1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Trình bày hiệu quả của hoạt động đầu tư phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đó thời gian tới

37 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trình Bày Hiệu Quả Của Hoạt Động Đầu Tư
Người hướng dẫn TS. Chu Thị Thủy
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế đầu tư
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 4,59 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý luận về hiệu quả của hoạt động đầu tư (7)
    • 1.1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư 6 a. Khái niệm (7)
    • 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư (11)
    • 1.3. Hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp (21)
    • 1.4. HQ ĐT của ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế (23)
  • 2. Thực trạng về hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát (24)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Hòa Phát (24)
    • 2.2. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát (25)
    • 2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của Tập đoàn Hòa Phát (29)
    • 2.4. Đánh giá chung hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát (30)
  • 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Tập đoàn thời gian tới (33)
    • 3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của tập đoàn (33)
    • 3.2. Một số kiến nghị (35)

Nội dung

Lý luận về hiệu quả của hoạt động đầu tư

Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư 6 a Khái niệm

Hiệu quả đầu tư là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được từ hoạt động đầu tư và chi phí cần bỏ ra để đạt được những kết quả đó trong một khoảng thời gian nhất định Phân loại hiệu quả đầu tư giúp đánh giá rõ ràng hơn về các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu tư.

Hiệu quả đầu tư được phân loại theo các tiêu chí sau:

- Xét theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:

Hiệu quả kinh tế là những lợi ích do đầu tư mang lại, bao gồm lợi nhuận thu được và các khoản nộp ngân sách từ dự án, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

+ Hiệu quả về kỹ thuật: Thể hiện ở trình độ kỹ thuật cao hơn trước do đầu tư tạo ra.

Hiệu quả về xã hội và môi trường được thể hiện qua các lợi ích xã hội gia tăng, bao gồm việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động, đồng thời phát triển giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường.

+ Hiệu quả về an ninh quốc phòng: Thể hiện ở việc củng cố an ninh quốc phòng

- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả:

+ Hiệu quả đầu tư của từng dự án

+ Hiệu quả đầu tư của từng doanh nghiệp

+ Hiệu quả đầu tư của từng ngành, địa phương

+ Hiệu quả đầu tư của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

- Theo phạm vi lợi ích:

+ Hiệu quả kinh tế - xã hội

- Xét theo mức độ phát sinh:

+ Hiệu quả thu được trực tiếp từ dự án.

+ Hiệu quả thu được ngoài dự án (phát sinh gián tiếp).

- Phân loại theo cách tính toán, bao gồm:

+ Hiệu quả theo số tuyệt đối (lợi nhuận, đóng góp cho ngân sách Nhà nước): tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.

Hiệu quả tính theo số tương đối, hay còn gọi là mức doanh lợi của một đồng vốn, được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư cần phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư Đầu tư là việc sử dụng nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai Do đó, trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động đầu tư nào, nhà đầu tư cần xác định rõ mục tiêu của mình để từ đó xây dựng các chính sách và hướng đi phù hợp.

- Với Nhà nước: mục tiêu đầu tư thường là nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường,

- Với chủ đầu tư: mục tiêu hàng đầu là thu lợi nhuận

- Là sự quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư và các bên có liên quan

Đầu tư theo mục tiêu rõ ràng và ưu tiên các mục tiêu trọng tâm giúp nhà đầu tư chủ động và đưa ra quyết định chính xác Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả đầu tư mà còn cải thiện chất lượng hoạt động đầu tư tổng thể.

Hoạt động đầu tư chỉ được coi là hiệu quả khi đạt được các mục tiêu đã đề ra Để đánh giá hiệu quả đầu tư, cần xác định rõ các tiêu chuẩn hiệu quả phù hợp.

Đặt ra mục tiêu cần phải đi kèm với việc xác định tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của mục tiêu đó Tiêu chuẩn hiệu quả đóng vai trò là thước đo cho việc thực hiện các mục tiêu trong hoạt động đầu tư.

Thiết lập được một hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ, chi tiết sẽ giúp cho việc đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác, khoa học,

Việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá cho phép chủ đầu tư có cái nhìn tổng quan về hoạt động đầu tư, giúp họ xác định mức độ hoàn thành và hiệu quả của các dự án Qua đó, nhà đầu tư có thể nhận diện những thiếu sót và hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trong tương lai.

Việc xác định tiêu chuẩn đầu tư giúp các cơ quan quản lý giám sát hiệu quả thực hiện của nhà đầu tư Khi đánh giá hiệu quả đầu tư, cần lưu ý đến độ trễ thời gian, nhằm phản ánh chính xác kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Đầu tư phát triển là hoạt động lâu dài, với nguồn vốn lớn thường bị ứ đọng trong quá trình thực hiện do độ trễ về mặt thời gian, vì kết quả đầu tư sẽ chỉ thấy rõ trong tương lai.

Thời gian là yếu tố quyết định trong đầu tư, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả của các hoạt động đầu tư Thời gian kéo dài không chỉ gia tăng rủi ro mà còn làm tăng chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.

Tiền có giá trị theo thời gian, do đó, khi đánh giá hiệu quả doanh thu và chi phí, cần xem xét yếu tố thời gian của tiền để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

Các chính sách và thủ tục của nhà nước thường có độ trễ về mặt thời gian, do đó cần tính toán chính xác để đảm bảo hoạt động đầu tư tuân thủ đúng quy định Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.

Hiệu quả tài chính của dự án được đánh giá qua khả năng sinh lợi, quy mô lãi cả đời, thời gian thu hồi vốn và tỷ suất hoàn vốn nội bộ Những yếu tố này giúp nhà đầu tư xác định được mức lợi nhuận mà dự án đầu tư có thể mang lại.

Hiệu quả kinh tế xã hội là sự chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế - xã hội đạt được và chi phí đầu tư bỏ ra Lợi ích này thể hiện sự đáp ứng của đầu tư đối với các mục tiêu phát triển chung của xã hội và nền kinh tế, bao gồm cả việc thực hiện chính sách của Nhà nước và bảo vệ môi trường Các lợi ích có thể được đánh giá định tính, như đóng góp vào phát triển kinh tế và cải thiện môi sinh, hoặc định lượng thông qua các chỉ số như tăng thu ngân sách, tạo việc làm và tăng thu ngoại tệ.

Áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là rất quan trọng, bắt nguồn từ lợi ích của nhà đầu tư Mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận, trong đó khả năng sinh lợi của dự án đóng vai trò quyết định trong việc nhà đầu tư có chấp nhận rủi ro hay không.

Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư

a Hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư a.1 Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá HQ tài chính của dự án ĐT

Vấn đề 1: Giá trị thời gian của tiền

Giá trị thời gian của tiền là khái niệm cho rằng giá trị của tiền thay đổi theo thời gian Thông thường, tiền hiện tại có giá trị cao hơn so với số tiền tương tự trong tương lai, nhờ vào khả năng sinh lời tiềm năng mà nó mang lại.

- Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố sau:

+ Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát

Lạm phát làm giảm giá trị của tiền theo thời gian, dẫn đến việc cùng một số tiền không mua được nhiều hàng hóa như trước Điều này cho thấy sự thay đổi trong sức mua của tiền tệ, với lượng hàng hóa cùng loại giảm dần qua các giai đoạn.

Hiện nay, với 10 triệu đồng, người tiêu dùng có thể sở hữu một chiếc tivi màn hình lớn Tuy nhiên, trong tương lai, số tiền này sẽ không đủ để mua cùng một chiếc tivi vì giá cả sẽ tăng theo thời gian.

+ Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên

Giá trị thời gian của tiền thể hiện sự biến động giá trị do các yếu tố ngẫu nhiên như may mắn hoặc rủi ro Ví dụ, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nếu thời tiết thuận lợi, nông dân có thể thu được lợi nhuận cao hơn.

+ Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được sử dụng dưới nhiều hình thức để tối ưu hóa lợi ích cho người sở hữu Ngay cả khi không hoạt động, tiền của nhà đầu tư vẫn có thể sinh lời khi gửi vào ngân hàng Do đó, khoản tiền đầu tư hoặc gửi ngân hàng sẽ gia tăng theo thời gian, phản ánh giá trị thời gian của tiền Giá trị này được thể hiện qua lãi tức, được tính bằng tổng số vốn tích lũy trừ đi vốn đầu tư ban đầu Khi lãi tức được biểu thị theo tỷ lệ phần trăm của vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định, nó được gọi là lãi suất.

Lãi suất = Lãi tức trong một đơn vị thời gian Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc) × 100%

- Lợi ích khi hiểu được giá trị thời gian của tiền

Hiểu biết về quy luật giá trị thời gian của tiền giúp bạn giảm thiểu rủi ro tài chính hiện tại và tương lai Khi nhận thức được rằng tiền có thể mất giá theo thời gian, bạn sẽ có khả năng lập kế hoạch tài chính hiệu quả hơn.

+ Có kế hoạch tiết kiệm tiền đúng cho tương lai

+ Lựa chọn kênh đầu tư sinh lời thích hợp

+ Ổn định thu nhập cá nhân theo thời gian

Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian, vì vậy nhận tiền sớm mang lại lợi ích lớn hơn Nguyên lý này hỗ trợ nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định tài chính hiệu quả, đặc biệt khi các khoản đầu tư tạo ra dòng tiền ở các thời điểm khác nhau trong tương lai.

Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích giúp đưa các giá trị về cùng một mặt bằng thời gian, cho phép so sánh chính xác hơn Việc điều chỉnh này có thể thực hiện cho cả thời điểm hiện tại và tương lai, nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc đánh giá các khoản tiền.

Trong trường hợp cần tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai, có thể áp dụng công thức cụ thể để thực hiện việc này.

Hệ số tích lũy (1+r) n được sử dụng để chuyển đổi giá trị tiền tệ từ hiện tại sang tương lai, trong khi hệ số chiết khấu 1(1+r) n giúp chuyển giá trị từ tương lai về hiện tại Trong đó, n đại diện cho số thời đoạn cần tính chuyển, và r là tỷ suất tích lũy hoặc chiết khấu, thường được hiểu là lãi suất ghép Nếu tỷ suất thay đổi trong thời kỳ phân tích, công thức sẽ cần điều chỉnh tương ứng.

Trong quá trình phân tích, việc tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời kỳ về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai là rất quan trọng.

Khi các khoản tiền (A1, A2,…, An) phát sinh vào đầu các thời đoạn trong thời kỳ phân tích, tổng số tiền này cần được quy đổi về cùng một mặt bằng thời gian, có thể là ở tương lai (cuối thời kỳ phân tích) hoặc hiện tại (đầu thời kỳ phân tích) thông qua hai công thức cụ thể.

FV = A1(1+r)n+ A2(1+r)n+…+An1+rn= i=1nA11+rn-i+1 (5)

Công thức PV = A11(1+r)0 + A21(1+r)1 + … + An1(1+r)n-1 cho phép tính giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh trong tương lai Nếu các khoản tiền này được nhận vào cuối các thời kỳ phân tích, tổng số tiền sẽ được quy đổi về cùng một thời điểm trong tương lai hoặc hiện tại thông qua hai công thức cụ thể.

- Trong trường hợp dòng tiền phân bố đều (các khoản tiền phát sinh đều đặn (hằng số A) trong từng thời đoạn của từng thời kỳ phân tích)

Giả sử các khoản tiền phát sinh trong thời gian phân tích là một số không đổi A, tổng các khoản thu, chi này sẽ được tính theo mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai Điều này áp dụng trong trường hợp khấu hao theo cùng một tỷ lệ phần trăm với giá trị tài sản cố định ban đầu, cũng như các chi phí cho bộ máy quản lý và bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật.

Khi các khoản tiền phát sinh trong kỳ sau có sự chênh lệch không đổi so với kỳ trước, công thức chuyển đổi các khoản tiền này về cùng một mặt bằng thời gian được áp dụng như sau:

A1 – Phần chi phí cơ bản được phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và không đổi trong suốt n thời đoạn

G – Phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ 2 của thời kỳ phân tích (G là một hằng số)

Hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp

a Hiệu quả đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh a.1 Hiệu quả tài chính

Thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy hiệu quả của việc đầu tư trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp Chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ sản lượng mà mỗi đơn vị vốn đầu tư đã tạo ra, từ đó phản ánh hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu.

Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu tăng thêm tính trên mỗi đơn vị vốn đầu tư, giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu với tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đơn vị vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu Giá trị của tỷ suất này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp càng lớn.

Hệ số huy động tài sản cố định là chỉ tiêu quan trọng, được tính bằng cách so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ nghiên cứu với tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp, cho thấy mức độ hoàn thành và nhanh chóng đưa các công trình vào hoạt động, từ đó giảm tình trạng ứ đọng vốn Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản này phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh.

Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng Chỉ tiêu này cho thấy giá trị của 1 đơn vị vốn đầu tư đã đóng góp ngân sách với mức tăng thêm ra sao.

Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư là chỉ số quan trọng trong kỷ nguyên phát triển của doanh nghiệp Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu với tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tiết kiệm ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh.

1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm là bao nhiêu.

Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu doanh nghiệp, được xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập tăng thêm với tổng mức vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả của từng đơn vị vốn đầu tư trong việc tạo ra thu nhập hoặc tiền lương cho người lao động trong thời gian nghiên cứu.

Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu Qua đó, chỉ tiêu này cho thấy mỗi đơn vị vốn đầu tư đã tạo ra bao nhiêu việc làm mới, từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả của các quyết định đầu tư của mình.

Các chỉ tiêu hiệu quả có thể được xác định theo bình quân năm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp, với giá trị chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội tốt hơn Đặc biệt, hiệu quả đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích cũng cần được xem xét để đánh giá tác động của họ đến cộng đồng.

Doanh nghiệp công ích là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng Theo quy định hiện hành, nếu doanh nghiệp nhà nước có doanh thu từ hoạt động công ích chiếm trên 70%, thì doanh nghiệp đó được phân loại là doanh nghiệp công ích Trong các doanh nghiệp công ích, vẫn có thể tồn tại bộ phận hoạt động kinh doanh, nhưng mục tiêu chính không phải là lợi nhuận mà là thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước và nhiệm vụ quốc phòng.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp công ích, các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng bao gồm: tỷ suất lợi nhuận, hiệu suất sử dụng vốn, và mức độ hoàn vốn Những chỉ tiêu này giúp xác định mức độ thành công và khả năng sinh lời của các dự án đầu tư trong lĩnh vực công ích.

Hệ số huy động TSCĐ so với vốn đầu tư thực hiện trong kỳ hoặc toàn bộ vốn đầu tư thực hiện phản ánh hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp hoạt động công ích Trị số chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả hơn.

Mức chi phí đầu tư tiết kiệm so với tổng dự toán càng cao khi các công trình được hoàn thành đúng hạn và đạt được các mục tiêu đề ra Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp công ích càng được nâng cao.

Thời gian hoàn thành công trình sớm hơn dự kiến không chỉ chứng tỏ hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp công ích mà còn đảm bảo chất lượng và chi phí trong phạm vi được phê duyệt Việc này cho thấy sự thành công trong quản lý dự án và cam kết của doanh nghiệp đối với tiến độ và hiệu quả.

Các doanh nghiệp hoạt động công ích có thu có thể áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tương tự như doanh nghiệp kinh doanh, bao gồm việc tính toán sản lượng (doanh thu) tăng thêm trên mỗi đơn vị vốn đầu tư và lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị vốn đầu tư trong kỳ.

HQ ĐT của ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế

Các chỉ tiêu cơ bản thường được áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư bao gồm các mức độ khác nhau như ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.

- Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu:

HIv(GO) - Mức tăng trưởng tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu:

HIv(GDP) - Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu:

HIv(AV) - Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu:

HF(GDP) - Mức tăng của giá trị tăng thêm so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu:

HF(VA) - Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội hoặc

1 đơn vị giá trị tăng thêm:

ICOR- Hệ số huy động tài sản cố định:

HTSCĐ b Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động đầu tư phát triển

Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động đầu tư phát triển bao gồm các cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.

Số lượng lao động có việc làm từ các khoản đầu tư và số lao động được tạo ra trên mỗi đơn vị vốn đầu tư đã phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.

Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ là yếu tố quan trọng, phản ánh hiệu quả đầu tư trong kỳ nghiên cứu Đặc biệt, giá trị gia tăng trên mỗi đơn vị vốn đầu tư cho thấy sự phát huy tác dụng rõ rệt, góp phần nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng.

Các tác động quan trọng bao gồm việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, cải thiện chất lượng và cơ cấu hàng tiêu dùng trong xã hội, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường sinh thái, cũng như phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và sức khỏe.

Thực trạng về hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát

Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Hòa Phát

Hòa Phát là Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, bắt đầu từ một công ty chuyên buôn bán máy xây dựng vào tháng 8/1992 Từ đó, Hòa Phát đã mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực như nội thất vào năm 1995, ống thép vào năm 1996 và thép xây dựng.

Năm 2000, Hòa Phát bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực điện lạnh, tiếp theo là bất động sản vào năm 2001 Đến năm 2007, Hòa Phát thực hiện tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát làm công ty mẹ cùng các công ty thành viên Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.

Tập đoàn Hòa Phát hiện đang hoạt động trong bốn lĩnh vực chính: gang thép, sản phẩm thép, nông nghiệp và bất động sản Lĩnh vực sản xuất gang thép và các sản phẩm liên quan chiếm hơn 80% doanh thu và lợi nhuận của Tập đoàn Công suất thép thô đạt 8 triệu tấn/năm, trong đó thép xây dựng đạt 5 triệu tấn/năm và thép cuộn cán nóng đạt 3 triệu tấn/năm, với các khu liên hợp sản xuất tại Hải Dương, Hưng Yên và Quảng Ngãi Hòa Phát hiện là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 32,5% và 31,7%.

Hòa Phát đã nhiều năm liên tiếp được vinh danh là Thương hiệu Quốc gia, đồng thời nằm trong Top 50 doanh nghiệp lớn và hiệu quả nhất tại Việt Nam Công ty cũng được xếp hạng trong Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất và Top 30 doanh nghiệp nộp thuế tiêu biểu.

Hòa Phát không chỉ chú trọng phát triển sản xuất kinh doanh mà còn cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội với cộng đồng, dành hàng chục tỷ đồng mỗi năm cho các chương trình từ thiện và xã hội thiết thực Các hoạt động này được triển khai tại nhiều địa phương trên toàn quốc, nơi Tập đoàn và các Công ty thành viên hoạt động, nhằm hỗ trợ và cải thiện đời sống cho người dân.

Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát

a Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp

Trong tháng 12/2021, Hòa Phát ghi nhận sản lượng bán hàng thép đạt 799.000 tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước Tổng doanh số thép của tập đoàn trong cả năm đạt 8,8 triệu tấn.

Nếu so với tháng 11/2021 trước đó, sản lượng thép bán ra trong tháng cuối năm của Hòa Phát cũng cao hơn 4,4%, tương đương 34.000 tấn.

Trong tháng 12/2021, sản lượng thép xây dựng thành phẩm đạt 353.000 tấn, tăng 10% so với tháng trước Đặc biệt, xuất khẩu thép xây dựng ghi nhận gần 94.000 tấn, tăng 59% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, sản phẩm bán HRC ước đạt 217.000 tấn, còn lại là các sản phẩm phôi thép, ống thép và tôn mạ.

Tập đoàn Hòa Phát cho biết trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-

Các khu liên hợp sản xuất gang thép của tập đoàn tại Hải Dương, Dung Quất - Quảng Ngãi và Hưng Yên đang hoạt động với công suất tối đa để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Trong năm 2021, tập đoàn Hòa Phát đã ghi nhận doanh số bán hàng ấn tượng với 8,8 triệu tấn thép, tăng 35% so với năm 2020 Đặc biệt, tháng 3/2021 đánh dấu lần đầu tiên tập đoàn này đạt sản lượng bán hàng vượt mốc 1 triệu tấn thép trong một tháng.

Nguồn: Tin nhanh Chứng khoán

Năm 2021, Hòa Phát ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động xuất khẩu, với sản lượng xuất khẩu phôi thép và thép xây dựng đạt 2,3 triệu tấn lần đầu tiên Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Hòa Phát bao gồm Canada, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.

Theo lãnh đạo doanh nghiệp, việc tăng cường xuất khẩu đã giúp tập đoàn đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, bù đắp cho tác động của đại dịch đến thị trường nội địa, đồng thời góp phần thu hút ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam Với sản lượng tiêu thụ ấn tượng, Hòa Phát tiếp tục giữ vị thế là nhà sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn nhất trong nước, đồng thời nằm trong top 5 doanh nghiệp sản xuất tôn và là công ty duy nhất trong nước sản xuất HRC.

Năm 2021, doanh nghiệp của tỷ phú Trần Đình Long đặt kế hoạch doanh thu 120.000 tỷ đồng và 18.000 tỷ đồng lãi ròng từ hoạt động kinh doanh.

Theo báo cáo tài chính quý III, Hòa Phát đã đạt doanh thu 105.800 tỷ đồng và lãi sau thuế 27.100 tỷ đồng sau 3/4 năm tài chính, tăng 60% và 200% so với cùng kỳ năm 2020, đánh dấu kết quả kinh doanh tốt nhất từ trước đến nay.

“vua thép” ghi nhận được từ trước đến nay. b Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp

Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG) đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2021 với doanh thu đạt 44.711 tỷ đồng, tăng 73,4% so với cùng kỳ năm trước Mặc dù giá vốn tăng mạnh, biên lợi nhuận gộp vẫn đạt 9.588 tỷ đồng, tương đương mức tăng 53% Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp đã giảm từ 24,3% xuống 21,4%.

Doanh thu tài chính ghi nhận mức tăng mạnh 141%, đạt 857 tỷ đồng, trong khi chi phí tài chính cũng tăng 50%, lên 1.184 tỷ đồng, chủ yếu do chênh lệch tỷ giá và lãi suất vay, gửi Bên cạnh đó, chi phí bán hàng tăng 151% lên 711 tỷ đồng, và chi phí quản lý cũng tăng 138% đạt 509 tỷ đồng.

Doanh nghiệp thép đã ghi nhận lợi nhuận sau thuế cho cổ đông công ty mẹ đạt 7.427 tỷ đồng, tăng 60% so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giảm 28,5% so với mức đỉnh của quý III/2021.

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Tập đoàn năm 2020-2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Tin nhanh Chứng khoán

Trong năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận doanh thu thuần đạt 149.680 tỷ đồng, tăng 66% so với năm trước Lợi nhuận sau thuế đạt kỷ lục 34.520 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế dành cho cổ đông công ty mẹ là 34.478 tỷ đồng, tăng 156% so với năm 2020 Tập đoàn đã vượt 24% mục tiêu doanh thu và 92% mục tiêu lợi nhuận sau thuế đã đề ra cho năm.

Kết quả kinh doanh ấn tượng của Hòa Phát trong năm 2021 được giải thích bởi sự gia tăng sản lượng thép thô, cùng với giá bán và giá vốn ổn định Các khu liên hợp sản xuất gang thép tại Hải Dương, Dung Quất - Quảng Ngãi, và Hưng Yên đã hoạt động hết công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Tập đoàn đã cung cấp tổng cộng 8,8 triệu tấn thép, bao gồm phôi, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), ống thép và tôn mạ, tăng 35% so với năm 2020.

Hoạt động xuất khẩu đã đóng góp đáng kể cho sản lượng năm 2021 với 2,6 triệu tấn sản phẩm, gấp đôi so với trước Việc tăng cường xuất khẩu không chỉ giúp Hòa Phát đa dạng hóa thị trường tiêu thụ mà còn bù đắp cho sự suy giảm của thị trường nội địa do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC) phản ánh khả năng sinh lời của một công ty, được tính bằng số tiền mà công ty tạo ra vượt qua chi phí trung bình cho nợ và vốn cổ phần.

- Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư Bảng 2.3: Chỉ số tài chính và chỉ số thanh toán hiện hành của Tập đoàn giai đoạn 2018-2021

Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC) của Tập đoàn Hòa Phát phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ bên ngoài để tạo ra lợi nhuận Việc so sánh ROIC với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) giúp đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư của Tập đoàn.

Hiệu quả kinh tế - xã hội của Tập đoàn Hòa Phát

Mức đóng góp cho ngân sách của Tập đoàn trong kỳ nghiên cứu đã tăng lên đáng kể so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong cùng kỳ.

Trong năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát đã đóng góp 12.400 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, ghi nhận mức tăng gần 70% so với năm 2020, tương đương với việc tăng thêm khoảng 8.680 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư phát huy tác dụng: 178.235.000.000.000

Một đồng vốn đầu tư của Hòa Phát đã tạo ra giá trị gia tăng cho ngân sách, với mức đóng góp tăng khoảng 20,5 đồng Đồng thời, mức tiết kiệm ngoại tệ cũng ghi nhận sự gia tăng so với vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu của Tập đoàn.

Năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát đã tích lũy được 17.183 tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn ngắn và 14.644 tỷ đồng tương đương tiền, tổng cộng đạt hơn 31.800 tỷ đồng tiết kiệm ngoại tệ.

Mỗi đồng vốn đầu tư phát triển của Hòa Phát tạo ra khoảng 5,6 đồng tiết kiệm ngoại tệ Mức thu nhập gia tăng so với vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của Tập đoàn.

Tập đoàn Hòa Phát đã ghi nhận doanh thu 150.800 tỷ đồng trong năm 2021, tăng 65% so với năm 2020, với lợi nhuận sau thuế đạt 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần so với năm trước Đặc biệt, trong quý IV/2021, doanh thu của Tập đoàn đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 73% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 7.400 tỷ đồng, tăng 59% so với cùng kỳ năm trước.

- Vốn đầu tư phát huy tác dụng: 178.235.000.000.000

Một đồng vốn đầu tư của Hòa Phát đã tạo ra mức thu nhập tăng thêm khoảng 3 đồng Đồng thời, số chỗ làm việc được tạo ra cũng tăng lên đáng kể so với vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu của Tập đoàn.

Tập đoàn Hoà Phát đang triển khai nhiều dự án lớn như Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, Cảng tổng hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, Nhà máy sản xuất container tại Bà Rịa - Vũng Tàu, và Nhà máy sản xuất hàng điện máy gia dụng tại Hà Nam Những dự án này sẽ nâng cao quy mô hoạt động và thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong tương lai.

Hòa Phát đã tạo ra 30.000 việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho người lao động, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước tại 25 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Con số này tiếp tục tăng trưởng không ngừng.

Đánh giá chung hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Hòa Phát

a Thành công đạt được và nguyên nhân

- Năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát đã đạt được nhiều thành công to lớn.

Trong quý I/2021, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận doanh thu 31.000 tỷ đồng, tăng 60% so với cùng kỳ năm trước, và lợi nhuận sau thuế đạt 7.000 tỷ đồng, gấp ba lần so với quý I/2020 Đây là kỷ lục lợi nhuận quý mới của Hòa Phát trong gần 30 năm qua, trong đó 6.500 tỷ đồng là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và 500 tỷ đồng từ việc thoái vốn mảng Nội thất.

Trong quý II năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát đạt doanh thu 35.400 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 9.745 tỷ đồng Tính lũy kế trong 6 tháng đầu năm, doanh thu của Tập đoàn gần 66.900 tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý III/2021, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận doanh thu 38.900 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 10.350 tỷ đồng, tăng lần lượt 56% và 170% so với cùng kỳ năm trước Trong 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp đã đóng góp 8.106 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước, vượt 11% so với tổng số nộp của cả năm 2020 Lũy kế 9 tháng, Hòa Phát đạt doanh thu hơn 105.800 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 27.100 tỷ đồng, tăng hơn 60% và 200% so với cùng kỳ Kết quả này giúp Hòa Phát vượt 45% kế hoạch lợi nhuận năm 2021.

Trong quý IV/2021, Tập đoàn Hòa Phát đạt doanh thu 45.000 tỷ đồng, tăng 73% so với cùng kỳ năm trước, với lợi nhuận sau thuế đạt 7.400 tỷ đồng, tăng 59% Lũy kế cả năm 2021, doanh thu của Tập đoàn Hòa Phát đạt 150.800 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2020, và lợi nhuận sau thuế lần đầu tiên cán mốc 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần so với năm trước.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 gây nhiều khó khăn, các khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát tại Hải Dương, Dung Quất - Quảng Ngãi, Hưng Yên vẫn duy trì hoạt động hết công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Trong năm qua, Tập đoàn đã cung cấp tổng cộng 8,8 triệu tấn thép, tăng 35% so với năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 2,6 triệu tấn, gấp đôi so với cùng kỳ Việc đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ giúp Hòa Phát đa dạng hóa thị trường tiêu thụ mà còn góp phần thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam Nhờ kết quả này, Hòa Phát tiếp tục giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về thép xây dựng và ống thép với thị phần lần lượt là 32,6% và 24,7%, đồng thời Tôn Hòa Phát nằm trong Top 5 nhà sản xuất lớn nhất với 8% Hòa Phát cũng là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất được HRC.

Hòa Phát đã tạo ra 30.000 việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động tại 25 tỉnh, thành phố trên cả nước Năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát đóng góp 12.400 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước, tăng gần 70% so với năm 2020.

Tập đoàn Hòa Phát, một trong những tập đoàn kinh tế công nghiệp đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, đã khẳng định thương hiệu mạnh mẽ và mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn hợp lý Sản phẩm của Hòa Phát ngày càng được phân phối rộng rãi trên toàn quốc, thể hiện sự phát triển vững chắc của tập đoàn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh.

Hòa Phát đã xây dựng một chiến lược đầu tư bài bản và quyết liệt ngay từ những ngày đầu khởi nghiệp, giúp tạo ra hiệu quả sản xuất cao Việc tích hợp chuỗi giá trị theo chiều dọc không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh lớn mà còn liên kết chặt chẽ giữa các lĩnh vực trong Tập đoàn, từ sản xuất công nghiệp hạng nặng đến các ngành công nghiệp khác và bất động sản, tất cả đều xoay quanh ngành sản xuất kinh doanh chủ lực.

Tập đoàn Hòa Phát sở hữu nền tảng tài chính vững mạnh và minh bạch, cho phép thực hiện các dự án đầu tư lớn lên đến hàng nghìn tỷ đồng Với uy tín trên thị trường, Hòa Phát đã trở thành đối tác tin cậy của các ngân hàng, đồng thời tận dụng sự phát triển của thị trường chứng khoán để gia tăng vốn, phục vụ cho các mục tiêu dài hạn.

Thành công của Hòa Phát đến từ việc kiên định với các ngành sản xuất truyền thống, không chạy theo giá trị nhất thời Doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu với sự chuẩn bị tốt nhất và chi phí hợp lý, từ đó xây dựng uy tín và hiệu quả trên nền tảng vững chắc Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân chủ yếu đến từ việc chưa tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn lực.

Mặc dù Tập đoàn Hòa Phát đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng hiệu quả đầu tư của tập đoàn vẫn gặp phải một số hạn chế nhất định.

Hòa Phát, với ngành nghề cốt lõi là kinh doanh thép xây dựng và vật liệu cơ bản, phụ thuộc nhiều vào hoạt động luân chuyển dòng tiền mặt Tin tức và tình hình chính trị, kinh tế toàn cầu có thể ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu, dẫn đến tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chẳng hạn, năm 2019, giá sắt tăng mạnh do thảm họa vỡ đập tại Brazil, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và doanh thu của Hòa Phát, mặc dù công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ.

Việc mở rộng nhanh chóng và nâng công suất của Hòa Phát có thể dẫn đến rủi ro dư cung trong ngắn hạn trên thị trường thép xây dựng Việt Nam, nơi tiêu thụ khoảng 9-10 triệu tấn/năm Khi dự án Dung Quất hoàn thành vào năm 2021, Hòa Phát có khả năng cung ứng hơn 5,1 triệu tấn thép/năm, tăng 2,7 triệu tấn so với năm 2019 Với lượng thép lớn như vậy, thị trường khó có thể hấp thụ ngay lập tức, dẫn đến hiện tượng thừa cung Trong giai đoạn này, Hòa Phát cần cân đối sản xuất kinh doanh, cập nhật thông tin và kiểm soát tình hình, đồng thời đưa ra các phương án phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro.

Kế hoạch tài chính hiện tại còn thiếu tính xác thực và hiệu quả, dẫn đến hoạt động tài chính của tập đoàn không mang tính hướng đích Sự yếu kém trong công tác lập kế hoạch đã khiến cho hoạt động tài chính rơi vào thế bị động Bên cạnh đó, trong bối cảnh thị trường và môi trường kinh tế vĩ mô biến đổi phức tạp, công tác dự báo tài chính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Thứ tư, hoạt động phân tích tài chính Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính tại tập đoàn cũng còn nhiều hạn chế:

Công tác tổ chức phân tích tài chính trong tập đoàn hiện còn thiếu tính khoa học và quy trình cụ thể, khiến nó trở thành một công việc kiêm nhiệm của phòng tài chính kế toán Nội dung phân tích tài chính chưa phong phú và các chỉ tiêu phân tích thiếu tính hệ thống Nhận xét về tình hình tài chính chủ yếu mang tính chủ quan, chưa có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và cũng chưa đề xuất giải pháp hay kế hoạch cải thiện tình hình tài chính.

Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Tập đoàn thời gian tới

Ngày đăng: 10/05/2022, 20:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 632 - Trình bày hiệu quả của hoạt động đầu tư   phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đó thời gian tới
632 (Trang 23)
Bảng 2.3: Chỉ số tài chính và chỉ số thanh toán hiện hành của Tập đoàn giai đoạn 2018-2021 - Trình bày hiệu quả của hoạt động đầu tư   phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đó thời gian tới
Bảng 2.3 Chỉ số tài chính và chỉ số thanh toán hiện hành của Tập đoàn giai đoạn 2018-2021 (Trang 28)
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ - Trình bày hiệu quả của hoạt động đầu tư   phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đó thời gian tới
BẢNG ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w