,91% Trong đó, xã có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất là Điền Hương với tỷ lệ 7,59%; xã có tỉ lệ
48 hộ nghèo thấp nhất là Phong Hải, với tỷ lệ 1,48%; khu vực thành thị tỉ lệ hộ nghèo còn 0,86%
Những năm qua, nhờ thực hiện nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo cùng với đó lòng ghép các nguồn lực có hiệu quả, đến nay tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Phong Điền đã giảm đáng kể, nhiều hộ từng bước vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo bền vững Đây là tiền đề quan trọng để huyện Phong Điền xây dựng trở thành thị xã trước năm 2025 Để đạt được mục tiêu giảm nghèo đã đề ra trong giai đoạn 2020 - 2025, Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững huyện Phong Điền đã xây dựng phương án thoát nghèo cụ thể cho từng hộ; phân loại nhu cầu, nguyện vọng ngành nghề, việc làm cụ thể đối với từng đối tượng và đánh giá, đề xuất phương án hỗ trợ để học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập dựa trên số liệu phân tích các chỉ số thiếu hụt của các xã, thị trấn để đề xuất các cơ quan chức năng tác động nhằm giảm nghèo thật sự bền vững; huy động các nguồn lực nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho hộ nghèo, nhất là việc hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, phát triển các mô hình sinh kế, giới thiệu và giải quyết việc làm…
Năm 2022, huyện đã giải quyết việc làm cho 1700 lao động có việc làm mới,
142 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kết nối các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ xây dựng 20 nhà ở cho hộ nghèo; giải ngân cho 2.566 lượt hộ nghèo, hộ chính sách khác vay vốn với tổng số tiền là hơn 105 tỷ đồng; trong đó có
80 lượt hộ nghèo vay, với số tiền đã giải ngân hơn 3,7 tỷ đồng Từ nguồn Quỹ Vì hộ cận nghèo, đã hỗ trợ xây mới và sữa chữa 17 nhà; hệ thống chính trị ở cơ sở tập trung tuyên truyền vận động cá nhân, tổ chức, nhà hảo tâm ủng hộ, giúp đỡ chung tay cho 467 địa chỉ nhân đạo với tổng kinh phí hỗ trợ 822 triệu đồng, trong đó 140 hộ thuộc hộ nghèo Nhờ vậy, đến nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện Phong Điền còn 3,13% với 932 hộ
Với mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, huyện đã triển khai lồng ghép nhiều chương trình, dự án để tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo Cùng với sự vào cuộc huy động của cả hệ thống chính trị nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm đáng kể, nhiều hộ từng bước vượt
49 qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo bền vững Trong thời gian tới, huyện Phong Điền sẽ tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tập trung tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về công tác giảm nghèo bền vững; đồng thời, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo của hộ cận nghèo, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước Thực hiện đầy đủ quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cuối năm và thường kỳ hàng tháng đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch và chính xác gắn với phân tích chiều thiếu hụt, các tiêu chí thiết hụt của từng hộ; đánh giá lại nhu cầu đào tạo, khả năng đào tạo để đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo Đồng thời, triển khai các mô hình đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo theo quy định mới; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm; lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực trong thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới thông qua các mô hình sản xuất, sinh kế phù hợp Song song với việc hỗ trợ hộ nghèo, huyện tiếp tục quan tâm các chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để tránh tái nghèo, bởi đây là đối tượng dễ “tổn thương” trước tác động của dịch bệnh, thiên tai
2.2.2 Nguồn vốn cho vay đối với hộ cận nghèo
Cho vay hộ cận nghèo là một chương trình được thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 23 tháng 2 năm 2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo Tuy vậy, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Chính sách xã hội huyện Phong Điền qua 3 năm 2020 - 2022 chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với các chương trình khác Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch được trình bày ở bảng 2.5 sau Qua bảng 2.5 cho thấy quy mô nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022 có xu hướng tăng, cụ thể năm 2020 là 15.769 triệu đồng Năm 2021 là 20.412 triệu đồng, tăng 4.643 triệu đồng tương ứng tăng 29,44% so với năm 2020 Năm 2022, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn huyện đạt 25.342 triệu đồng, tăng 4.930 triệu đồng tương ứng tăng 24,15% so với năm 2021 Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo của Phòng
50 giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền chủ yếu là nguồn vốn từ Trung ương Ngoài ra, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cũng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của tổ chức, cá nhân để có nguồn vốn thực hiện cho vay
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Phong Điền giai đoạn 2020-2022 Đơn vị : triệu đồng
1 Tổng nguồn vốn cho vay 404.820 415.061 458.362 10.241 2,53 43.301 10,43
2 Tổng nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo 15.769 20.412 25.342 4.643 29,44 4.930 24,15
3 Tỷ lệ nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo 3,90 4,92 5,53 1,02 0,61
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Có thể thấy, cấu nguồn vốn vay cho hộ cận nghèo tăng lên hàng năm, đồng thời cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo cũng tăng trưởng qua các năm Cụ thể, năm 2020, tỷ lệ nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo chỉ chiếm 3,9% tổng nguồn vốn; sang năm 2021, tỷ lệ này là 4,92%, tăng 1,02% so với năm 2020 Năm 2022, tỷ lệ nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo trên tổng nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch đạt 5,53%, tăng 0,61% so với năm 2021
Với mục tiêu mà Đảng bộ tỉnh đặt ra đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 2,15% và huyện Phong Điền phải phấn đấu giảm nghèo bền vững cho 2 xã Phong Chương và Điền Hương là hai xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất của huyện Phong Điền hiện nay Hiện nay, Phong Điền là địa phương có nhiều thuận lợi trong công tác xóa đói giảm nghèo, có các nguồn lực hỗ trợ lớn của Trung ương, của tỉnh và sự quan tâm chỉ đạo của Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh, của cơ quan, ban ngành liên quan NHCSXH cũng nằm trong danh sách các nguồn lực hỗ trợ cho địa phương nhằm đưa huyện Phong Điền thực hiện tốt công tác giảm nghèo Do đó, nguồn vốn cũng như cơ cấu cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch hàng năm cũng được phân bổ nhiều hơn
2.2.3 Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với Hội đoàn thể địa phương Triển khai việc cho vay hộ cận nghèo thông qua các tổ chức Hội đã mang lại những kết quả tích cực và củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Phòng giao dịch và tổ chức Hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo và xóa đói, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội Hoạt động của tổ TK&VV được hướng dẫn trực tiếp bởi tổ chức Hội, với quy chế trách nhiệm và quy chế hoạt động, đã giúp Phòng giao dịch thuận tiện hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ vay vốn và thu lãi Quy chế này đã đóng góp vào việc nâng cao chất lượng của khoản vay và tăng cường trách nhiệm của các thành viên trong quá trình vay vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả Mối quan hệ chặt chẽ này giữa Phòng giao dịch và tổ chức Hội đặt nền tảng cho một hệ thống làm việc hiệu quả, hỗ trợ hộ cận nghèo và gia đình thoát khỏi đói nghèo một cách bền vững Để nâng cao trách nhiệm của các tổ chức nhận ủy thác và đảm bảo thực hiện đúng 6 công đoạn đã được Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền ủy thác, đơn vị này đã tích cực theo dõi và cung cấp thông tin chỉ đạo đúng hạn cho các tổ chức hội cấp dưới Phòng giao dịch cũng thường xuyên đôn đốc các tổ chức hội nhận ủy thác thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng Ngoài ra, để đảm bảo tình hình làm việc, ngân hàng cũng tổ chức các cuộc họp đột xuất thường xuyên, nhằm trao đổi thông tin và thảo luận về các vấn đề công việc, đặc biệt là khi có sự việc đột xuất xảy ra
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ của các đơn vị nhận ủy thác, cán bộ cấp xã, tổ TK&VV: Coi đây nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cũng như hoàn thiện hoạt động của đơn vị, với cán bộ nhận ủy thác hầu hết không có nghiệp vụ chuyên môn về ngân hàng nên chi nhánh thường xuyên mở các lớp tập huấn định kỳ 02 lần/năm để tuyên truyền, truyền đạt, hướng dẫn nghiệp vụ có liên quan để các đơn vị, cá nhân làm tốt công việc của mình, điều này giúp cho Hội cũng như tổ trưởng tổ TK&VV nắm rõ hơn về quy chế hoạt động cho vay hộ cận nghèo để kịp thời phổ biến chính sách cho tổ viên biết
2.2.4 Công tác phát triển mạng lưới cho vay
Chương trình tín dụng hộ cận nghèo được thực hiện cho vay ủy thác thông qua
Tổ TK&VV Từ đó, Tổ Tk&VV sẽ tiếp nhận, bình xét và lập danh sách các hộ vay đủ điều kiện để gửi cho NHCSXH Có thể nói, Tổ TK&VV như là cánh tay nối dài của NHCSXH trong hoạt động tín dụng của mình
Bảng 2.6: Tình hình phát triển mạng lưới tổ TK&VV tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022
+/- % +/- % Tổng số tổ TK&VV 287 286 285 -1 -0,35 -1 -0,35
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Số lượng Tổ TK&VV tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền năm
Phân tích hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phong Điền
2.3.1 Hiệu quả cho vay dưới góc độ ngân hàng
2.3.1.1 Quy mô và cơ cấu cho vay đối với hộ cận nghèo
- Số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo đang vay vốn ngân hàng
Nhờ có nhận thức đúng đắn về các nguyên nhân và sự nỗ lực, tích cực của chính quyền và nhân dân, giai đoạn 2020 – 2022 tỷ lệ hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn được tiếp cận nguồn vốn vay chính sách của ngân hàng tăng
56 lên Cụ thể, năm 2020 có 422 hộ cận nghèo đang vay vốn chính sách, năm 2021 tăng lên 508 hộ còn dư nợ, tăng 86 hộ tương đương tăng 20,38% so với năm 2020 Năm 2022 số lượng hộ cận nghèo đang vay vốn tăng thêm 115 hộ đạt mức 623 hộ vay vốn, tương ứng tăng 22,64% so với năm 2021
Bảng 2.9: Số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022
+/- % +/- % Tổng số hộ vay vốn 15.377 15.316 15.711 -61 -0,40 395 2,58
- Số hộ mới thoát nghèo 2.544 2.765 3.398 221 8,69 633 22,89
- Các đối tượng chính sách khác 12.023 11.745 11.345 -278 -2,31 -400 -3,41
Tỷ lệ hộ hộ cận nghèo vay vốn (%) 2,74 3,32 3,97 0,57 0,65
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Nhìn vào bảng số liệu 2.9 ta có thể thấy tổng số khách hàng vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền hàng năm không có nhiều biến động Tuy nhiên, khi xét đến số khách hàng của từng chương trình thì có sử chênh lệch về tỷ lệ và sự tăng trưởng giữa những nhóm khách hàng khác nhau Đối tượng hộ nghèo vay vốn hiện nay trên địa bàn có tỷ lệ ít nhất và chiếm khoảng 2% trong năm 2022 Đối tượng hộ cận nghèo vay vốn năm 2020 có 422 hộ, năm 2021 tăng lên 508 hộ và năm 2022 tăng lên 623 hộ Đối tượng hộ mới thoát nghèo cũng có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn này và chiếm khoảng 20% trong năm 2022 Ngược lại, số lượng đối tượng chính sách khác lại có xu hướng giảm qua 3 năm Năm 2020, số hộ thuộc đối tượng chính sách khác vay vốn là 12.023 hộ Năm 2021 giảm xuống 11.745 hộ, giảm 278 hộ tương đương giảm 2,31% so với năm 2020 Năm 2022 số hộ thuộc đối tượng chính sách khác vay vốn tại Phòng giao dịch là 11.345 hộ, giảm 400 hộ tương đương giảm 3,41% so với năm 2021 Tổng số hộ vay vốn chính sách tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền năm 2022 là 15.711 hộ
Xét về cơ cấu ta có thể thấy tỷ lệ các hộ cận nghèo vay vốn hàng năm có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2020 chiếm tỷ lệ 2,74% tổng số các hộ vay vốn, năm
2021 tăng lên 3,32% và năm 2022 tăng lên 3,97%
Có được những kết quả đó là nhờ Đảng ủy, UBND huyện Phong Điền đã triệt để thực hiện tốt đề án giảm nghèo bền vững, thông qua đó nhiều giải pháp hữu hiệu được thực hiện, mà lớn nhất là giải pháp về vốn, đặc biệt là vốn từ ngân sách nhà nước thông qua hệ thống NHCSXH
- Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay đối với hộ cận nghèo
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ hộ hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022 ĐVT: Triệu đồng
2 Dư nợ cho vay hộ cận nghèo 15.769 20.412 25.342 4.643 29,44 4.930 24,15
3 Tỷ lệ dư nợ cho vay hộ cận nghèo 3,90 4,92 5,53 1,02 0,61
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Qua bảng 2.10 cho thấy dư nợ tín dụng hộ cận nghèo năm 2020 đạt 15.769 triệu đồng, năm 2021 đạt 20.412 triệu đồng, tăng 4.643 triệu đồng tương ứng tăng 29,44% so với năm 2020 Năm 2022, tổng dư nợ cho vay hộ cận nghèo tiếp tục tăng lên 25.342 triệu đồng, tăng 4.930 triệu đồng tương ứng tăng 24,15% so với năm
2021 Quy mô dư nợ cho vay đối với hộ cận nghèo năm 2020 là 3,90%, năm 2021 là 4,92% và năm 2022 giảm chỉ còn 5,53% trên tổng dư nợ của Phòng giao dịch Giai đoạn 2020-2022, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã triển khai thực hiện có hiệu quả tín dụng hộ cận nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện, đảm bảo an sinh xã hội, tạo sự chuyển biến về đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng được vay vốn, ngân hàng đã giải quyết cho nhiều hộ vay góp phần nâng cao thu nhập từ đó nâng cao thu nhập, giúp cho nhiều hộ thoát nghèo trên địa bàn, đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến từng hộ vay, tạo được nhiều việc làm cho người dân gặp khó khăn Nhờ nguồn vốn
58 cho vay của NHCSXH nên các hộ cận nghèo đã có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất, xóa bỏ tư tưởng ỷ lại để vươn lên trong cuộc sống Nhiều hộ hiện nay đã được NHCSXH đầu tư số vốn vay lên đến 100 triệu/hộ để có điều kiện mở rộng và phát triển quy mô SXKD tiến tới thoát nghèo bền vững và trở thành hộ khá, hộ giàu, đem kinh nghiệm làm giàu phổ biến giúp đỡ các hộ chưa thoát nghèo vượt khó đi lên, giảm số lượng hộ nghèo, cận nghèo tại địa phương hàng năm giảm xuống
- Cơ cấu cho vay đối với hộ cận nghèo
Xét theo kỳ hạn vay vốn: Số liệu ở bảng 2.11 cho thấy dư nợ cho vay hộ cận nghèo tập trung 100% dư nợ cho hình thức cho vay kỳ hạn trung hạn (từ 1 – 5 năm) Không có dư nợ cho vay theo ngắn hạn và dài hạn Theo quy định cho vay đối với hộ cận nghèo sẽ được cho vay theo 3 loại kỳ hạn là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nguồn vốn vay tối đa không quá 100 triệu đồng/ hộ Trên thực tế khi triển khai hầu hết các hộ gia đình đều lựa chọn phương án vay trung hạn với thời hạn vay giao động từ 1-5 năm Nguyên nhân là do các hộ cận nghèo vẫn còn gặp khó khăn, chưa có đủ điều kiện để trả nợ, nguồn vốn vay ưu đãi sẽ phục vụ mục đích sản xuất, trồng trọt hoặc buôn bán và cần thời gian lâu hơn để phát huy hiệu quả Nguồn vốn vay với lãi suất thấp và thời gian dài nhằm tạo điều kiện và động lực cho hộ cận nghèo ổn định cuộc sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững và trả nợ ngân hàng, cũng như tạo cơ chế chia sẻ khó khăn, rủi ro giữa Nhà nước và nhân dân
Xét theo Hội đoàn thể: Dư nợ cho vay hộ cận nghèo uỷ thác cho vay thông qua Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm Cụ thể, năm 2020 dư nợ cho vay hộ cận nghèo qua Hội phụ nữ đạt 8.798 triệu đồng (chiếm 55,79%); năm 2021 dư nợ cho vay qua Hội phụ nữ tăng lên 11.487 triệu đồng, tăng 2.689 triệu đồng, tương ứng tăng 30,56% so với năm 2020; năm 2022 dư nợ cho vay hộ cận nghèo qua Hội phụ nữ tiếp tục tăng lên và đạt 13.087 triệu đồng, tăng 1.600 triệu đồng, tương ứng tăng 13,93% so với năm 2021 và chiếm tỷ trọng 51,64% trong tổng dư nợ cho vay qua các Hội đoàn thể Cho vay qua Hội nông dân năm 2020 là 4.445 triệu đồng đến năm 2022 là 6.549 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25,84% trong năm 2022; qua Hội cựu chiến binh năm 2020 là 1.472 triệu đồng đến năm 2022 là 2.779
59 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,97% Ủy thác thông qua Đoàn thanh niên năm 2022 là 2.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11,55%
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ hộ hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022 ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ cho vay hộ cận nghèo 15.769 20.412 25.342 4.643 29,44 4.930 24,15
Phân theo Hội đoàn thể
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Hiện nay, trên địa bàn số lượng các đối tượng hộ cận nghèo có xu hướng giảm dần hàng năm, ngược lại số hộ mới thoát nghèo lại có xu hướng gia tăng Do đó, nguồn vốn cho vay đối với hộ cận nghèo được phân bổ hàng năm mặc dù có gia tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với các chương trình cho vay khác Tuy nhiên, các Hội đoàn thể vẫn tích cực bám sát và theo dõi, quản lý các tổ TK&VV thuộc Hội của mình trong việc phối hợp với ngân hàng nhằm quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
2.3.1.2 Khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ cận nghèo
Khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng đối với việc cho vay hộ cận nghèo được thể hiện qua mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người vay Điều này có thể đánh giá thông qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ xóa
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xóa cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022 ĐVT: Triệu đồng
- Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,05 0,05 0,03 0,00 - -0,02 -
2 Tổng dư nợ cho vay hộ cận nghèo 15.769 20.412 25.342 4.643 29,44 4.930 24,15
- Nợ quá hạn cho vay hộ cận nghèo 0 0 0 0 - 0 -
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ cận nghèo (%) 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0,00 -
- Nợ khoanh cho vay hộ cận nghèo 0 0 0 0 - 0 -
- Nợ xóa cho vay hộ cận nghèo 0 0 0 0 - 0 -
(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền)
Nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xóa là các chỉ tiêu phản ánh về rủi ro tín dụng đối với công tác cho vay của ngân hàng Tình hình nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ xóa đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022 được trình bày ở bảng 2.12 Qua bảng số liệu cho thấy do quá trình quản lý vốn cho vay tốt nên giai đoạn 2020 – 2022 tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ xóa đối với chương trình cho vay hộ cận nghèo mặc dù nợ quá hạn chung của Phòng giao dịch giai đoạn này vẫn chiếm 0,05% trong năm 2020 và 0,03% trong năm 2022 Đây thực sự là một thành tựu đáng mừng trong quản lý vốn của Ngân hàng Điều này được đạt được nhờ sự xuất sắc trong công tác thu hồi nợ gốc của các tổ viên bởi các tổ trưởng Tổ TK&VV, đảm bảo việc nộp cho Ngân hàng đúng thời hạn Phòng giao dịch đã thực hiện tốt công tác kiểm tra và giám sát, trong đó cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo đã chặt chẽ theo dõi số liệu, tình hình vay vốn và kế hoạch trả nợ của các hộ vay vốn Ban quản lý tổ TK&VV cũng đã tổ chức sinh hoạt
61 đúng định kỳ Ngoài ra, công tác kiểm soát nội bộ luôn là một ưu tiên được Phòng giao dịch quan tâm và thực hiện tốt theo chương trình kế hoạch Điều này giúp phát hiện kịp thời những hạn chế và sai sót trong quy trình nghiệp vụ, hồ sơ cho vay, từ đó bổ sung và khắc phục ngay lập tức Chỉ tiêu này thực sự phản ánh tốt về hiệu quả công tác cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, đặc biệt là về khả năng thu hồi vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn của các hộ cận nghèo Nợ quá hạn ở mức thấp là một biểu hiện rõ ràng của việc khách hàng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả
2.3.1.3 Tỷ lệ thu lãi trong cho vay hộ cận nghèo
Theo quy định của NHCSXH hiện nay, các khoản lãi vay đối với hộ cận nghèo được ủy thác thu qua tổ TK&VV Do đó, khi đánh giá hiệu quả công tác cho vay đối với hộ cận nghèo, ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu thu lãi vay cũng là 1 tiêu chí quan trọng Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các hộ gia đình vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả, có tiền trả lãi vay và công tác đôn đốc, thu lãi của các tổ TK&VV hoạt động tốt
Đánh giá chung về hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền
2.4.1 Một số kết quả đạt được
Trải qua gần 10 năm thực hiện chính sách cho vay hộ cận nghèo, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã thông qua chương trình cho vay ưu đãi của Nhà nước để hỗ trợ hàng ngàn hộ gia đình thuộc diện cận nghèo trên địa bàn được tiếp cận với nguồn vốn Qua việc cung cấp vốn vay với lãi suất ưu đãi, chương trình này đã giúp họ thực hiện các hoạt động sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, gia tăng thu nhập, đồng thời giúp họ làm quen với dịch vụ ngân hàng Hàng trăm hộ cận nghèo đã sử dụng vốn vay để phát triển kinh tế gia đình và từ đó, họ đã vươn lên thoát khỏi tình trạng nghèo đói một cách bền vững Vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích và đang mang lại hiệu quả tích cực trong quá trình phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống của những hộ gia đình này
- Dư nợ chương trình cho vay hộ cận nghèo tập trung 100% với kỳ hạn cho vay trung hạn, thời gian vay chủ yếu từ 3 – 5 năm Năm 2022 tổng dư nợ cho vay hộ cận nghèo đạt 25.342 triệu đồng, chiếm 5,53% tổng dư nợ của Phòng giao dịch
- Tỷ lệ nộp lãi bình quân đối với các hộ cận nghèo thông qua Tổ TK&VV tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2020 là 99,12% so với số tiền lãi phải nộp, đến năm 2021 là 99,78% và năm
2022, thu lãi đạt 99,89% so với số tiền lãi phải nộp
- Quá trình quản lý vốn cho vay tốt nên giai đoạn 2020 – 2022 tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ xóa đối với chương trình cho vay hộ cận nghèo mặc dù nợ quá hạn chung của Phòng giao dịch giai đoạn này vẫn chiếm 0,05% trong năm 2020 và 0,03% trong năm 2022
- Tính đến hết năm 2022, toàn huyện đã có đến 4.097 hộ cận nghèo được vay vốn chương trình ưu đãi này Nguồn vốn cho vay chương trình hộ cận nghèo đã thu hút, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; góp phần nâng cao thu nhập, hàng năm giúp cho hàng trăm hộ thoát nghèo một cách bền vững, không bị tái nghèo
- Do nguồn vốn phân bổ cho vay chương trình hộ cận nghèo hàng năm không ngừng gia tăng, do đó số hộ được tiếp cận với chương trình cho vay hộ cận nghèo được tăng lên và số dư nợ bình quân cho vay trên mỗi hộ cũng được tăng lên cao Xét về số hộ được vay vốn trong năm thì năm 2020 có 197 hộ được xét duyệt cho vay vốn ưu đãi hộ cận nghèo Năm 2021 có 250 hộ, tăng 53 hộ tương ứng tăng 26,9% so với năm 2020 Năm 2022 có 288 hộ được xét duyệt vay vốn, tăng 38 hộ tương ứng tăng 15,2% so với năm 2021
- Phương thức ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội đã tận dụng những thế mạnh của Hội Đoàn thể Điều này không chỉ giúp giảm chi phí quản lý mà còn thực hiện nguyên tắc quản lý công khai từ cơ sở Đồng thời, nó cung cấp điều kiện cho các hộ cận nghèo không chỉ để có cơ hội tiếp cận vay vốn mà còn tham gia trực tiếp vào quản lý và giám sát nguồn vốn tín dụng ưu đãi Điều này đóng góp một cách quan trọng vào việc kích thích sức mạnh cộng đồng, thực hiện chủ trương dân chủ hóa và công khai hóa công tác xóa đói giảm nghèo
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với công tác cho vay của Phòng giao dịch đã phát huy tốt vai trò kiểm tra và giám sát thông qua các đợt kiểm tra định kỳ hoặc
77 đột xuất Bằng cách này, Phòng giao dịch đã chấn chỉnh và sửa thiếu sót tồn tại, tuân thủ nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của ngành, nhằm giảm thiểu tình trạng xâm tiêu và chiếm dụng vốn Đây là một điểm tốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền
- Mạng lưới hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền ngày càng được tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả, góp phần tăng cường sự công khai và minh bạch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý Qua đó, chú trọng hạn chế các khâu trung gian, tăng cường giám sát của chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo ra một quá trình chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với người dân Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch mà còn mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân khi thực hiện các giao dịch vay vốn và trả nợ ngân hàng
- Thông qua kết quả điều tra khảo sát các hộ cận nghèo đang vay vốn tại NHCSXH, cho thấy một số đánh giá tích cực của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp, trong đó nhân tố năng lực phục vụ và cơ sở vật chất hữu hình được các khách hàng đánh giá với điểm số rất cao
- Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền tăng trưởng hàng năm chủ yếu từ nguồn vốn cân đối của Trung ương Nguồn vốn ủy thác tại địa phương còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của hộ cận nghèo 100% nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo đều được sử dụng hết nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hộ trên địa bàn vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi này
- Công tác tuyên truyền về các đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách đối với hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác ở một số xã chưa được thực hiện đều đặn Một số hộ vay vẫn duy trì tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào chính sách ưu đãi của Nhà nước Việc này có thể gây ảnh hưởng đến sự hiểu biết và tham gia tích cực của cộng đồng đối với các chính sách tín dụng, cần phải tăng cường hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức và thấu hiểu đúng mức về các cơ hội và trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước
- Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên bố trí thời gian chưa được nhiều, chưa sâu sát để chỉ đạo nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội Thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH là Chủ tịch UBND cấp xã ở một số nơi chưa thật sự quan tâm đến hoạt động cho vay chính sách; công tác kiểm tra, giám sát hoạt động định kỳ tại các thôn (bản, tổ dân phố), Tổ TK&VV chưa được thường xuyên
- Đối tượng vay vốn tín dụng hộ cận nghèo vay vốn đầu tư chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên chịu nhiều rủi ro do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt như thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả chương trình cho vay
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN
Định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng
Tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác là ưu tiên hàng đầu Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giảm nghèo nhanh chóng và bền vững, việc nâng cao khả năng sử dụng vốn của hộ cận nghèo đóng vai trò quan trọng Thường thấy nhóm hộ cận nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hiệu quả hóa việc sử dụng vốn vay ngân hàng Những hạn chế về kiến thức tài chính, kinh nghiệm quản lý, cũng như về khả năng sản xuất kinh doanh và thể chất tạo ra thách thức trong việc tận dụng nguồn vốn vay của Nhà nước Điều này đặt ra yêu cầu cần phải kết hợp việc cung cấp vốn tín dụng chính sách cho hộ cận nghèo với các biện pháp giải quyết những hạn chế của họ Chỉ có như vậy, hộ cận nghèo mới có thể có được tín dụng được ưu đãi để vươn lên thoát nghèo Đối với các tổ chức tín dụng, việc hộ cận nghèo tăng cường khả năng sử dụng vốn vay sẽ giúp đảm bảo chất lượng tín dụng và mở rộng quy mô phục vụ khách hàng
Khích lệ sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động tín dụng dành cho hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác là một điểm nhấn quan trọng
Công cuộc giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của chính phủ hoặc một phần của cộng đồng mà là của toàn xã hội Điều này bởi vì nguồn lực cho giảm nghèo phải được phân phối cho nhiều mục tiêu phát triển khác nhau, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ với các mục tiêu khác để đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ và hiệu quả chung Khi áp dụng quan điểm này vào chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ cận nghèo, ta nhận thấy rằng để cấp tín dụng cho họ, cần có sự tham gia của nhiều bên trong xã hội, không chỉ là của nhà nước và các tổ chức tín dụng Sự tham gia của
84 các bên liên quan có thể giúp loại bỏ các rào cản trong quá trình tiếp cận hoặc sử dụng vốn tín dụng một cách hiệu quả cho hộ cận nghèo
Hỗ trợ tín dụng cho các hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đặc biệt khó khăn cần được tăng cường
Chính sách tín dụng cho hộ cận nghèo cần phải có sự phân biệt rõ ràng hơn giữa những hộ nghèo thông thường và những hộ nghèo đặc biệt khó khăn Các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thường là những hộ nghèo tại các khu vực khó tiếp cận, các vùng dân tộc thiểu số Đảm bảo tính bền vững của chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác là điều cần thiết Để đảm bảo tính bền vững cho chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, cần tiếp tục thực hiện áp dụng lãi suất ưu đãi Ngoài việc giảm thiểu chi phí hoạt động, mô hình hiện tại nên tiếp tục duy trì mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất thị trường và lãi suất cho vay được Nhà nước bù đắp Trên thế dài hạn, ngân sách Nhà nước cần dần giảm việc chi trả cho bù đắp lãi suất và chi phí hoạt động Thay vào đó, lãi suất ưu đãi nên chỉ áp dụng cho một số bộ phận hộ cận nghèo đặc biệt khó khăn và cuộc sống cực kỳ khó khăn Phần còn lại của chính sách nên tập trung vào ưu đãi về điều kiện vay vốn, nhằm giúp hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn tín dụng
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay hộ cận nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền Để thực hiện các nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo Để đảm bảo thực hiện kế hoạch 5 năm tiếp theo một cách xuất sắc, NHCSXH cần tập trung tất cả các nguồn lực, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hộ cận nghèo Mục tiêu là mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả của các chương trình tín dụng chính sách, từ đó giúp hộ cận nghèo có điều kiện phấn đấu để tự lập và thoát nghèo bền vững Cụ thể, PGD NHCSXH huyện Phong Điền sẽ triển khai các nhiệm vụ ưu tiên sau:
- Để đảm bảo rằng tất cả các hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, nếu đủ điều kiện và có nhu cầu, đều có thể tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ mà NHCSXH cung cấp
- Đặt mục tiêu tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm khoảng 10%, nhằm đảm bảo cung cấp nguồn vốn ổn định cho hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
- Đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% so với tổng dư nợ, giữ cho các khoản vay được quản lý một cách hiệu quả và tránh rủi ro
- Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, nhằm giảm gánh nặng tăng tính thuận tiện cho người vay
- Lồng ghép phối hợp hoạt động tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, và khuyến ngư Mục tiêu là tạo ra một hệ sinh thái hỗ trợ đầy đủ và đa chiều cho hộ cận nghèo
- Phát triển Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn tăng trưởng tín dụng với nâng cao chất lượng cho vay để hỗ trợ có hiệu quả hơn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và góp phần góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, trong đó tích cực huy động vốn từ dân cư thông qua tổ TK&VV, từ các tổ chức trên địa bàn, các nguồn vốn ủy thác tại địa phương
- Có kế hoạch phối hợp tích cực với các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã trong việc triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ góp phần vào quá trình phát triển kinh tế và an sinh xã hội Tích cực tham mưu UBND huyện Phong Điền chuyển vốn ủy thác để thực hiện cho vay đối với hộ cận nghèo trên địa bàn
- Tăng trưởng tín dụng phải song song với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho vay Cần phải kiểm soát, cải thiện và duy trì nợ xấu ở mức hợp lý và an toàn trong hoạt động cho vay
- Thực hiện tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ theo chỉ tiêu Chi nhánh NHCSXH tỉnh giao, phấn đấu tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%, riêng nguồn vốn huy động từ địa phương bình quân hàng năm tăng 7-10 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ quá hạn nói chung dưới 0,05% và không có tình trạng nợ quá hạn đối với chương trình cho vay hộ cận nghèo, tất cả các khoản nợ đến hạn, quá hạn, nợ rủi ro bất khả kháng được xử lý kịp thời theo quy định
- Tỷ lệ thu lãi bình quân của Phòng giao dịch luôn đạt trên 99% và luôn đạt kế hoạch đề ra
-Trên 98% tổ TK&VV được xếp loại tốt, không có tổ bị xếp loại trung bình và yếu; 100% tổ được ủy nhiệm thu tiết kiệm
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền
3.2.1 Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn đáp ứng cho vay đối với hộ cận nghèo
Kết quả phân tích thực trạng cho thấy, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền chủ yếu từ nguồn vốn Trung ương, số nguồn vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ lệ rất thấp Do vậy, trong thời gian tới, Phòng giao dịch cần tăng cường huy động nguồn vốn xã hội đáp ứng cho vay đối với hộ cận nghèo bằng các giải pháp như:
- Đẩy mạnh huy động nguồn ủy thác địa phương bằng một số nội dung sau: + Xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với chính quyền địa phương để nhận được nguồn ủy thác từ ngân sách huyện Thảo luận và đàm phán để đạt được các thoả thuận hợp lý giữa NHCSXH và chính quyền địa phương
+ Phát động phong trào hỗ trợ, tổ chức các chiến dịch, sự kiện để phát động phong trào hỗ trợ tài chính từ cộng đồng Tuyên truyền về mục tiêu và ý nghĩa của NHCSXH trong việc giúp đỡ hộ cận nghèo và khuyến khích mọi người tham gia đóng góp
+ Liên kết với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn để tranh thủ và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi Có thể đề xuất các gói đầu tư an toàn và hấp dẫn để thu hút sự quan tâm của các đối tác Thảo luận với họ về việc đóng góp vào nguồn vốn vay của NHCSXH để hỗ trợ hộ cận nghèo có thêm cơ hội để vay vốn
+ Mở rộng các chiến dịch khuyến khích cơ quan, tổ chức, và cá nhân gửi tiền với điều kiện không lấy lãi để hỗ trợ việc cho vay cho hộ cận nghèo
+ Chính quyền địa phương cần hỗ trợ xây dựng môi trường kinh doanh và tài chính thuận lợi để thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau
- Phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ TK&VV trong việc huy động tiền gửi từ cộng đồng để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Bằng cách thực hiện những biện pháp này, ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn tiết kiệm từ cộng đồng một cách hiệu quả, tạo ra nguồn vốn ổn định và có chi phí thấp, đồng thời thúc đẩy ý thức tiết kiệm và quản lý tài chính trong cộng đồng Các giải pháp đề xuất đưa ra như sau:
+ Quy định bắt buộc cho tất cả thành viên trong tổ TK&VV thực hiện đóng góp tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm định kỳ hàng tháng Điều này tạo động lực và cam kết từ cộng đồng đối với việc xây dựng nguồn vốn tín dụng cộng đồng
+ Cung cấp lãi suất hấp dẫn cho tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt là áp dụng lãi suất không kỳ hạn Điều này sẽ kích thích sự tích luỹ và giữ chân người gửi tiền trong thời gian dài, tăng cường nguồn vốn có sẵn
+ Thông qua chương trình tuyên truyền và giáo dục, tạo ý thức về việc tiết kiệm tiền và quản lý tài chính Khuyến khích cộng đồng hiểu rõ về lợi ích của việc tham gia vào quá trình huy động và sử dụng tiền gửi tiết kiệm
+ Tổ chức thường xuyên báo cáo về tình hình huy động và sử dụng tiền gửi tiết kiệm, đảm bảo tính minh bạch và lòng tin từ cộng đồng Thông tin rõ ràng về số tiền được huy động và cách sử dụng sẽ tạo ra sự tin cậy và hỗ trợ
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn chi tiết và minh bạch, chú trọng vào việc cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Điều này giúp cộng đồng thấy rõ ảnh hưởng tích cực của việc huy động tiền gửi tiết kiệm
+ Tổ chức các hoạt động tư vấn tài chính và hỗ trợ cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng thông minh nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm
- Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường đặt ra những thách thức quan trọng đối với sự bền vững của NHCSXH Để huy động thành công các nguồn vốn này, NHCSXH cần chấp nhận thực tế cạnh tranh với các NHTM khác, một số nội dung đề xuất như:
+ NHCSXH cần phải thiết lập một chính sách lãi suất huy động cạnh tranh để thu hút người gửi tiền, đồng thời đảm bảo rằng mức lãi suất này còn phản ánh được hiệu suất và an toàn của ngân hàng
+ Những phương thức huy động linh hoạt và thuận tiện đối với khách hàng cũng là yếu tố quan trọng Việc cung cấp nhiều kênh trực tuyến, ứng dụng di động và các dịch vụ tiết kiệm linh hoạt có thể tăng cường sự thuận tiện và tạo ra một điểm cạnh tranh tích cực
Kiến nghị về công tác nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng
- Tăng cường tuyển dụng và đào tạo cán bộ: Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kiến thức sâu rộng về tài chính, nông nghiệp và phát triển cộng đồng Đồng thời liên tục đào tạo cán bộ về chính sách mới, các quy trình vay và giám sát vốn
- Xây dựng một hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và hiệu quả Tạo điều kiện thuận lợi để hộ vay có thể đưa ra các thắc mắc, phản ánh và nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng
- Kiểm soát nghiêm ngặt quá trình sử dụng vốn và đảm bảo rằng nguồn vốn chỉ được sử dụng cho mục đích đúng đắn Định kỳ tiến hành đánh giá về hiệu quả của chương trình cho vay
- Tổ chức các buổi tuyên truyền định kỳ để nâng cao nhận thức về chính sách và quy trình cho vay, đồng thời cung cấp hướng dẫn rõ ràng về các điều kiện, lợi ích và trách nhiệm của hộ vay
- Tăng cường hợp tác mạnh mẽ với chính quyền địa phương và các tổ chức Chính trị - Xã hội để cùng nhau xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể trong quá trình cho vay
- Tối ưu hóa quy trình vay vốn, có thể rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ vay và cấp vốn Đồng thời giảm bớt các thủ tục phức tạp không cần thiết để tối ưu hóa quá trình cho vay
- Tổ chỉ đạo thu hồi nợ xấu của NHCSXH huyện, dưới sự quyết định của Giám đốc Phòng giao dịch, phải chịu trách nhiệm thường xuyên rà soát các địa bàn để cung cấp thông tin chi tiết về nợ xấu, đặc biệt là danh sách và số liệu cụ thể từng hộ, trong các địa bàn có mức nợ quá hạn cao Thông tin này sẽ là cơ sở để các đoàn công tác của Ban đại diện và các tổ thu hồi nợ quá hạn ở các xã xác định và lên kế hoạch chi tiết để tiến hành xử lý trực tiếp tại những hộ vay có nghịch cảnh về nợ Quy trình thường xuyên rà soát này không chỉ giúp xác định rõ các hộ có nợ xấu mà còn tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch hiệu quả nhằm giảm thiểu nợ quá hạn Thông qua việc cung cấp số liệu chi tiết và danh sách, tổ chỉ đạo thu hồi nợ xấu có thể nắm bắt tình hình nhanh chóng, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể và hợp lý trong quá trình thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa khả năng thu hồi vốn 3.3.2 Đối với chính quyền cấp huyện và các xã
- UBND huyện cần tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra hiệu quả Hàng năm, UBND huyện nên lập kế hoạch phân bổ ngân sách địa phương sớm, nhằm cung cấp nguồn vốn đủ cho việc cho vay hộ cận nghèo và đồng thời trang bị thêm máy móc, phương tiện làm việc cho Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền
- Đồng thời, cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội và các hoạt động liên quan như công tác cho vay, huy động vốn UBND huyện nên xây dựng chương trình và kế hoạch tuyên truyền cụ thể, sau đó chuyển gửi thông tin đến NHCSXH Điều này giúp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chương trình giảm nghèo bền vững và chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời thúc đẩy nhận thức và sự tham gia của cộng đồng địa phương
- Mỗi tháng, cần xây dựng ít nhất một phóng sự báo, hình, phát thanh tại huyện để tuyên truyền về các chính sách tín dụng mới, mô hình sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách hiệu quả, và giới thiệu gương sáng điển hình trong phát triển kinh tế Mục tiêu là động viên người dân vươn lên thoát nghèo bền vững và tạo động lực lan tỏa trong toàn huyện
- Hàng quý, cần xây dựng các chuyên mục liên quan đến xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, và kết nối chặt chẽ với vốn tín dụng chính sách xã hội Điều này nhằm tối đa hóa hiệu quả của nguồn vốn trên địa bàn và tăng cường sự thấu hiểu về các chính sách tín dụng trong cộng đồng
- Cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Chủ tịch UBND cấp xã trong việc chỉ đạo Trưởng thôn, đại diện cho chính quyền cơ sở tham gia giám sát ngay từ quá trình bình xét cho vay tại các Tổ TK&VV Ngoài ra, cần giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, hoạt động của Tổ TK&VV, và việc thực hiện ủy thác của các Hội, đoàn thể trên địa bàn thôn Đồng thời, tham gia đôn đốc và xử lý thu hồi nợ của hộ vay, cũng như chứng kiến quá trình lập Giấy ủy quyền đối với hộ gia đình vay vốn NHCSXH theo quy định
- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, và hộ mới thoát nghèo chính xác làm căn cứ cho NHCSXH thực hiện chương trình cho vay Đồng thời, cần chỉ đạo các tổ chức như Hội, đoàn thể, trưởng thôn, và BQL tổ TK&VV tích cực hợp tác với NHCSXH trong việc rà soát thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo, và hộ mới thoát nghèo chưa được vay vốn Điều này nhằm đảm bảo rằng danh sách này là đầy đủ và chính xác, từ đó có thể nhanh chóng và chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người dân Đồng thời, quá trình này giúp tránh tình trạng tồn đọng vốn không cần thiết
- Tăng cường chỉ đạo và tham gia trực tiếp các cuộc họp giao ban tại điểm giao dịch xã là một biện pháp tích cực để cùng với NHCSXH, Hội, và đoàn thể địa phương nhận ủy thác và xử lý mọi vấn đề tồn tại và khó khăn Bằng cách này, lãnh đạo có thể đưa ra sự chỉ đạo kịp thời và sát sao đối với các tổ chức cấp xã, cũng như
Tổ trưởng Tổ TK&VV, trong việc thực hiện công tác ủy thác nguồn vốn từ NHCSXH
3.3.3 Đối với Hội đoàn thể nhận ủy thác
- Mở rộng các hoạt động tuyên truyền về chính sách vay và ưu đãi của NHCSXH, giúp người dân hiểu rõ hơn về cơ hội và quyền lợi khi tham gia vào chương trình vay Tổ chức các buổi hội thảo, đào tạo để nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về quản lý tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay