1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định

60 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Đột Quỵ Não Tại Khoa Nội Thần Kinh Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định
Tác giả Nguyễn Trang Linh
Người hướng dẫn TS.BS Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
  • II. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN (13)
  • A. CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
    • 1. Định nghĩa (13)
    • 2. Phân loại (13)
      • 2.1. Nhồi máu não (13)
      • 2.2. Xuất huyết não (14)
    • 3. Nguyên nhân (14)
    • 4. Biểu hiện (16)
      • 4.1. Các triệu chứng cảnh báo đột quỵ (16)
      • 4.2. Các triệu chứng thần kinh khu trú (16)
      • 4.3. Các dấu hiệu cận lâm sàng (17)
      • 4.4. Các biểu hiện kết hợp khác (17)
    • 5. Điều trị (17)
  • B. CƠ SỞ THỰC TIỄN (19)
    • 1. Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới và Việt Nam (19)
    • 2. Quy trình chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não (21)
      • 2.1. Nhận định (21)
      • 2.2. Chăm sóc về vận động (22)
      • 2.3. Chăm sóc, đề phòng các biến chứng về hô hấp (23)
      • 2.4. Chăm sóc về tiết niệu, bài tiết (23)
      • 2.5. Chăm sóc về giao tiếp (24)
      • 2.6. Chăm sóc chế độ dinh dưỡng (24)
      • 2.7. Vệ sinh thân thể (25)
      • 2.8. Chăm sóc, phòng chống loét (25)
      • 2.9. Giáo dục sức khỏe, tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phòng bệnh . 16 III: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (26)
      • 1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (28)
      • 1.2. Khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (28)
    • 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn (29)
      • 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ (29)
      • 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (29)
      • 2.5. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.6. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (29)
      • 2.7. Phương pháp điều tra số liệu (29)
      • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (29)
      • 2.9. Đạo đức nghiên cứu (30)
    • 3. Thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não và đang được chăm sóc tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019 (30)
      • 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu (31)
      • 3.2. Thực trạng về chăm sóc vận động (35)
      • 3.3. Thực trạng về chăm sóc hô hấp (36)
      • 3.4. Thực trạng về chăm sóc tiết niệu, bài tiết (37)
      • 3.5. Thực trạng về chăm sóc giao tiếp (37)
      • 3.6. Thực trạng về chăm sóc dinh dưỡng (38)
      • 3.7. Thực trạng về chăm sóc về vệ sinh cá nhân (40)
      • 3.8. Thực trạng về chăm sóc loét (41)
      • 3.9. Công tác chăm sóc về giáo dục sức khỏe phòng tái đột quỵ (42)
    • 3. Ưu, nhược điểm (43)
      • 3.1 Ưu điểm (43)
      • 3.2 Nhược điểm (43)
    • IV. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (45)
      • 1. Đối với bệnh viện (45)
      • 2. Đối với khoa nội thần kinh (45)
      • 3. Đối với cán bộ y tế (46)
      • 4. Đối với người bệnh (46)
    • V. KẾT LUẬN (47)
      • 1. Thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não đang điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh - bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (47)
      • 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh đột quỵ não đang điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh - bệnh viện Đa khoa tỉnh (48)
  • PHỤ LỤC (52)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Định nghĩa

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đột quỵ não, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một hội chứng lâm sàng với sự khởi phát đột ngột của các triệu chứng tổn thương não, thường kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong trước 24 giờ Các triệu chứng thần kinh khu trú phản ánh vùng não bị ảnh hưởng bởi tổn thương động mạch, đồng thời cần loại trừ nguyên nhân do chấn thương.

Đột quỵ não, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, là tình trạng rối loạn nặng chức năng thần kinh như hôn mê, liệt nửa người và nuốt sặc, xảy ra đột ngột và kéo dài quá 24 giờ Bệnh thường gặp quanh năm nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 10, 11, 2 và 3, đặc biệt trong các dịp chuyển mùa Thống kê cho thấy, khoảng 73,5% trường hợp đột quỵ xảy ra vào ban ngày.

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là tình trạng đột ngột xảy ra khi mạch máu não bị tắc hoặc vỡ, dẫn đến các triệu chứng thần kinh khu trú Đột quỵ não gây ra rối loạn chức năng não nhanh chóng, thường do sự tắc nghẽn hoặc vỡ của mạch máu nuôi dưỡng một vùng não, làm tổn thương khu vực đó và ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận cơ thể tương ứng.

Phân loại

Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, đột quỵ não được chia ra 2 thể nhồi máu não và xuất huyết não

Một cơn nhồi máu não có thể xảy ra theo hai cách:

 Đột quỵ do nghẽn mạch

Nếu máu đông hình thành trong cơ thể, thường là ở tim, nó có thể di chuyển đến não qua dòng máu Khi đến não, cục máu đông sẽ mắc kẹt trong các mạch máu nhỏ hơn, gây cản trở lưu thông máu Đây được gọi là đột quỵ do nghẽn mạch.

 Đột quỵ do máu đông tại chỗ

Khi máu lưu thông qua động mạch, nó có thể để lại mảng cholesterol bám vào thành động mạch Theo thời gian, những mảng bám này sẽ phát triển, làm hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch, cản trở dòng chảy của máu Đặc biệt, trong trường hợp đột quỵ, các mảng bám thường ảnh hưởng đến các động mạch lớn ở cổ, dẫn máu đến não Đột quỵ do nguyên nhân này được gọi là đột quỵ do máu đông tại chỗ.

2.2.Xuất huyết não: Là sự vỡ mạch tại thành mạch trong não

Đột quỵ chảy máu xảy ra khi máu rò rỉ vào não, gây thiếu ô-xy và dinh dưỡng cho các tế bào Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do nhiều rối loạn mạch máu, trong đó có cao huyết áp kéo dài và phình động mạch não.

Phình động mạch là vùng yếu hoặc mỏng trên thành mạch máu, thường tồn tại từ khi sinh ra Những điểm yếu này có thể phát triển trong nhiều năm mà không gây ra triệu chứng rõ ràng, cho đến khi chúng vỡ ra, dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng.

Dị dạng thông động tĩnh mạch (AVM) là một khối lộn xộn của các mạch máu, bao gồm động mạch và tĩnh mạch, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể, đặc biệt là trong não AVM thường tồn tại từ lúc sinh ra và có thể phát triển khi các mạch máu lớn lên và trở nên yếu hơn Nếu dị dạng này xảy ra trong não và các mạch máu bị vỡ, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng chảy máu não.

Nguyên nhân

Đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu đến não bị gián đoạn, dẫn đến việc các tế bào não không nhận đủ ô-xy và chất dinh dưỡng Máu được vận chuyển đến não qua các động mạch, và tình trạng này có thể xảy ra do động mạch bị tắc nghẽn (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (chảy máu não) Khi các tế bào não chết do thiếu ô-xy, khu vực bị tổn thương được gọi là ổ nhồi máu não.

Hình 1: Các động mạch của não

Sau khi khởi phát đột quỵ, các tế bào não thường chết nhanh chóng, nhưng một số có thể tồn tại thêm vài giờ nếu nguồn cung cấp máu không bị ngắt hoàn toàn Nếu máu được cung cấp trở lại trong vài phút hoặc vài giờ sau đột quỵ, một số tế bào có khả năng phục hồi, ngược lại, chúng sẽ tiếp tục chết nếu không được cung cấp máu.

Hình 2: Hai thể đột quỵ não

Biểu hiện

4.1 Các triệu chứng cảnh báo đột quỵ

Nếu tự nhiên đang trong tình trạng sức khỏe bình thường mà thấy các triệu chứng sau thì có khả năng rất cao bạn đang bị đột quỵ:

Hình 3: Các biểu hiện đột quỵ não

4.2 Các triệu chứng thần kinh khu trú

- Các triệu chứng vận động

* Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người hoặc một phần cơ thể

* Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp)

* Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói Khó khăn khi đọc, viết

* Khó khăn trong tính toán Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp)

- Các triệu chứng cảm giác, giác quan:

* Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người)

* Thị giác (mất thị lực một hoặc cả hai bên mắt, bán manh nhìn đôi kết hợp với triệu chứng khác)

- Các triệu chứng tiền đình: Cảm giác chóng mặt quay cuồng, nôn hoặc buồn nôn

Các triệu chứng liên quan đến tư thế hoặc nhận thức bao gồm khó khăn trong việc mặc quần áo, chải tóc và đánh răng Người bệnh cũng có thể gặp rối loạn định hướng không gian và gặp khó khăn trong việc mô phỏng lại các hoạt động hàng ngày.

- Các triệu chứng thần kinh khác: Rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn tâm thần, hội chứng màng não

4.3 Các dấu hiệu cận lâm sàng

Các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cộng hưởng từ, chụp CT cắt lớp vi tính, chụp động mạch não, phương pháp chẩn đoán đồng vị phóng xạ, siêu âm Doppler và xét nghiệm dịch não tủy đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn đoán bệnh lý.

Hình 4: Hình ảnh CT của người bệnh đột quỵ não

4.4 Các biểu hiện kết hợp khác

- Bệnh xảy ra ở tuổi trên 50 trở lên

- Người bệnh có biểu hiện xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tiểu đường, có bệnh tim mạch

- Tắm lạnh, căng thẳng tâm lý, hoặc thể xác, sau uống bia-rượu.

Điều trị

Việc điều trị đột quỵ não càng sớm càng tốt là rất quan trọng, với thời gian vàng là trong 6 giờ đầu sau khi cơn đột quỵ xảy ra Quá trình điều trị có thể được chia thành hai giai đoạn khác nhau.

Trong giai đoạn cấp (hồi sức toàn diện), bệnh nhân cần được điều trị khẩn cấp nhằm duy trì các chức năng sống cơ bản như hô hấp và tuần hoàn.

Điều trị đột quỵ cần được thực hiện theo nguyên nhân và loại đột quỵ cụ thể Đối với đột quỵ do tắc mạch mà không có nguy cơ xuất huyết, thuốc tiêu huyết khối sẽ được sử dụng Trong trường hợp xuất huyết não, phẫu thuật lấy máu tụ có thể là phương pháp cần thiết.

- Giai đoạn ổn định: Điều trị chăm sóc nhằm phục hồi các chức năng như vận động, ngôn ngữ….

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới và Việt Nam

1.1 Trên thế giới: Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh thường gặp, theo Tổ chức điều trị dự phòng TBMMN châu âu số người mắc TBMMN lần đầu tiên giao động trong phạm vi từ 141-219/100.000 dân [20]

Theo hiệp hội tim mạch hoa kỳ ước tính mỗi năm có khoảng 500.000 người

Tại Mỹ, bệnh tai biến mạch não (TBMMN) xảy ra lần đầu hoặc tái phát, dẫn đến khoảng 150.000 ca tử vong, chiếm 10% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân Chi phí phục hồi chức năng sau tai biến tại Hoa Kỳ ước tính lên tới 40 tỷ đô la.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (Murray, 2008), hàng năm có khoảng 2,1 triệu người ở châu Á tử vong do bệnh lao, trong đó Trung Quốc chiếm 1,3 triệu ca và Ấn Độ có 448.000 ca.

Theo báo cáo của Trung tâm Đột quỵ và nghiên cứu lâm sàng Hàn Quốc, hàng năm có khoảng 105.000 người mắc đột quỵ lần đầu hoặc tái diễn, dẫn đến hơn 26.000 ca tử vong Điều này có nghĩa là cứ 5 phút lại có một người bị đột quỵ và cứ 20 phút lại có một người tử vong do căn bệnh này Trong số 10 ca tử vong, có một ca là do đột quỵ Hiện tại, ước tính có khoảng 795.000 người trên 30 tuổi mắc đột quỵ não, với chi phí chăm sóc lên tới khoảng 3 tỷ đô la Mỹ mỗi năm tại Hàn Quốc.

Năm 2009, tại Hàn Quốc, đột quỵ nhồi máu não chiếm 76% tổng số ca đột quỵ Trong vòng 90 ngày theo dõi sau khi đột quỵ, tỷ lệ tử vong do nhồi máu não chỉ ở mức 3-7%, trong khi tỷ lệ tử vong do xuất huyết não lên tới 17%.

Theo dữ liệu từ Medicare, đối với bệnh nhân đột quỵ não trên 65 tuổi, tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên sau khi ra viện là 26,4%, và sau 5 năm, tỷ lệ này tăng lên 60%.

Tỉ lệ giới tính trong điều tra tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não tại các thành phố Trung Quốc cho thấy Bắc Kinh là 1,28 nam/ nữ, Thượng Hải 1,1/1, Liễu Châu 1,39/1 và Hải Nam 1/1,27 Tại châu Âu, đột quỵ đứng thứ hai trong danh sách nguyên nhân gây sa sút trí tuệ, đồng thời là nguyên nhân hàng đầu gây động kinh ở người cao tuổi và là nguyên nhân phổ biến gây trầm cảm.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2015), đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Việt Nam, chiếm 21,7% tổng số ca tử vong, với khoảng 150.000 trường hợp tử vong mỗi năm (Health Grove, 2013).

Theo Lê Văn Thành và cộng sự, tỷ lệ hiện mắc trung bình hàng năm của tai biến mạch máu não là 416/100.000 dân, tỷ lệ mắc là 152/100.000 dân [10]

Tại Bệnh viện Hữu nghị, từ năm 1991 đến 1995, Hoàng Đức Kiệt đã sử dụng chụp cắt lớp vi tính để phát hiện 467 trường hợp nhồi máu não và 649 trường hợp chảy máu não trong sọ.

Năm 1991, Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận điều trị

120 người bệnh bị tai biến mạch máu não [11]

Nghiên cứu của Đàm Duy Thiên (1999) về đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não tại quận Thanh Xuân, Hà Nội trong giai đoạn 1994-1999 cho thấy tỉ lệ hiện mắc là 82,18/100.000 dân, tỉ lệ mới mắc trung bình hàng năm là 22,78/100.000 dân và tỉ lệ tử vong trung bình hàng năm là 9,28/100.000 dân Đột quỵ não có xu hướng gia tăng theo độ tuổi, đặc biệt ở nhóm tuổi trên 50 chiếm 86,52%, với nam giới có tỉ lệ mắc cao hơn nữ giới gấp 1,5 lần Các yếu tố nguy cơ phổ biến bao gồm tăng huyết áp (51,2%) và vữa xơ động mạch (33,81%) Đột quỵ não xảy ra quanh năm nhưng thường gặp nhiều hơn trong những tháng có sự thay đổi thời tiết và lạnh.

Năm 2007 - 2008, Trinh Viết Thắng đã tiến hành nghiên cứu về dịch tễ học đột quỵ não tại tỉnh Khánh Hòa, cho thấy tỉ lệ hiện mắc là 294,7/100.000 dân, tỉ lệ mới mắc là 96/100.000 dân, và tỉ lệ tử vong là 43,8/100.000 dân, với tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân đột quỵ não là 11,2% Các yếu tố nguy cơ chủ yếu bao gồm tăng huyết áp (80,5%), rối loạn lipid máu (32,8%), đái tháo đường (32,8%), hẹp động mạch cảnh (33,3%), nghiện rượu (23,4%), và nghiện thuốc lá (29,9%) Ngoài ra, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua chiếm 14,3%, trong khi một số bệnh tim mạch có liên quan đến đột quỵ não là 10,7%.

Tác giả Lê Văn Thính khi nghiên cứu 1.036 người bệnh tai biến mạch máu não trong mười năm (1981 – 1990), đã thấy tỷ lệ nhồi máu não là 76% [16]

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng và cộng sự, tỷ lệ mắc bệnh là 98,44 trên 100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 36 trên 100.000 dân, và tỷ lệ tử vong là 27 trên 100.000 dân Ngoài ra, tỷ lệ tai biến mạch máu não ở nam giới so với nữ giới là 1,48/1.

Từ tháng 9 năm 1997 đến tháng 6 năm 2000, Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận khoảng 1.220 bệnh nhân tai biến mạch máu não, với độ tuổi từ 11 đến 89, trong đó 67% là người từ 45 đến 74 tuổi Ước tính, chỉ có khoảng 25-30% người sống sót sau đột quỵ có khả năng tự phục vụ bản thân, trong khi 20-25% gặp khó khăn trong việc đi lại và cần sự hỗ trợ, và 15-25% hoàn toàn phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày.

Tỷ lệ di chứng nhẹ và vừa sau tai biến mạch máu não đạt 68,42%, trong khi tỷ lệ di chứng nặng là 27,69% Đặc biệt, di chứng về vận động chiếm tới 92,96% trong số bệnh nhân liệt nửa người Đáng chú ý, có đến 94% người sống sót sau tai biến mạch máu não tại cộng đồng có nhu cầu phục hồi chức năng.

Quy trình chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não

Người bệnh đột quỵ não có thể trải qua diễn biến kéo dài và nặng dần tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương Nhiều biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị và chăm sóc toàn diện Trong giai đoạn sớm, việc chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu các biến chứng, cả trong thời kỳ cấp tính lẫn lâu dài.

Nhận định người bệnh dựa vào các kỹ năng giao tiếp, hỏi bệnh, khám lâm sàng (nhìn, sờ, gõ, nghe)

- Các thông tin chung: họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, ngày giờ vào viện

- Khai thác tìm nguyên nhân, yếu tố nguy cơ

- Tri giác (điểm Glasgow): bình thường 15 điểm (mắt 4 điểm, lời nói 5 điểm, vận động 6 điểm)

- Dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp) 30 phút/lần, 1h/lần, 3h/lần, 2 lần/ ngày… tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh

- Tình trạng loét ép do nằm lâu

- Các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu bất thường có thể xảy ra

- Cải thiện tình trạng tưới máu não, đảm bảo tư thế phù hợp cho người bệnh

Những người đã trải qua đột quỵ não lần đầu có nguy cơ cao gấp đôi trong việc tái phát đột quỵ não Do đó, việc thực hiện các biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tái đột quỵ là vô cùng cần thiết.

- Thuốc: Thuốc tiêm, thuốc uống, thời gian dùng thuốc, đường dùng,…

- Thực hiện các thủ thuật: Đặt sonde dạ dày, sonde tiểu,…

- Các xét nghiệm: sinh hoá, huyết học, vi sinh, chọc dò tủy sống, điện tim, điện não,…

2.2 Chăm sóc về vận động

Vận động phục hồi chức năng cần được bắt đầu sớm khi người bệnh có ý thức tỉnh táo, hô hấp bình thường và huyết áp ổn định Quá trình phục hồi vận động cho bệnh nhân sau tai biến mạch máu não phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của di chứng Di chứng phổ biến nhất sau tai biến mạch máu não là tình trạng yếu liệt nửa người.

Nếu người bệnh bị liệt nửa người

Mỗi ngày, việc dành 30 phút cho người bệnh vận động là rất cần thiết để tránh tình trạng cứng khớp Các động tác như thay đổi tư thế nằm, gập khớp gối, nâng khớp đùi, gập khuỷu tay, và xoay cổ chân, cổ tay cần được thực hiện đúng kỹ thuật Trước khi tự thực hiện tại nhà, người nhà nên quan sát bác sĩ hoặc y tá để chăm sóc người bệnh tai biến mạch máu não một cách hiệu quả, từ đó ngăn ngừa teo cơ, cứng khớp, và các biến chứng nghiêm trọng như viêm loét hay hoại tử da.

Trường hợp người bệnh vẫn có thể di lại được

Người bệnh nên cân nhắc giữa việc tự vận động tại nhà và đi vật lý trị liệu hồi sức Nếu quyết định tập luyện tại nhà, mỗi ngày cần dành ít nhất 30 phút cho các bài tập nhẹ như đi lại trong nhà, có sự hỗ trợ từ người thân Sau khi đi bộ, việc xoa bóp tay chân là cần thiết để tránh cứng khớp và chuột rút, đồng thời giúp cải thiện lưu thông máu.

2.3 Chăm sóc, đề phòng các biến chứng về hô hấp Ở những người bệnh sau tai biến mạch máu não bị liệt thường có những bệnh lý về đường hô hấp do nằm lâu và ít vận động như viêm phổi, tắc nghẽn đường thở do ứ đọng đờm dãi Nên cho người bệnh ngồi dậy, vỗ rung vùng lưng hằng ngày để người bệnh dễ khạc được đờm dãi Ngoài ra vệ sinh đường hô hấp đều đặn và đúng cách cũng hạn chế các biến chứng về đường hô hấp của người bệnh một cách hiệu quả

Trước mỗi lần hút đờm dãi cần thực hiện vỗ rung lồng ngực cho người bệnh Thực hiện hút đúng theo kỹ thuật

Vỗ rung vùng ngực, lưng sẽ giúp người bệnh long đờm, tăng tuần hoàn ngoại biên

2.4 Chăm sóc về tiết niệu, bài tiết

Trong giai đoạn đầu khi người bệnh gặp rối loạn cơ tròn đái ỉa không tự chủ, việc chăm sóc để phòng ngừa nhiễm trùng tiết niệu là rất quan trọng Nếu người bệnh có đặt sonde tiểu, cần tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn, đảm bảo túi đựng nước tiểu kín và đặt túi nước tiểu thấp hơn giường nằm Cần kiểm tra thường xuyên để đảm bảo sonde không bị tắc hay tuột Đối với trường hợp lưu sonde, nên kẹp sonde trong 4 giờ và tháo kẹp 1 lần để tránh hội chứng bàng quang bé và mất phản xạ tiểu tiện sau này.

- Đổ túi đựng nước tiểu và rửa sạch hàng ngày để tránh tình trạng nhiễm khuẩn ngược dòng

- Theo dõi lượng nước tiểu từng giờ hoặc 24h (Theo y lệnh)

- Người bệnh đóng bỉm : Chú ý thay bỉm và vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần người bệnh đại tiểu tiện, ít nhất thay bỉm và vệ sinh 3 lần/ngày

Nếu tiêu chảy, báo bác sỹ, bù đủ nước, ăn đủ dinh dưỡng, vệ sinh sạch sẽ sau tiêu chảy…

Nếu táo bón thì chăm sóc: xoa bụng, uống nhiều nước Nếu không hiệu quả báo bác sỹ sử dụng thuốc thụt tháo cho người bệnh

Khi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cho phép, cần tạo thói quen đi tiểu tiện bằng cách cho bệnh nhân ngồi bô mỗi 3-4 giờ Đồng thời, nên quy định thời gian cụ thể cho việc đại tiện, ít nhất một lần mỗi ngày.

Khuyến khích người bệnh tiêu thụ thực phẩm nhuận tràng khi bị táo bón và đảm bảo uống đủ nước để tạo cảm giác đầy đủ cho trực tràng và bàng quang.

Hàng ngày, việc xoa bóp dọc khung đại tràng cho người bệnh rất quan trọng, đồng thời cần hướng dẫn họ thực hiện các bài tập co thắt bàng quang và trực tràng nhiều lần trong ngày, nếu tình trạng sức khỏe cho phép.

2.5 Chăm sóc về giao tiếp

Đối với bệnh nhân gặp rối loạn phát âm như thất ngôn hoặc không thể phát âm, việc thay đổi phương pháp giao tiếp là rất quan trọng Sử dụng các hình thức thông tin không lời như hình ảnh, chữ viết và cử chỉ sẽ giúp cải thiện khả năng giao tiếp, đặc biệt khi bệnh nhân không bị liệt.

Giai đoạn tiếp theo trong quá trình phục hồi của bệnh nhân là hướng dẫn họ luyện tập thở, lấy hơi, nuốt, cơ lưỡi, bật hơi và phát âm Những bài tập này giúp cải thiện chức năng hô hấp và khả năng giao tiếp của người bệnh.

2.6 Chăm sóc chế độ dinh dưỡng

- Mỗi người bệnh cần đảm bảo 2500-3500 kcalo/ngày chia thành 6-8 lần/ngày

- Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu người bệnh có chướng bụng, liệt ruột theo y lệnh

Người bệnh ăn qua sonde nên chia thành nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa không quá 300ml và cách nhau từ 3 đến 4 giờ Cần bơm thức ăn từ từ để tránh tình trạng nôn và sặc, đồng thời chọn thực phẩm dễ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng tốt Trước mỗi bữa ăn, nên hút dịch dạ dày để kiểm tra tình trạng tiêu hóa của người bệnh Để tăng cường dinh dưỡng, có thể bổ sung thêm vitamin nhóm A, B, C bằng cách bơm nước hoa quả.

- Ăn nhạt nếu tăng huyết áp, suy tim, suy thận…

Để đảm bảo cơ thể luôn đủ nước, lượng nước cần cung cấp cho bệnh nhân được ước tính dựa trên lượng nước tiểu trong 24 giờ cộng thêm từ 300 đến 500ml Trong trường hợp bệnh nhân có sốt, ra nhiều mồ hôi hoặc đang thở máy, cần bổ sung thêm 500ml nước.

Nếu bệnh nhân có triệu chứng nhẹ và không gặp khó khăn trong việc nuốt, hãy khuyến khích họ ăn từ từ, từng chút một, và đảm bảo ăn hết khẩu phần Trong quá trình ăn, cần theo dõi cẩn thận để phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu sặc nào và báo ngay cho bác sĩ nếu có vấn đề xảy ra.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Người bệnh được chẩn đoán là đột quỵ não và đang được chăm sóc tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

- Người bệnh được chẩn đoán là đột quỵ não và đang được chăm sóc tại khoa

- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh có hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ, rõ ràng

- Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu

2.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm: Khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.6 Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán mắc đột quỵ não, hiện đang được điều trị và chăm sóc tại khoa Nội thần kinh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

2.7 Phương pháp điều tra số liệu

- Sử dụng phiếu khảo sát (Phụ lục 1) để đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ tại khoa

- Phỏng vấn trực tiếp và quan sát 40 đối tượng nghiên cứu tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

2.8 Phương pháp phân tích số liệu

- Sau khi thu thập số liệu, các phiếu đánh giá và bảng kiểm được kiểm tra lại để bảo đảm tính đầy đủ của các thông tin

- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS

- Tính tỉ lệ phần trăm (%) đơn thuần

Đề tài nghiên cứu đã nhận được sự chấp thuận từ trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và Khoa Nội thần kinh, cùng với việc xác định đối tượng nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên cứu

- Các thông tin thu thập được ghi nhận chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu được bảo đảm bí mật.

Thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não và đang được chăm sóc tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019

Qua khảo sát 40 bệnh nhân đột quỵ não tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, chúng tôi đã thu được những kết quả quan trọng về chất lượng chăm sóc và sự hài lòng của người bệnh.

3.1 Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 1.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ (%)

Cán bộ- công nhân viên chức

Trình độ học vấn Không biết chữ 1 2,5

Trung cấp, CĐ, ĐH, SĐH

Tình hình kinh tế gia đình

Tình hình kinh tế cá nhân

Người chăm sóc chính Bố /mẹ 0 0

Nhận xét:- Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam, nữ là 57,5% và 42,5%

Trong nghiên cứu với 40 bệnh nhân, độ tuổi cao nhất là 90 và thấp nhất là 54 Đáng chú ý, nhóm bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên chiếm tới 75%, trong khi nhóm dưới 65 tuổi chỉ chiếm 25%.

Trong nghiên cứu về trình độ học vấn của đối tượng, chỉ có 2.5% (1 người) không biết chữ, trong khi 57.5% có trình độ phổ thông Đáng chú ý, nhóm có trình độ từ trung cấp trở lên, bao gồm cao đẳng, đại học và sau đại học, chiếm 40% tổng số đối tượng nghiên cứu.

Nhóm nghề nghiệp già và hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất với 72,5%, trong khi nhóm nông nghiệp chiếm 20% Nhóm cán bộ-công nhân viên chức chỉ chiếm 2,5%, và nghề nghiệp tự do, bao gồm buôn bán và nội trợ, chiếm 5%.

Tình hình kinh tế của người bệnh cho thấy 7,5% thuộc hộ nghèo, trong khi 92,5% có kinh tế bình thường Đáng chú ý, 37,5% người bệnh không có thu nhập ổn định, trong khi 62,5% có thu nhập hàng tháng.

- Về người chăm sóc chính của người bệnh có 30% được vợ(chồng) chăm sóc, 65% được con chăm sóc, 5% do họ hàng chăm sóc

Bảng 1.2: Một số đặc điểm lâm sàng

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Chảy máu não (xuất huyết não) 14 35

Có tiền sử đột quỵ 7 17,5

Tiền sử bệnh tật khác

Tiền sử gia đình đã có người bị đột quỵ não 3 7,5

Người bệnh có yếu liệt 34 85

Vị trí yếu liệt Không yếu liệt 6 15

Liệt yếu bên trái 13 32,5 Điểm Glasgow GCS ≤ 8 9 22,5

Nhận xét:- Loại đột quỵ phần lớn là nhồi máu não, chiếm 65% người bệnh, do xuất huyêt não chỉ chiếm 35%

- Có 35% đối tượng mới điều trị (dưới 5 ngày), 65% đối tượng đã điều trị được trên 5 ngày

Theo thống kê, 17,5% người bệnh đã từng có tiền sử đột quỵ não, trong khi đó, 7,5% người bệnh có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ não.

Theo thống kê, bệnh tim mạch là bệnh lý phổ biến nhất với 100% người bệnh mắc phải Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh hô hấp là 15%, bệnh tiết niệu 10%, bệnh tiêu hóa 15%, bệnh thần kinh 2,5% và tiểu đường 22,5% Đáng chú ý, 85% người bệnh gặp di chứng yếu liệt sau cơn đột quỵ não.

- Vị trí yếu liệt ở bên phải chiếm tỉ lệ cao nhất 32,5% tổng số đối tượng nghiên cứu, bên trái là 30%, yếu liệt cả 2 bên chiếm 22,5%

- Thang điểm Glasgow đánh giá trên đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ đạt từ 13 điểm trở lên là 55%, từ 9 đến 12 điểm là 22,5% và dưới 9 điểm là 22,5%

3.2 Thực trạng về chăm sóc vận động

Bảng 1.3: Chăm sóc vận động

Tỷ lệ (%) Tình trạng vận động của người bệnh

Tự vận động được 10 25 Vận động được khi có sự giúp đỡ 11 27,5

Không vận động được 19 47,5 Được hướng dẫn các biện pháp vận động 40 40 Được hướng dẫn ông các bài tập vận động 40 100

Các đối tượng hỗ trợ người bệnh tập vận động

Thời gian tập vận động (giờ/ngày)

Từ 1 giờ trở lên 8 20 Được hướng dẫn vận động sớm 40 100

Sau khi được tập vận động người bệnh cảm thấy tình trạng vận động của cơ thể chuyển biến tốt

Trong tổng số 40 người bệnh, có 25% có khả năng tự vận động, 27,5% có thể vận động khi được hỗ trợ và 47,5% mất khả năng vận động hoàn toàn.

- Tại khoa qua khảo sát 100% người bệnh đã được hướng dẫn các biện pháp vận động

- 100% người bệnh được hướng dẫn các bài tập vận động

- 100% người bệnh đều được hướng dẫn vận động sớm

- Saukhi được tập vận động 100% người bệnh cảm thấy tình trạng vận động của cơ thể chuyển biến tốt

Hỗ trợ tập vận động cho người bệnh chủ yếu đến từ gia đình, chiếm 100% Trong khi đó, chỉ có 40% người bệnh tự tập luyện và 62,5% nhận sự hỗ trợ từ sinh viên Đáng chú ý, điều dưỡng và kỹ thuật viên tại khoa PHCN chưa tham gia vào việc hỗ trợ tập luyện cho người bệnh.

3.3 Thực trạng về chăm sóc hô hấp

Bảng 1.4: Chăm sóc về hô hấp

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Có ứ đọng đờm dãi 31 77,5 Được hướng dẫn cách vệ sinh đường hô hấp 40 100

Có vệ sinh đường hô hấp đều đặn 33 82,5

Người hỗ trợ vệ sinh đường hô hấp

(tínhtrên 33 đối tượng vệ sinh đường hô hấp đều đặn)

Sinh viên thực tập 0 0 Được điều dưỡng viên hướng dẫn tư thế hỗ trợ và phòng tránh các biến chứng về đường hô hấp

40 100 Được vỗ rung lồng ngực trước khi hút đờm dãi

(tính trên đối tượng có chỉ định hút đờm dãi)

Sau mỗi lần vỗ rung lồng ngực và hút đờm dãi người bệnh cảm thấy dễ thở và thoải mái hơn

(tính trên đối tượng có chỉ định hút đờm dãi)

Nhận xét:-Có 62,5% người bệnh sau đột quỵ não có khó thở 77,5% có ứ đọng đờm dãi

- Có 82,5% người bệnh được vệ sinh đường hô hấp đều đặn

Tất cả bệnh nhân tại khoa đều được điều dưỡng viên hướng dẫn chi tiết về cách vệ sinh đường hô hấp, tư thế hỗ trợ và các biện pháp phòng ngừa biến chứng liên quan đến đường hô hấp.

Tất cả người bệnh có chỉ định hút đờm dãi đều được thực hiện vỗ rung lồng ngực trước khi tiến hành thủ thuật, và 100% trong số họ cảm thấy dễ thở và thoải mái hơn sau mỗi lần vỗ rung lồng ngực và hút đờm dãi Tuy nhiên, điều dưỡng viên và sinh viên thực tập tại khoa vẫn chưa thực hiện hỗ trợ vệ sinh đường hô hấp cho người bệnh.

3.4 Thực trạng về chăm sóc tiết niệu, bài tiết

Bảng 1.5: Chăm sóc về tiết niệu bài tiết

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Được hướng dẫn và thực hiện các biện pháp hỗ trợ để người bệnh đại tiểu tiện được

40 100 Đặt Sonde niệu đạo bàng quang 11 27,5 Được hướng dẫn cách phòng tránh teo bàng quang và nhiễm khuẩn ngược dòng

(tính trên đối tượng có đặt Sonde niệu đạo bàng quang)

Tất cả 100% bệnh nhân đều nhận được sự tư vấn và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ để đại tiểu tiện Trong số đó, 11 bệnh nhân (27,5%) đã được đặt sonde niệu đạo bàng quang Mọi bệnh nhân có sonde đều được hướng dẫn cách phòng tránh teo bàng quang và nhiễm khuẩn ngược dòng.

3.5 Thực trạng về chăm sóc giao tiếp

Bảng 1.6: Chăm sóc về giao tiếp

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Người bệnh có khó khăn về giao tiếp 35 87,5

Người bệnh được hướng dẫn các bài tập luyện phát âm, hỗ trợ giao tiếp

Sau đột quỵ não, tỉ lệ người bệnh gặp khó khăn về giao tiếp lên đến 87,5% Tuy nhiên, việc chăm sóc ngôn ngữ cho người bệnh vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến việc họ chưa nhận được hướng dẫn và hỗ trợ trong các bài tập luyện phát âm cũng như giao tiếp.

3.6 Thực trạng về chăm sóc dinh dưỡng

Bảng 1.7: Chăm sóc về dinh dưỡng

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Người bệnh có chế độ ăn chia thành nhiều bữa

Khẩu phần ăn đầy đủ các nhóm chất 40 100 Được hướng dẫn các tư thế phù hợp khi ăn 40 100

Người bệnh ăn qua sonde 11 27,5

Thực hiện cho ăn qua sonde

(Trên 11 người bệnh ăn qua sonde)

Trong một nghiên cứu với hơn 40 bệnh nhân, 100% thực hiện chế độ ăn chia thành nhiều bữa trong ngày (hơn 3 bữa/ngày) Tất cả bệnh nhân đều được đảm bảo khẩu phần ăn cung cấp đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng cơ bản Ngoài ra, 100% bệnh nhân được hướng dẫn về tư thế ăn uống phù hợp.

Trong số bệnh nhân, có 11 người (27,5%) cần ăn qua sonde, nhưng chủ yếu việc này vẫn do người nhà thực hiện Các điều dưỡng viên chỉ cung cấp hướng dẫn mà chưa thực hiện thủ thuật chăm sóc này.

Bảng 1.8: Nơi cung cấp thực phẩm chính của người bệnh

Thông tin Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Nơi cung cấp thức ăn hàng ngày

Căng tin, các quán ăn 24 60 Đồ ăn hợp khẩu vị

Gia đình tự nấu 16/ 16 người 100

Căng tin, các quán ăn 13/ 24 người 54,2 Ăn hết khẩu phần

Gia đình tự nấu 11/ 16 người 68,75

Căng tin, các quán ăn 16/ 24 người 66,7

Ưu, nhược điểm

- Cơ sở vật vật chất của bệnh viện khang trang, sạch sẽ, phòng khám bệnh thoáng mát, yên tĩnh nhưng đủ kín đáo cho người bệnh

Lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo khoa chú trọng đến công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, đặc biệt là đối với các bệnh mạn tính có tỷ lệ biến chứng cao.

Bệnh viện sở hữu đội ngũ cán bộ và nhân viên y tế được đào tạo liên tục, luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực nội thần kinh và chuyên ngành đột quỵ não.

Khoa Nội thần kinh tại tỉnh Nam Định sở hữu số lượng giường bệnh lớn trong đơn nguyên đột quỵ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu điều trị cho bệnh nhân đột quỵ não.

Khoa được trang bị đầy đủ và hiện đại các máy móc, phục vụ hiệu quả cho công tác cấp cứu, điều trị và chăm sóc bệnh nhân đột quỵ não.

- Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa phân công tiếp nhận người bệnh kịp thời

Điều dưỡng viên trong khoa đã chủ động thực hiện chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân đột quỵ não, nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tối đa các di chứng có thể xảy ra sau cơn đột quỵ.

- Điều dưỡng đã thực hiện tốt công tác tư vấn, giáo dục, hướng dẫn người nhà và người bệnh cách chăm sóc sau đột quỵ

- Sự quá tải trong công việc, khoa nội Thần kinh phụ trách 79 giường bệnh và

Phòng khám thần kinh tại khoa khám bệnh hiện có 07 bác sĩ và 13 điều dưỡng, nhưng lại đối mặt với tình trạng quá tải khi tỷ lệ bệnh nhân luôn đạt từ 90-120% so với số giường bệnh có sẵn.

- Công việc của điều dưỡng quá tải dẫn đến một số hoạt động chăm sóc chưa được thực hiện đầy đủ, trực tiếp

Công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đột quỵ não về chăm sóc vẫn còn nhiều hạn chế Mặc dù đã được chú trọng, nhưng việc thiếu tranh ảnh và áp phích giáo dục sức khỏe cho người bệnh vẫn là một vấn đề cần được khắc phục.

- Khoa phục hồi chức năng chưa có sự kết hợp hoạt động điều trị song song cho người bệnh đang điều trị tại khoa nội thần kinh

- Khoa dinh dưỡng chưa kết hợp trong tư vấn cũng như cung cấp bữa ăn cho người bệnh tại khoa

- Trình độ chuyên môn của nhân viên y tế chưa đồng đều

Công việc quá tải và áp lực lớn cùng với chế độ đãi ngộ hạn chế khiến nhiều điều dưỡng cảm thấy mệt mỏi và chán nản Sự thiếu chia sẻ từ cộng đồng cũng góp phần làm giảm nhiệt huyết của họ với nghề.

- Người bệnh chủ yếu là người già(75%) vì vậy kiến thức về đột quỵ não còn hạn chế

Gia đình người bệnh đột quỵ não thường thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong việc chăm sóc, đặc biệt khi đã có một thành viên trong gia đình trải qua cơn đột quỵ, chiếm tỷ lệ 7.5% Việc nâng cao hiểu biết về cách chăm sóc bệnh nhân sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và phục hồi cho người bệnh.

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Dựa trên kết quả thống kê nghiên cứu về thực trạng chăm sóc bệnh nhân đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

- Cơ sở vật chất: Bệnh viện cần sớm xây dựng, thành lập khoa Đột qụy não

Khoa dinh dưỡng của bệnh viện cần nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách triển khai thêm chức năng cung cấp suất ăn cho người bệnh Điều này không chỉ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn giúp đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho mỗi bữa ăn của bệnh nhân.

- Khoa phục hồi chức năng cần có sự liên kết, hỗ trợ, điều trị song song cho người bệnh với khoa nội thần kinh

Hiện tại, số lượng điều dưỡng viên trong khoa nội thần kinh còn hạn chế, với tỷ lệ 13 điều dưỡng viên phục vụ 79 giường bệnh, tương đương 6 bệnh nhân/1 điều dưỡng, trong khi quy định chỉ yêu cầu 2-3 bệnh nhân/1 điều dưỡng Để cải thiện tình hình, cần tăng cường đào tạo và bổ sung nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp, đặc biệt là ưu tiên các bác sĩ và điều dưỡng đã học chuyên khoa về thần kinh Việc này sẽ đảm bảo người bệnh sau đột quỵ não nhận được sự chăm sóc toàn diện và tốt nhất.

Bệnh viện cần chú trọng hơn đến đời sống và thu nhập của nhân viên y tế Việc tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, khuyến khích và động viên sẽ giúp khen thưởng cho những điều dưỡng viên tâm huyết, những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao một cách kịp thời.

2: Đối với khoa nội thần kinh

Để nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ điều dưỡng trong khoa, việc xây dựng bảng mô tả công việc chi tiết là rất cần thiết Bảng mô tả này không chỉ giúp các điều dưỡng viên hiểu rõ nhiệm vụ của mình mà còn tạo ra một hệ thống thưởng phạt minh bạch, khuyến khích họ nỗ lực và cống hiến hơn nữa trong công việc.

- Hàng tháng hàng quý nên tổ chức các chuyên đề thảo luận để điều dưỡng viên có thể cập nhật kiến thức mới một cách kịp thời

Chăm sóc giao tiếp cho người bệnh sau đột quỵ não vẫn chưa được chú trọng đúng mức Do đó, cần tăng cường các biện pháp chăm sóc và hướng dẫn các bài tập phục hồi chuyên biệt nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề giao tiếp mà người bệnh gặp phải.

Khoa cần thu thập thêm hình ảnh và video minh họa để làm cho quá trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình họ trở nên trực quan hơn, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.

3: Đối với cán bộ y tế

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà ngay từ khi nhập viện là rất quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và hỗ trợ quá trình tập luyện, giúp giảm thiểu tối đa các di chứng sau điều trị.

Tích cực nâng cao trình độ học tập và nghiên cứu về bệnh đột quỵ não là rất quan trọng Cập nhật kiến thức mới về biến chứng của bệnh, các biện pháp dự phòng và hỗ trợ phục hồi sẽ giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

- Tuân thủ đúng các quy trình điều dưỡng cũng như luôn cập nhật các kiến thức chăm sóc người bệnh mới nhất

- Luôn củng cố sự yêu nghề, tâm huyết với nghề của bản thân

Người bệnh và gia đình cần thể hiện sự tôn trọng, thông cảm và hỗ trợ đối với nhân viên y tế trong quá trình điều trị Việc sử dụng vũ lực đối với nhân viên y tế là không chấp nhận trong mọi tình huống.

Người bệnh đột quỵ não cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp chăm sóc để phòng ngừa biến chứng Điều này bao gồm chế độ ăn uống hợp lý, luyện tập thể dục thường xuyên, sử dụng thuốc đúng cách và chăm sóc theo dõi sức khỏe Việc thực hiện đầy đủ các nội dung quan trọng này sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Người bệnh nên nâng cao kiến thức của bản thân thông qua sách báo và các phương tiện truyền thông Bên cạnh đó, việc chia sẻ kinh nghiệm của mình với những người bệnh khác cũng rất quan trọng để tạo ra một cộng đồng hỗ trợ lẫn nhau.

Nhận biết sớm các dấu hiệu của đột quỵ não là rất quan trọng để người bệnh có thể phát hiện kịp thời và thực hiện cấp cứu tại nhà Việc này giúp hạn chế các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau cơn đột quỵ.

+ Thực hiện kế hoạch khám và tầm soát các bệnh huyết áp, tiểu đường theo lịch khám định kỳ được cán bộ y tế cung cấp

+ Bỏ ngay thuốc lá, thuốc lào vì thuốc làm ảnh hưởng đến nhịp tim và gây tăng huyết áp

KẾT LUẬN

Qua khảo sát 40 bệnh nhân điều trị đột quỵ não tại khoa Nội thần kinh - bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, chúng tôi đã thu được một số kết luận quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng sức khỏe và quá trình hồi phục của bệnh nhân có sự liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như thời gian điều trị, chế độ dinh dưỡng và tinh thần của người bệnh Những thông tin này sẽ giúp cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân đột quỵ não trong tương lai.

1 Thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não đang điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh - bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

- Người bệnh được sắp xếp giường bệnh đầy đủ, thoáng mát, sạch sẽ

- Đột quỵ não xảy ra chủ yếu ở người cao tuổi 75% người mắc bệnh trên

- Các y bác sĩ trong khoa thường xuyên động viên, lên lại tinh thần lạc quan cho người bệnh đặc biệt là người cao tuổi

- Người bệnh được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn đều đặn 100%

- 100% người bệnh và người nhà được hướng dẫn các phương pháp chăm sóc trên các vấn đề cần chăm sóc của người bệnh

- Thực hiện y lệnh thuốc điều trị đạt 100%, điều dưỡng viên thực hiện đầy đủ đúng giờ theo y lệnh

- 100% người bệnh được làm các xét nghiệm theo chỉ định

- 100% người bệnh được khuyên tập vận động sớm và được hướng dẫn, tập mẫu các bài tập

- Các can thiệp thủ thuật của điều dưỡng viên rất kịp thời đặc biệt trong vấn đề xử lí vết thương loét ép

Điều dưỡng hiện tại chỉ tập trung vào việc hướng dẫn và khuyến khích người bệnh, chưa thực hiện các thủ thuật tập vận động Trong khi đó, sinh viên thực tập tại khoa có hỗ trợ tập vận động cho người bệnh, nhưng tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 62,5%.

Chăm sóc giao tiếp cho người bệnh sau đột quỵ não hiện chưa được chú trọng đúng mức, với 87,5% bệnh nhân gặp khó khăn trong giao tiếp Tuy nhiên, các cán bộ y tế vẫn chưa có giải pháp can thiệp hiệu quả để hỗ trợ vấn đề này.

Khoa Phục hồi chức năng hiện chưa thiết lập được mối liên kết điều trị chặt chẽ với khoa Nội thần kinh, điều này dẫn đến việc bệnh nhân không nhận được sự phục hồi chức năng một cách bài bản và hiệu quả nhất.

Dinh dưỡng cho người bệnh đã được đảm bảo, nhưng nguồn cung cấp thực phẩm vẫn chưa được chú trọng Khoa dinh dưỡng của bệnh viện cần cải thiện sự liên kết với người bệnh và các khoa lâm sàng để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Cán bộ y tế đã chú trọng đến việc tư vấn sức khỏe cho người bệnh trong quá trình nằm viện và trước khi xuất viện Tất cả người bệnh đều được cung cấp thông tin đầy đủ về cách phòng ngừa và phát hiện đột quỵ, cũng như chăm sóc phục hồi sau đột quỵ một cách bài bản.

- Tuy nhiên việc tư vấn còn chưa có các hình ảnh, băng hình, tài liệu kèm theo kèm theo Dẫn đến hiệu quả tư vấn bị hạn chế

2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh đột quỵ não đang điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh - bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người thân là rất quan trọng, giúp họ hiểu cách chăm sóc bản thân và phối hợp hiệu quả với đội ngũ điều dưỡng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc mà còn đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

- Tăng cường đầu tư về các mặt hình ảnh, dụng cụ trực quan trong tư vấn sức khỏe cho người bệnh

- Tăng cường sự hỗ trợ liên kết điều trị giữa các khoa lâm sàng đặc biệt là khoa PHCN với khoa nội thần kinh

Tăng cường hoạt động của khoa dinh dưỡng là rất quan trọng để đảm bảo người bệnh nhận được nguồn thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh và đầy đủ dinh dưỡng, phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ.

- Tăng cường thêm nhân lực cho khoa Nội thần kinh đặc biệt là nhân lực về điều dưỡng viên

[1] Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2012) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa NXB Y học, Hà Nội, tr 329-333

[2] Bệnh viện Lão khoa trung ương (2010), Báo cáo năm 2010

[3] Bệnh viện Lão khoa trung ương (2011), Báo cáo năm 2011

Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên và Cao Minh Châu (1995) đã trình bày kết quả bước đầu trong việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người tại nhà, thông qua chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng Nghiên cứu này được công bố trong Kỷ yếu công trình phục hồi chức năng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp phục hồi tại nhà để cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

[5] Trần văn Chương (2010),Phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản y học,207

[6] Cao Minh Châu (2009) Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản giáo dục

Võ Ngọc Dũng (2010) đã thực hiện nghiên cứu về nhu cầu và thực trạng phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại nhà ở xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Luận văn thạc sĩ y tế cộng đồng của ông thuộc Trường Đại học Y tế Cộng đồng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình phục hồi chức năng cho người khuyết tật trong khu vực này.

[8] Nguyễn Văn Đăng (1996), Góp phần nghiên cứu dịch tễ học tai biến mạch máu não 1991 – 1995, Bộ Y tế, Hà Nội

[9] Nguyễn Văn Đăng (2000), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học Hà Nội

Theo Lê Đức Hinh (2001), tình hình tai biến mạch máu não ở các nước châu Á đang có những diễn biến đáng chú ý Tại hội thảo chuyên đề về chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não do khoa Thần Kinh - Bệnh viện Bạch Mai tổ chức, nhiều vấn đề quan trọng đã được thảo luận nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng điều trị cho bệnh nhân.

Lê Đức Hinh (2001) đã trình bày về "Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não" trong hội thảo chuyên đề liên khoa Bài viết tập trung vào các phương pháp chẩn đoán và cách xử trí hiệu quả đối với tai biến mạch máu não, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.

Kinh – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, tr 19– 35

[12].PGS TS Nguyễn Minh Hiện (2013), Đột quỵ nội khoa, Nhà xuất bản y học

Hoàng Đức Kiệt (1992) đã trình bày trong báo cáo tại Hội nghị khoa học chuyên đề về tai biến mạch máu não, tổ chức tại Đại học Y Hà Nội, một số trường hợp tai biến mạch máu não với hình ảnh chụp X-quang cắt lớp vi tính không đặc hiệu Nghiên cứu này được tóm tắt trong các trang 29-30 của tài liệu.

Trịnh Việt Thắng (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về các đặc điểm dịch tễ học của đột quỵ não và đánh giá hiệu quả của bài tập phục hồi chức năng tại nhà ở Khánh Hòa Luận án Tiến sĩ này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình đột quỵ não tại khu vực, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ.

Y học , Học viện Quân Y , HÀ NỘI

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2012). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. NXB Y học, Hà Nội, tr 329-333 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
[4]. Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu (1995), “ Kết quảbước đầu phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người tại nhà trong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng”, Kỷ yếu công trình phục hồi chức năng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người tại nhà trong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Tác giả: Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu
Nhà XB: Kỷ yếu công trình phục hồi chức năng
Năm: 1995
[5]. Trần văn Chương (2010),Phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản y học,207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não
Tác giả: Trần văn Chương
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2010
[6]. Cao Minh Châu (2009) Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phục hồi chức năng
Tác giả: Cao Minh Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2009
[7] . Võ Ngọc Dũng (2010), Nhu cầu và thực trạng PHCN cho người khuyết tật tại nhà trên địa bàn xã trung nghĩa huyện yên phong tỉnh bắc ninh năm 2010 luận văn thạc sĩ y tế cộng đồng .trường đại học y tế cộng đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu và thực trạng PHCN cho người khuyết tật tại nhà trên địa bàn xã trung nghĩa huyện yên phong tỉnh bắc ninh năm 2010 luận văn thạc sĩ y tế cộng đồng
Tác giả: Võ Ngọc Dũng
Nhà XB: trường đại học y tế cộng đồng
Năm: 2010
[8]. Nguyễn Văn Đăng (1996), Góp phần nghiên cứu dịch tễ học tai biến mạch máu não 1991 – 1995, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nghiên cứu dịch tễ học tai biến mạch máu não 1991 – 1995
Tác giả: Nguyễn Văn Đăng
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 1996
[9]. Nguyễn Văn Đăng (2000), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tai biến mạch máu não
Tác giả: Nguyễn Văn Đăng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2000
[10]. Lê Đức Hinh (2001), “Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay tại các nước châu Á”, Hội thảo chuyên đề liên khoa, chẩn đoán vầ xử trí tai biến mạch máu não,khoa Thần Kinh – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, tr 1– 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay tại các nước châu Á
Tác giả: Lê Đức Hinh
Nhà XB: Hội thảo chuyên đề liên khoa, chẩn đoán vầ xử trí tai biến mạch máu não, khoa Thần Kinh – Bệnh viện Bạch Mai
Năm: 2001
[11]. Lê Đức Hinh (2001), “Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não”, Hội thảochuyên đề liên khoa, Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não, khoa Thần Kinh – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, tr 19– 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não
Tác giả: Lê Đức Hinh
Nhà XB: Hội thảo chuyên đề liên khoa
Năm: 2001
[12].PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện (2013), Đột quỵ nội khoa, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đột quỵ nội khoa
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2013
[13]. Hoàng Đức Kiệt (1992), “Một số trường hợp tai biến mạch máunão có hìnhảnh chụp X-quang cắt lớp vi tính không đặc hiệu”, Tóm tắt báo cáo Hội nghị khoahọc chuyên đề tai biến mạch máu não, Đại học Y Hà Nội, tr 29 – 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số trường hợp tai biến mạch máunão có hìnhảnh chụp X-quang cắt lớp vi tính không đặc hiệu
Tác giả: Hoàng Đức Kiệt
Nhà XB: Tóm tắt báo cáo Hội nghị khoahọc chuyên đề tai biến mạch máu não
Năm: 1992
[14]. Trịnh Việt Thắng( 2011 ) . Nghiên cứu một sô đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não và hiệu quả bài tập phục hồi chức năng tại nhà ở Khánh Hòa , Luận án Tiến sỹ Y học , Học viện Quân Y , HÀ NỘI Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) . Nghiên cứu một sô đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não và hiệu quả bài tập phục hồi chức năng tại nhà ở Khánh Hòa
[15]. Đàm Duy Thiên ( 1999 ) . Nghiên cứu một số đặc điểm dịch lê , học tai biến mạch máu não tại quận Thanh Xuân , Hà Nội 1994 - 1998 . Luận văn Thạc sỹ Y học , Học viện Quân Y , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch lê , học tai biến mạch máu não tại quận Thanh Xuân , Hà Nội 1994 - 1998
Tác giả: Đàm Duy Thiên
Nhà XB: Học viện Quân Y
Năm: 1999
[16]. Lê Văn Thính (1995), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính vàchụp động mạch não ở người bệnh nhồi máu não hệ động mạch cảnh trong”, Luận án phó tiến sỹ y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính vàchụp động mạch não ở người bệnh nhồi máu não hệ động mạch cảnh trong”, "Luận án phó tiến sỹ y học
Tác giả: Lê Văn Thính
Năm: 1995
[17]. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh và cộng sự (2001), “Khái niệm về các đơn vị tai biến mạch máu não”, Hội thảo chuyên đề liên khoa, chẩn đoán và xử trí tai biếnmạch máu não, khoa Thần Kinh – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, tr 107– 113.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm về các đơn vị tai biến mạch máu não
Tác giả: Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, cộng sự
Nhà XB: Hội thảo chuyên đề liên khoa, chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não
Năm: 2001
[19]. AHA/ASA (2013): New Guidelines for Acute Stroke Treatment. Medscape Sách, tạp chí
Tiêu đề: New Guidelines for Acute Stroke Treatment
Tác giả: AHA/ASA
Nhà XB: Medscape
Năm: 2013
[20]. American Heart Association: Heart disease and stroke statistics – 2004 [ 21]. Bonita R, Solomon N, Broad JB (1997). Prevalence of stroke and stroke related disability. Estimates from the Auckland stroke studies. Stroke; 28 (10): 1898-902 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of stroke and stroke related disability. Estimates from the Auckland stroke studies
Tác giả: Bonita R, Solomon N, Broad JB
Nhà XB: Stroke
Năm: 1997
[25]. Echternach J.L.(1987),Pain, Churchill Livingstone, America Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pain
Tác giả: Echternach J.L
Năm: 1987
[26].Hong K, Bang O., Kang D. et al (2013). Stroke statistics in Ko- rea: Part I. Epidemiology and risk factors: A report from Korean stroke Society and Clinical research center for stroke. Journal of Stroke, vol 15 (1), 2-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stroke statistics in Korea: Part I. Epidemiology and risk factors: A report from Korean stroke Society and Clinical research center for stroke
Tác giả: Hong K, Bang O., Kang D., et al
Nhà XB: Journal of Stroke
Năm: 2013
[27]. Li S. & Zhang Z. (1995). Epidemiology of Cerebrovascular Dis- ease in the People's Republic of China. European Neurology, vol 35, 5-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology of Cerebrovascular Disease in the People's Republic of China
Tác giả: Li S., Zhang Z
Nhà XB: European Neurology
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Các động mạch của não - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 1 Các động mạch của não (Trang 15)
Hình 2: Hai thể đột quỵ não - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 2 Hai thể đột quỵ não (Trang 15)
Hình 3: Các biểu hiện đột quỵ não - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 3 Các biểu hiện đột quỵ não (Trang 16)
Hình 4: Hình ảnh CT của người bệnh đột quỵ não - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 4 Hình ảnh CT của người bệnh đột quỵ não (Trang 17)
Hình 5: Các vị trí thường bị loét do tỳ đè - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 5 Các vị trí thường bị loét do tỳ đè (Trang 25)
Hình 6. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 6. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (Trang 28)
Bảng 1.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (Trang 31)
Bảng 1.2: Một số đặc điểm lâm sàng - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.2 Một số đặc điểm lâm sàng (Trang 33)
Bảng 1.3: Chăm sóc vận động - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.3 Chăm sóc vận động (Trang 35)
Bảng 1.4: Chăm sóc về hô hấp - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.4 Chăm sóc về hô hấp (Trang 36)
Bảng 1.5: Chăm sóc về tiết niệu bài tiết - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.5 Chăm sóc về tiết niệu bài tiết (Trang 37)
Bảng 1.6: Chăm sóc về giao tiếp - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.6 Chăm sóc về giao tiếp (Trang 37)
Bảng 1.7: Chăm sóc về dinh dưỡng - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.7 Chăm sóc về dinh dưỡng (Trang 38)
Bảng 1.8: Nơi cung cấp thực phẩm chính của người bệnh - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.8 Nơi cung cấp thực phẩm chính của người bệnh (Trang 39)
Bảng 1.9: Khảo sát chăm sóc vệ sinh thân thể - (luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh đột quỵ não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1.9 Khảo sát chăm sóc vệ sinh thân thể (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w