1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới

33 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Thu Nhập, Chi Phí Và Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Vietcombank Đồng Thời Đề Ra Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thời Gian Tới
Tác giả Hoàng Thị Mỹ Xuyên
Người hướng dẫn TS. Ngô Văn Thiện
Trường học Trường Đại Học Kiên Giang
Chuyên ngành Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại
Thể loại Tiểu Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kiên Giang
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: MỞ ĐẦU (0)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
      • 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. Phạm vi không gian (12)
      • 1.3.2. Phạm vi thời gian (12)
      • 1.3.3. Giới hạn đề tài (12)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (0)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (13)
      • 2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoài thương Việt Nam (13)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban (14)
      • 2.1.3. Một số thành tựu đạt được (15)
    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank – Trụ sở chính từ năm 2019-2020 (16)
      • 2.2.1. Thu nhập (18)
      • 2.2.2. Chi phí (20)
      • 2.2.3 Lợi nhuận (21)
    • 2.3. Những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng (21)
    • 2.4. Định hướng hoạt động của ngân hàng (23)
    • 2.5. Các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy triển khai hiệu quả các định hướng kinh (28)
  • Chương 3: KẾT LUẬN, KHIẾN NGHỊ (30)
    • 3.1. Kết luận iến nghị ......................................................................................... 30 - k 1. Kết luận (0)
      • 3.1.2. Kiến nghị (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoài thương Việt Nam

- Tên đầy đủ bằng iếng T Việt: Ngân hàng Thương mai cổ phần Ngoại thương Việt Nam

- Tên đầy đủ bằng Tiêng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam

- Tên viết tắt tiếng anh: Vietcombank – VCB

- Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, HN.

- Website: www.vietcombank.com.vn

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 Tổ chức tiền thân của Vietcombank là Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vietcombank, ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ chọn thí điểm cổ phần hóa, chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/06/2008 sau khi hoàn thành kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã VCB) đã chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Trải qua 58 năm phát triển, Vietcombank đã đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam, khẳng định vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank hiện nay đã trở thành ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, bao gồm các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và tài trợ dự án, cùng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.

Vietcombank, với hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại và việc chuyển đổi thành công hệ thống ngân hàng lõi vào đầu năm 2020, đã tận dụng lợi thế này để ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc tự động hóa các dịch vụ ngân hàng Ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử như VCB Digibank, VCB Pay, VCB - iB@nking, và VCB CashUp, cung cấp không gian giao dịch số đa tiện ích cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Những dịch vụ này không chỉ mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả mà còn giúp tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.

2.1.2 C ơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban

(Nguồn: Vietcombank.vn) Hình 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Vietcombank- trụ sở chính

* Chức năng của các phòng ban:

Phòng Quản lý Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ ban lãnh đạo công ty, đảm bảo công tác tổ chức và nhân sự tuân thủ quy định của nhà nước cùng nội quy công ty Phòng thực hiện phân tích nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân tài, đồng thời triển khai chính sách lương bổng, đãi ngộ và chăm sóc y tế cho nhân viên.

Phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ có nhiệm vụ kiểm tra việc tuân thủ nội quy của nhân viên tại chi nhánh, bao gồm việc giám sát vệ sinh và phòng cháy chữa cháy Phòng cũng đảm bảo rằng nhân viên thực hiện đúng các quy định và thi hành các biện pháp kỷ luật khi cần thiết.

Tổ Đảng Đoàn cam kết bảo vệ quyền lợi cho nhân viên và tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ, nhằm thúc đẩy sự đoàn kết và giao lưu giữa các phòng ban.

Phòng Thanh toán xuất khẩu: Các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá

Phòng Thanh toán nhập khẩu: Các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá

Phòng Ngân quỹ có trách nhiệm xuất tiền mặt theo yêu cầu của các phòng ban, nhưng cần có sự đồng ý của giám đốc hoặc phó giám đốc Ngoài ra, phòng cũng phải đảm bảo rằng lượng tiền mặt luôn đủ để đáp ứng nhu cầu giao dịch và quản lý hiệu quả số tiền mặt tại ngân hàng.

Phòng kinh doanh dịch vụ thẻ: Tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ hỗ trợ tốt cho các khách hàng cũ

Phòng giao dịch Biên Hòa: Thực hiện chức năng ghi nhận và thực hiện các giao dịch của khách hàng

Phòng Khách Hàng: Lưu trữ thông tin khách hàng; Có chức năng thông báo tới khách hàng các chính sách mới của ngân hàng, chăm sóc khách hàng

Phòng Kế toán giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận các khoản thu chi của khách hàng doanh nghiệp, gửi hóa đơn cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ thuế, và thông báo các khoản thu cho khách hàng một cách kịp thời.

Quản lý công nợ và khai thác tài sản ngân hàng là hai yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tài chính Việc quản lý công nợ giúp ngân hàng theo dõi và kiểm soát các khoản nợ, đảm bảo sự thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tài chính Đồng thời, quản lý mục đích sử dụng tài sản cũng như tài sản của ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường giá trị tài sản và nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Phòng đầu tư dự án: Thẩm định các dự án, ra quyết định chọn lựa và thực hiện dự án, giám sát dự án

Phòng quản lý nợ: Quản lý các khoản nợ không phải nợ công, tình hình trả nợ, đáo hạn; Quản lý nợ xấu

Phòng bảo lãnh: Bảo lãnh cho các tổ chức doanh nghiệp trong các hoạt động vay, mua bán, kinh doanh chứng khoán…

Phòng quản lý dịch vụ ATM có nhiệm vụ đảm bảo rằng các máy móc và thiết bị hoạt động hiệu quả, thực hiện sửa chữa và bảo trì ATM, đồng thời xử lý mọi vấn đề liên quan đến dịch vụ này.

2.1.3 Một số thành tựu đạt được

NH duy nhất 7 lần liên tục được vinh danh thương hiệu quốc gia

- Tháng 11/2020, tại Hà Nội, Bộ Công Thương, Hội đồng Thương hiệu Quốc gia đã tổ chức Lễ công bố các doanh nghiệp đạt Thương hiệu Quốc gia năm

Năm 2020 đánh dấu lần thứ 7 chương trình Thương hiệu Quốc gia được tổ chức, bắt đầu từ năm 2008 Đây là chương trình xúc tiến thương mại đặc thù, dài hạn và duy nhất của Chính phủ, tập trung vào 3 giá trị cốt lõi: “Chất lượng, Đổi mới, sáng tạo và Năng lực - tiên phong” Vietcombank tự hào là ngân hàng duy nhất được vinh danh liên tục trong 7 lần này.

Vietcombank, thương hiệu ngân hàng duy nhất liên tiếp 7 lần được vinh danh Thương hiệu Quốc gia, đã có những bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động, vươn lên dẫn đầu thị trường về lợi nhuận Ngân hàng không chỉ đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn tích cực tham gia vào sự phát triển của cộng đồng.

Top 2 NH có thương hiệu tăng trưởng cao nhất toàn cầu

Vào tháng 2/2020, Brand Finance, công ty tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, đã công bố Bảng xếp hạng 500 thương hiệu ngân hàng lớn nhất toàn cầu Trong danh sách này, có 9 ngân hàng Việt Nam được ghi nhận, trong đó có 5 ngân hàng mới so với năm 2019.

Theo Brand Finance, trong bối cảnh châu Âu sụt giảm, khu vực châu Á, đặc biệt là Việt Nam, đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về giá trị thương hiệu Cụ thể, giá trị thương hiệu của Việt Nam tăng 146%, trong đó Vietcombank đạt mức tăng 99%, tương đương 0,8 tỷ USD, đứng thứ hai toàn cầu về tỷ lệ phần trăm tăng trưởng.

- Với mức tăng trưởng ấn tượng nêu trên, thứ hạng của Vietcombank trong bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 tăng mạnh từ vị trí 325 (năm 2019) lên vị trí 207 (năm 2020)

Ngoài ra còn có Giải thưởng Thủ thướng chính phủ tặng bằng khen

“DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÌ NGƯỜI LAO ĐỘNG”, NH nộp thuế lớn nhất VN,

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank – Trụ sở chính từ năm 2019-2020

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB năm 2019- 2020 ĐVT: triệu đồng

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 67.724.190 69.205.134

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 33.146.840 32.919.659

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 9.002.507 10.588.163

4 Chi phí hoạt động dịch vụ 4.695.663 3.980.846

II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 4.306.844 6.607.317

III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 3.378.274 3.906.399

IV Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 145.982 1.810

V Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu 7.040 (98) tư

5 Thu nhập từ hoạt động khác 3.427.765 2.544.714

6 Chi phí hoạt động khác 357.970 744.461

VI Lãi thuần từ hoạt động khác 3.069.795 1.800.253

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 245.096 461.385

TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 45.693.391 49.062.541

VIII Chi phí hoạt động 15.817.575 16.038.250

IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII)

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 6.790.429 9.974.730

XI Tổng lợi nhuận trước thuế (IX-X) 23.122.377 23.049.561

7 Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.992.464 5.081.068

8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (396.075) (504.025) XII Chi phí thuế TNDN 4.596.389 4.577.043

XIII Lợi nhuận sau thuế (XI-XII) 18.525.988 18.472.518

XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số 15.090 21.207

XV Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của

Ngân hàng mẹ (XIII-XIV) 18.510,898 18.451.311

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (BCTC) (VNÐ) 4.481 4.470

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB Trụ sở chính)-

Bảng 2.2: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh VCB năm 2019-

Hình 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NH VCB 2019-2020

Lợi nhuận sau thuế năm 2019-2020 đã giảm từ 18.525.988 triệu đồng xuống 18.472.518 triệu đồng, chủ yếu do tổng thu nhập hoạt động tăng nhưng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng theo.

Bảng 2.3: Thu nhập VCB năm 2019- 2020 ĐVT: triệu đồng

Thu nhập lãi từ cho vay khách hàng 53.100.063 56.056.454

Thu nhập từ lãi tiền gửi 4.412.907 2.362.665

Thu khác từ hoạt động tín dụng 451.123 602.415

Doanh số huy động tiền gửi 17.486.521.000 18.910.197.000

Tỷ lệ tín dụng (bao gồm TPDN)/ tổng vốn huy động thị trường 1 (quy VND) 78,05% 80,23%

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ tín dụng thị trường 1 0,72% 0,62%

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB Trụ sở chính)-

Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB), đơn vị đã không ngừng mở rộng quy mô và phát triển trong những năm qua Ngân hàng chú trọng công tác huy động và sử dụng vốn, áp dụng nhiều hình thức tiếp cận và chiêu thị khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên Những nỗ lực này đã cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng doanh số cho vay và thu nợ Kết quả là, nguồn thu nhập của VCB đã liên tục tăng trưởng trong hai năm 2019-2020, nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của doanh số cho vay và dư nợ.

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận sau thuế

Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đã tăng từ 45.693.391 triệu đồng lên 49.062.541 triệu đồng, tương đương với mức tăng 3.369.150 triệu đồng, tức 7,4% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, ngoại hối và các hoạt động khác Trong năm qua, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ, tăng dư nợ tín dụng, cũng như nâng cao doanh số kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán Đặc biệt, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng đạt 3.906.399 triệu đồng vào năm 2020, tăng 528.125 triệu đồng so với 3.378.274 triệu đồng của năm 2019.

Trong những năm 2019 và 2020, thu nhập lãi, thu nhập lãi thuần và thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng đã tăng trưởng liên tục, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể và cải thiện kết quả kinh doanh Bên cạnh đó, thu nhập từ các dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối cũng đóng góp vào doanh thu của ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro từ nợ quá hạn và nâng cao khả năng thu hồi nợ, ngân hàng cần chú trọng vào việc tăng cường doanh thu ngoài lãi trong thời gian tới.

+ Dư nợ tín dụng đạt 845.128 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2019, nằm trong mức trần tăng trưởng tín dụng của NHNN giao và đạt 103,9% kế hoạch năm

Hình 2.3: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng thị trường 1 năm 2019-

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB- Trụ sở chính)

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB Trụ sở chính)- Đơn vị: tỷ đồng Tăng trưởng 2.93%

+ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng từ 3.378.274 lên 3.906.399 triệu đồng

+ Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh và đầu tư trong hai năm 2019- 2020 giảm lần lượt khoảng 145.982 triệu đồng và 1.810 triệu đồng.

Lãi thuần từ hoạt động khác đã giảm mạnh từ 3.069.825 triệu đồng xuống còn 1.800.253 triệu đồng, tương ứng với mức giảm khoảng 1.269.572 triệu đồng Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này trong năm 2020 là do chi phí hoạt động tăng cao, tuy nhiên ngân hàng đã nỗ lực hạn chế chi phí xuống mức thấp nhất nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Bảng 2.4: chi phí VCB - CNBH năm 2019- 2020 ĐVT: triệu đồng

+Chi trả lãi tiền gửi 31.205.637 31.150.286

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB Trụ sở chính)-

Trong hai năm qua, chi phí hoạt động đã tăng theo thu nhập, với tổng chi phí năm 2019 đạt 15.817.575 triệu đồng, chủ yếu do chi trả lãi tiền gửi Đến năm 2020, tổng chi phí hoạt động kinh doanh lên tới 16.038.250 triệu đồng, tăng 220.675 triệu đồng, tương đương 1,4% so với năm 2019, trong khi tổng thu nhập chỉ tăng 3.369.150 triệu đồng.

- Tuy nhiên trong giời gian qua, chi phí của VCB trụ sở chính tăng, nhưng chi trả lãi giảm, cụ thể (Hình 2.4):

Trong năm 2019, chi trả lãi tiền gửi của ngân hàng giảm từ 31.205.637 triệu đồng xuống còn 31.150.286 triệu đồng vào năm 2020 Sự giảm này bao gồm cả chi trả tiền gửi và lãi PHGTCG, nguyên nhân chủ yếu là do công tác huy động vốn không đạt kết quả khả quan Tuy nhiên, việc điều chỉnh lãi suất hợp lý, có lợi cho khách hàng, cùng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn và thái độ phục vụ tận tình đã giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng gửi tiền.

Chi lãi ngoài đã tăng nhẹ từ năm 2019 đến 2020, từ 12.183.734 triệu đồng lên 12.206.582 triệu đồng Trong tổng chi phí chi trả ngoài lãi, chi phí trả cho nhân viên và chi phí hoạt động quản lý chiếm tỷ trọng lớn nhất, bên cạnh các khoản chi khác như khấu hao và chi phí thanh toán Để gia tăng thu nhập cho ngân hàng trong thời gian tới, cần chú ý đến việc giảm chi phí.

Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đã giúp Ngân hàng Vietcombank (VCB) đạt được nguồn thu nhập đáng kể, mặc dù lợi nhuận hàng năm của ngân hàng này vẫn có sự biến động.

Bảng 2.5: Lợi nhuận VCB - CNBH năm 2019- 2020 ĐVT: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Doanh số cho vay 1.718.858.000 1.671.143.000 (47.715.000) Doanh số thu nợ 1.617.310.000 1.567.035.000 (50.275.000)

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB Trụ sở chính)-

Ngân hàng ghi nhận tốc độ tăng chi phí vượt xa thu nhập, dẫn đến lợi nhuận sau thuế chỉ tăng nhẹ, đạt 71.356 triệu đồng so với năm 2019 Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng và nhiều doanh nghiệp phá sản, ngân hàng đã mất đi nhiều khách hàng thân thiết và phải chịu lỗ do nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó đòi Mặc dù vậy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và giao dịch chứng khoán không thuận lợi đã khiến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng giảm xuống 124.826 triệu đồng.

Năm 2019, doanh số cho vay của ngân hàng giảm mạnh xuống còn 47.715.000 triệu đồng do ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19, khiến người dân gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chậm tiến trình trả nợ Điều này dẫn đến doanh số thu nợ năm 2020 giảm sâu, đạt 50.275.000 triệu đồng Ngân hàng đã nỗ lực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng.

Tổng huy động vốn của ngân hàng đạt 1.053.354 tỷ đồng, tăng 10,9% so với năm 2019 và vượt 101,9% kế hoạch năm 2020 được giao bởi Đại hội đồng cổ đông Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 23.050 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm 2019 và đạt 116,3% kế hoạch năm 2020 do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng

Vietcombank sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, mang lại lợi thế vượt trội trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến Ngân hàng này tập trung vào việc tự động hóa các dịch vụ ngân hàng và phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao.

Vietcombank, một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam sau hơn 50 năm hoạt động, có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng rãi với gần 600 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và đơn vị thành viên trong và ngoài nước Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại Hà Nội, bao gồm 116 chi nhánh, 474 phòng giao dịch và 4 công ty con trong nước Đội ngũ nhân sự của Vietcombank hiện có hơn 20.000 cán bộ nhân viên.

Với kinh nghiệm dày dạn và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Vietcombank nổi bật trong môi trường kinh doanh hiện đại và hội nhập Ngân hàng luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn và đông đảo khách hàng cá nhân.

Ngân hàng đã chủ động áp dụng công nghệ tiên tiến để phát triển nhiều dịch vụ mới, đồng thời cải tiến quy trình nghiệp vụ nhằm thích ứng với tình hình hiện tại Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng mà còn rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.

Vietcombank, với sự am hiểu sâu sắc về thị trường nội địa và cam kết tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, đã liên tục được các tổ chức uy tín toàn cầu công nhận là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.

Trong những năm gần đây, ngân hàng đã chiếm lĩnh thị trường với hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ hiệu quả Kết quả kinh doanh của ngân hàng đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh.

Trong giai đoạn 2019-2020, nền kinh tế đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, dẫn đến việc một số chỉ tiêu kinh doanh không đạt kế hoạch đề ra Thị phần trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu bị thu hẹp, trong khi hệ số sử dụng vốn huy động vẫn còn thấp, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

Tình hình nợ xấu tại VCB vẫn ở mức cao, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của ngân hàng Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự nghẽn tín dụng, khiến hoạt động cho vay không đạt hiệu quả tối ưu.

- Chi phí hoạt động của chi nhánh cao ảnh hưởng lớn tới thu nhập.

- Bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả tôí đa; thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau

- Nguồn lực Công nghệ thông tin của Ngân hàng thiếu cả về nhân lực và máy móc thiết bị

Về nguồn nhân lực tại Vietcombank, đội ngũ cán bộ cao cấp và chuyên gia phân tích chính sách đang thiếu hụt nghiêm trọng Số lượng nhân viên sở hữu chứng chỉ CFA level 3 - chứng chỉ chuyên viên phân tích chính sách - chỉ đếm được trên đầu ngón tay, mặc dù tất cả lãnh đạo và nhân viên đều có trình độ đại học trở lên.

+ Không những vậy, hệ thống máy ATM của Vietcombank đã gây không ít phiền toái cho khách hành về tình trạng máy lỗi đường truyền, bị hỏng, hết tiền

Tình trạng này vào các ngày cao điểm như ngày lễ, ngày tết, thứ 7, chủ nhật….không phải là hiếm gặp tại các cây ATM của Vietcombank

Vietcombank, với bề dày lịch sử là một ngân hàng thương mại quốc doanh, đã gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, ngân hàng đang nỗ lực đáng kể để thay đổi cách thức làm việc, hướng tới sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Mục tiêu của Vietcombank là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam trong tương lai gần.

- Hiểu biết về thị trường tài chính thế giới còn nhiều hạn chế.

Điểm yếu này không chỉ tồn tại ở Vietcombank mà còn là vấn đề chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nhà nước Để khắc phục được điểm yếu này, các ngân hàng cần có thời gian để nghiên cứu và cải thiện.

+ Điều này sẽ càng được thực hiện dễ dàng hơn khi mà Việt Nam đã tham gia vào WTO

- Cơ cấu thu nhập chưa thực sự đa dạng, dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lãi suất và trên thị trường tín dụng

- Sản phẩm dịch vụ còn đơ điệu.n

Mặc dù Vietcombank đã giới thiệu nhiều loại sản phẩm đa dạng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, nhưng sự thu hút từ phía khách hàng vẫn còn hạn chế Nguyên nhân có thể xuất phát từ chính sách marketing chưa hiệu quả hoặc sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của đa số khách hàng Do đó, Vietcombank cần thực hiện nhiều cải tiến trong chiến lược kinh doanh để tăng cường số lượng và sức mạnh của khách hàng trong thời gian tới.

Định hướng hoạt động của ngân hàng

Dự báo kinh tế thế giới sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021 với mức tăng trưởng GDP toàn cầu đạt 6% Tuy nhiên, sự xuất hiện của các biến thể virus SARS-CoV-2 mới có thể làm chậm quá trình phục hồi này Thêm vào đó, bất ổn chính trị, cạnh tranh giữa các nước lớn và vấn đề biến đổi khí hậu phức tạp vẫn sẽ tiếp tục ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế toàn cầu.

2.4.1 Chiến lược phát triển VCB đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030

Tầm nhìn và sứ mệnh đến năm 2025; NH số 1 tại việt nam, một trong 100

Ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á và nằm trong top 300 tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam Để tiếp tục phát triển bền vững, Đại hội đồng cổ đông đã đề xuất Hội đồng quản trị xây dựng và trình báo cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chiến lược phát triển của VCB đến năm 2025, với tầm nhìn dài hạn cho tương lai.

2030 theo định hướng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tiễn của thị trường và báo cáo ĐHĐCĐ gần nhất

Đến năm 2025, mục tiêu chiến lược của chúng tôi là trở thành số 1 về quy mô lợi nhuận và thu nhập phi tín dụng, dẫn đầu trong trải nghiệm khách hàng, đứng đầu trong lĩnh vực bán lẻ và ngân hàng đầu tư, vượt trội về chất lượng nguồn nhân lực, tiên phong trong ngân hàng số và quản trị rủi ro tốt nhất.

2.4.2 Cơ sở xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2021

Bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay đang đối mặt với nhiều thời cơ và thách thức đan xen Nỗ lực nghiên cứu và phân phối vắc xin đã tạo ra hy vọng cho sự phục hồi kinh tế toàn cầu Các tổ chức quốc tế dự báo kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng từ 4% đến 5% trong năm 2021, tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn và sự bất ổn cao do sự bùng phát trở lại của dịch bệnh liên quan đến biến thể mới của virus Covid-19.

Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2021 đạt 6,5% và ưu tiên ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát dưới 4% Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sẽ tiếp tục được triển khai, trong khi chính sách tiền tệ được điều hành chủ động và linh hoạt để phù hợp với tình hình mới, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn ngành dự kiến đạt 12%.

2.4.3 Định hướng hoạt động năm 2021

Với phương châm "Chuyển đổi Hiệu quả Bền vững", VCB tập trung vào đổi mới mô hình tăng trưởng chiều sâu và thực hiện trách nhiệm cùng hành động sáng tạo Để đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng năm 2021, chiến lược phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030, toàn hệ thống VCB nỗ lực thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021 với các chỉ tiêu chính đã đề ra.

- Dư nợ tín dụng tăng 10,5%.

- Huy động vốn tăng phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự kiến tăng 7%

- Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tăng 11%

- Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ: 25.000 tỷ đồng và điều chỉnh theo ý kiến của NHNN sau khi có ý kiến của Bộ Tài Chính

- Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 1%.

- Tỷ lệ chi trả cổ tức: 8% mệnh giá.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động là yếu tố quan trọng Đại hội cổ đông đã đề xuất giao Hội đồng quản trị VCB quyền quyết định điều chỉnh và thực hiện Kế hoạch kinh doanh năm 2021, nhằm phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt là diễn biến của dịch Covid-19, và phải tuân thủ theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, định hướng chính trên một số hoạt động cụ thể như sau:

2.4.3.1 Về hoạt động kinh doanh

Trọng tâm: thực hiện 3 trọng tâm trong chuyển dịch cơ cấu hoạt động kinh doanh:

Tăng trưởng tín dụng cần được duy trì ở mức hợp lý, đồng thời gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng một cách hiệu quả và bền vững Điều này bao gồm việc tăng tỷ trọng dư nợ bán lẻ, mở rộng tín dụng tại các phòng giao dịch và nâng cao tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ.

- Gia tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, trọng tâm là thu nhập từ dịch vụ, chú trọng hoạt động đầu tư kinh doanh vốn

- Cơ cấu lại danh mục nguồn vốn theo hướng gia tăng hiệu quả.

- Điều hành nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả, tăng trưởng huy động vốn phù hợp với sử dụng vón, đảm bảo hiệu quả cao

- Chú trọng tiền gửi giá rẻ, phấn đấu tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi giá rẻ

- Điều chỉnh lãi suất linh hoạt, cạnh tranh.

- Tăng cường bán các dịch vụ phi tín dụng, bán hàng theo chuỗi, bán theo chéo sản phẩm, quản lý dòng tiền

Thực hiện giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, bền vững đi đôi với nâng cáo chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu, cụ thể:

Để đảm bảo kiểm soát tín dụng hiệu quả, cần thực hiện theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng do NHNN giao và các biện pháp kiểm soát tín dụng mà NHNN chỉ đạo Cần cân đối nguồn vốn, tập trung vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các chương trình tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán, và các dự án BOT, BT giao thông Đồng thời, cần tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng và cho vay phục vụ đời sống Việc đẩy mạnh các giải pháp tín dụng ngân hàng sẽ góp phần hạn chế tín dụng đen và tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện các chỉ đạo về lãi suất, đồng thời tiết giảm chi phí hoạt động Mục tiêu là xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do thiên tai và dịch bệnh, đặc biệt là ảnh hưởng từ dịch Covid, theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.

- Điều hành tăng trưởng tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu theo định hướng ngành, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và nâng cao hiệu quả cho vay

- Tập trung đẩy mạnh phát triển khách hành mới có tiềm lực tài chính tốt

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu danh mục tín dụng.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng nội bảng, dư nợ cơ cấu theo Thông tư 01/2020/TT NHNN, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo mục tiêu-

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro và tăng cường quản lý danh mục tín dụng bán lẻ.

Tiếp tục tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng tại tất cả các chi nhánh, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và quy định nội bộ của VCB về cấp tín dụng Ngăn chặn rủi ro đạo đức và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác xử lý thu hồi nợ đối với các chi nhánh

- Tiếp tục tập trung vào các sản phẩm Kinh doanh ngoại tệ, Thanh toán xuất nhập khẩu, Tài chính thương mại, Ngân hàng điện tử, Thẻ và Bancassurance

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần nhanh chóng tích hợp công nghệ vào quy trình, đổi mới chính sách nội bộ, phát triển sản phẩm mạnh mẽ, và cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như hoạt động bán hàng.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đa dạng hóa kênh bán hàng, đặc biệt là đẩy mạnh bán qua các kênh số Đồng thời, cần tăng cường đào tạo đội ngũ bán hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Việc triển khai bán hàng theo gói và bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa các khối cũng rất quan trọng, cùng với việc phối hợp tích cực với các công ty trong hệ thống VCB.

Hoạt động ngân hàng đầu tư, kinh doanh vốn:

Ngân hàng VCB sẽ tiếp tục tập trung vào việc đầu tư vào giấy tờ có giá và sổ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời trong hoạt động ngân hàng đầu tư Mục tiêu là gia tăng tỷ trọng đóng góp của thu nhập từ hoạt động ngân hàng đầu tư vào tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.

- Tiếp tục xây dựng quy trình phối hợp, đồng bộ các giải pháp giữa VCB và VCBS, VCBF

- Ngiên cứu triển khai bán sản phẩm Ngân hàng đầu tư.

- Đẩy nhanh hoàn thiện các cơ chế, quy định, quy trình vận hành, phát triển ngân hàng số

Các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy triển khai hiệu quả các định hướng kinh

* Giải pháp hỗ trợ kinh doanh

Chú trọng phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chuyên biệt, đặc thù theo phân khúc khách hàng, và các sản phẩm ngân hàng đầu tư

Xây dựng và triển khai dịch vụ thanh toán hiện đại trên nền tảng công nghệ là cần thiết trong các lĩnh vực quan trọng như thu chi với BHXH, thu phí giao thông công cộng, thu phí giao thông không dừng, y tế và giáo dục.

Phát triển sản phẩm, dịch vụ và nền tảng ứng dụng số hóa với công nghệ tiên tiến nhằm khuyến khích khách hàng chuyển giao dịch sang kênh ngân hàng số.

* Giải pháp hỗ trợ về công nghệ, nguồn nhân lực, thông tin quản lý

Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin Hợp tác với các công ty Fintech nhằm xây dựng một hệ sinh thái vững mạnh cho VCB.

Kiện toàn mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị tại Trụ sở chính và Chi nhánh để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành theo các khối hoạt động Thành lập Trung tâm định giá tài sản VCB và tập trung hóa công tác quản lý nợ Ưu tiên phân bổ nhân sự bán hàng và nhân sự phù hợp với ngân hàng số, đồng thời tiếp tục cải cách cơ chế tiền lương gắn với hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động.

Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong toàn hệ thống là yếu tố then chốt để thực hiện chiến lược phát triển và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của VCB.

* Giải pháp quản trị rủi ro

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và giám sát chặt chẽ kết quả thực hiện các kiến nghị từ kiểm tra, kiểm toán và giám sát từ xa đối với các chi nhánh và công ty con trong hệ thống VCB.

Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc triển khai các dự án, sáng kiến chuyển đổi thuộc Chương trình Basel II

Nâng cấp công tác quản trị rủi ro hoạt động, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19

Ngay khi được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, cần thực hiện tăng vốn điều lệ Đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí toàn ngân hàng bằng cách quản trị và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các kế hoạch ngân sách Việc tiết giảm chi phí hoạt động thường xuyên và kiểm soát tỷ lệ chi hoạt động so với thu nhập toàn hàng cũng rất quan trọng.

Kiện toàn công trình trụ sở và phương tiện làm việc theo kế hoạch được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, triển khai các hoạt động an sinh xã hội để hỗ trợ địa phương, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt ưu tiên trong các lĩnh vực giáo dục và y tế.

Ngày đăng: 10/05/2022, 20:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ (Trang 1)
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG (Trang 2)
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG (Trang 2)
Hình 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Vietcombank- trụ sở chính * Chức năng của các phòng ban: - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Hình 2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Vietcombank- trụ sở chính * Chức năng của các phòng ban: (Trang 14)
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB năm 2019-2020 ĐVT: triệu đồng - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB năm 2019-2020 ĐVT: triệu đồng (Trang 16)
- Theo Brand Finance, trong khi khu vực châu Âu sụt giảm trong bảng xếp hạng, nhóm châu Á tăng chủ yếu nhờ Việt Nam - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
heo Brand Finance, trong khi khu vực châu Âu sụt giảm trong bảng xếp hạng, nhóm châu Á tăng chủ yếu nhờ Việt Nam (Trang 16)
Hình 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NH VCB 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Hình 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH VCB 2019-2020 (Trang 17)
Bảng 2.3: Thu nhập VCB năm 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Bảng 2.3 Thu nhập VCB năm 2019-2020 (Trang 18)
Qua bảng 2.1 kết quả trên, cho ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2019-2020 giảm từ 18.525.988 triệu đồng xuống 18.472.518 triệu  đồng - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
ua bảng 2.1 kết quả trên, cho ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2019-2020 giảm từ 18.525.988 triệu đồng xuống 18.472.518 triệu đồng (Trang 18)
Hình 2.2: Doanh thu năm 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Hình 2.2 Doanh thu năm 2019-2020 (Trang 19)
Hình 2.3: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng thị trường 1 năm 2019- 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Hình 2.3 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng thị trường 1 năm 2019- 2019-2020 (Trang 19)
Bảng 2.4: chi phí VCB- CNBH năm 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Bảng 2.4 chi phí VCB- CNBH năm 2019-2020 (Trang 20)
Bảng 2.5: Lợi nhuận VCB- CNBH năm 2019-2020 - Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng vietcombank đồng thời đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thời gian tới
Bảng 2.5 Lợi nhuận VCB- CNBH năm 2019-2020 (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w