1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020

110 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Ổ Bụng Tại Khoa Ngoại Tổng Hợp Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Nam Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Loan
Người hướng dẫn TS. Trịnh Hùng Mạnh, PGS.TS. Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Đại cương về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (SPT) (14)
    • 1.2. Định nghĩa và một số khái niệm liên quan đến sau phẫu thuật mở ổ bụng (18)
    • 1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu (20)
    • 1.4. Các nghiên cứu về thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật mở ổ bụng trên thế giới và trong nước (22)
    • 1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu (0)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (28)
    • 2.4. Cỡ mẫu (28)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (29)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (29)
    • 2.7. Các biến số nghiên cứu (32)
    • 2.8. Thang đo, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá các biến trong nghiên cứu (32)
    • 2.9. Phương pháp phân tích số liệu (35)
    • 2.10. Đạo đức nghiên cứu (36)
    • 2.12. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (36)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng của điều dưỡng qua đánh giá của NB (37)
    • 3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng qua đánh giá thực hành chăm sóc của điều dưỡng (52)
    • 3.3. Các yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng của điều dưỡng (58)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (62)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật mở ổ bụng qua đánh giá từ người bệnh (62)
    • 4.2. Thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật mở ổ bụng của điều dưỡng tại khoa Ngoại Tổng hợp qua đánh giá thực hành điều dưỡng (71)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan đến hoạt động chăm sóc của điều dưỡng (77)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Để đánh giá hiệu quả công tác chăm sóc người bệnh, cần thu thập số liệu từ hai đối tượng khác nhau về số lần thực hiện quy trình điều dưỡng.

Năm 2020, điều dưỡng viên tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam đã thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.

+ Người bệnh phẫu thuật mở ổ bụng tại Khoa Ngoại tổng hợp

Năm 2020, tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam, quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng đã được thực hiện trực tiếp và được chứng nhận bởi các chuyên gia có chứng chỉ hành nghề.

- Người bệnh: Sau phẫu thuật mở ổ bụng, có dẫn lưu ổ bụng, tỉnh táo, được thực hiện quy trình điều dưỡng, đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Đang đi học tập trung

+ Người bệnh mắc bệnh rối loạn tâm thần

+ Sau phẫu thuật bất tỉnh, hôn mê hoặc mê sảng

+ Người bệnh đa chấn thương

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian thu thập số liệu: Từ ngày 18 tháng 1 đến ngày 14 tháng 7 năm 2020

Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu

Để nghiên cứu hiệu quả chăm sóc tại khoa, chúng tôi đã chọn toàn bộ 13 điều dưỡng đang làm việc Việc áp dụng công thức cỡ mẫu của Đinh Thị Thu Huyền (2018) giúp xác định đúng đối tượng nghiên cứu, bao gồm cả người bệnh và quy trình chăm sóc.

Sử dụng công thức tính cỡ mẫu: p x (1- p) n = Z 2 1-α/2 x d 2

- n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có

- p: Tỷ lệ người bệnh đánh giá điều dưỡng thực hiện tốt ước lượng 50%

- d = 0,1 (NC chọn sai số mức 10%) Áp dụng công thức ta có n = 96

Theo khảo sát, Khoa có trung bình từ 15 đến 20 bệnh nhân phẫu thuật mở ổ bụng mỗi tháng Do đó, chúng tôi đã chọn mẫu thuận tiện, thực tế và tiến hành nghiên cứu với 123 bệnh nhân.

Chúng tôi đã lựa chọn ba quy trình chăm sóc thiết yếu cho bệnh nhân sau phẫu thuật mở ổ bụng, bao gồm quy trình tiêm an toàn, quy trình thay băng và quy trình thay băng rút dẫn lưu Những quy trình này đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong việc phục hồi sức khỏe cho người bệnh.

Sử dụng công thức tính cỡ mẫu: p x (1- p) n = Z 2 1-α/2 x d 2

- n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có

- p: tỷ lệ thực hiện quy trình kỹ thuật tốt ước lượng 50%

- d = 0,1 (Sai số dự kiến là: 10%) Áp dụng công thức ta có n = 96

Do đó, n 1, n 2 và n 3 đều bằng 0, trong đó n 1 là cỡ mẫu thực hành quy trình tiêm an toàn, n 2 là cỡ mẫu thực hành quy trình thay băng rửa vết thương, và n 3 là cỡ mẫu thực hành thay băng rút dẫn lưu.

Trong nghiên cứu này, do chỉ có 13 điều dưỡng và cỡ mẫu là 96, mỗi điều dưỡng sẽ được quan sát từ 7 đến 9 lần trong mỗi quy trình chăm sóc để đạt được cỡ mẫu mong muốn là 100.

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện được lựa chọn áp dụng trong quá trình chọn mẫu.

Phương pháp thu thập số liệu

2.6.1 Ph ỏ ng v ấ n ng ườ i b ệ nh

Bộ phiếu điều tra đã được thiết kế và chỉnh sửa phù hợp, sau đó tiến hành điều tra thử nghiệm trên 15 người bệnh theo tiêu chuẩn chọn mẫu trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức.

+ Công tác tiếp đón người bệnh

+ Chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh

+ Theo dõi, đánh giá người bệnh

+ Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sỹ

+ Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh

+ Chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh

+ Vệ sinh cá nhân cho người bệnh

+ Phục hồi chức năng cho người bệnh

+ An toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật

+ Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp theo nhóm bằng bộ câu hỏi có cấu trúc đã được thiết kế sẵn (Phụ lục 3)

Sau khi nhận được sự đồng ý từ lãnh đạo Khoa, nghiên cứu viên đã tiến hành phỏng vấn bệnh nhân vào cuối buổi sáng, sau khi người điều dưỡng hoàn tất công tác chăm sóc.

+ Thời gian: ngày người bệnh ra viện

+ Mỗi người bệnh phỏng vấn từ 10 -15 phút

Nghiên cứu viên sẽ thông báo mục đích của nghiên cứu và phát phiếu khảo sát cho người bệnh, đồng thời giải thích các quy trình chăm sóc của điều dưỡng Họ cũng hướng dẫn cách trả lời phiếu khảo sát và nhắc nhở người bệnh không trao đổi thông tin trong quá trình này Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào về nội dung khảo sát, họ có thể hỏi trực tiếp nghiên cứu viên để được giải thích Lưu ý rằng người tham gia nghiên cứu không cần ghi hoặc ký tên vào phiếu khảo sát.

+ Sau khi phỏng vấn xong, nghiên cứu viên kiểm tra lại và đảm bảo các nội dung phỏng vấn đã đầy đủ theo yêu cầu nghiên cứu

2.6.2 Quan sát th ự c hành c ủ a đ i ề u d ưỡ ng trên ng ườ i b ệ nh

Danh sách điều dưỡng phụ trách bệnh nhân sau phẫu thuật mở ổ bụng đã được lập Điều tra viên đã mời các điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu, và họ đã đồng ý bằng cách ký vào giấy đồng thuận.

Dữ liệu về thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật mở ổ bụng được thu thập thông qua quan sát thực hành của điều dưỡng Các quy trình chăm sóc và công việc của điều dưỡng trên bệnh nhân được ghi chép cẩn thận bằng bảng kiểm có sẵn Việc quan sát này được thực hiện bởi điều tra viên và cán bộ tại Khoa, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác chăm sóc bệnh nhân.

- Công cụ thu thập số liệu: bộ phiếu điều tra đã được thiết kế, chỉnh sửa cho phù hợp (phụ lục 4)

+ Điều tra viên tiến hành phỏng vấn điều dưỡng viên để hoàn thiện phần hành chính của phiếu điều tra

Danh sách điều dưỡng phụ trách bệnh nhân sau phẫu thuật mở ổ bụng đã được lập Điều tra viên đã mời các điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu, và các điều dưỡng viên đã đồng ý ký giấy đồng thuận để tham gia.

- Công cụ thu thập số liệu: bộ phiếu điều tra đã được thiết kế, chỉnh sửa cho phù hợp (phụ lục 4)

+ Điều tra viên tiến hành phỏng vấn điều dưỡng viên để hoàn thiện phần hành chính của phiếu điều tra

+ Hằng ngày điều tra viên đến Khoa Ngoại tổng hợp, ghi chép danh sách và thông tin của người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng

Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, việc quan sát các hoạt động của điều dưỡng là rất quan trọng Quan sát được thực hiện hàng ngày từ 8h đến 16h, tại buồng bệnh hoặc buồng thủ thuật Người quan sát có thể đứng nghe và ghi nhận mà không thông báo cho điều dưỡng về quá trình này, nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá chất lượng chăm sóc.

Mỗi bệnh nhân sau phẫu thuật sẽ được theo dõi từ khi chuyển về Khoa cho đến khi xuất viện Thời gian quan sát diễn ra vào buổi sáng, khi mà đội ngũ điều dưỡng thực hiện chăm sóc bệnh nhân nhiều nhất.

Các quy trình chăm sóc

Quy trình tiêm an toàn

Quy trình chăm sóc thay băng rửa vết thương

Quy trình chăm sóc thay băng rút dẫn lưu

Sau khi hoàn tất điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành kiểm tra lại phiếu để đảm bảo thông tin phỏng vấn đầy đủ Nhóm điều tra bao gồm học viên và ba giáo viên từ Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam, trong đó có Điều dưỡng trưởng Khoa Ngoại tổng hợp, đã được tập huấn và thống nhất phương pháp điều tra, quan sát và đánh giá Trước ngày thu thập số liệu, nhóm nghiên cứu đã được đào tạo để sử dụng bộ công cụ thu thập dữ liệu một cách thành thạo.

Thang đo, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá các biến trong nghiên cứu

2.8.1 Nhóm bi ế n s ố v ề nhân kh ẩ u h ọ c và thông tin lâm sàng c ủ a ng ườ i b ệ nh Để đánh giá được nhóm biến số này nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ công cụ bao bao gồm 2 phần: Dữ liệu về nhân khẩu học và dữ liệu lâm sàng

- Dữ liệu nhân khẩu học bao gồm: Tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nơi cư trú

- Dữ liệu lâm sàng bao gồm: Chẩn đoán, bệnh đi kèm, thời gian nằm viện (Phụ lục 3)

Các dữ liệu trên được thu thập từ HSBA

* Đối với bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh

Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Quách Chí Đông về đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng Sau khi được chỉnh sửa để phù hợp với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam, bộ câu hỏi đã được thử nghiệm trên 15 người bệnh theo tiêu chuẩn chọn mẫu Phiếu phỏng vấn được thiết kế nhằm khảo sát ý kiến người bệnh về nhiệm vụ chăm sóc của điều dưỡng tại Khoa điều trị Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm các nội dung liên quan đến sự hài lòng và chất lượng chăm sóc.

Phần I: Thông tin chung của người bệnh

Phần II: Các nội dung chăm sóc: Tiếp đón người bệnh vào khoa điều trị; chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý tinh thần cho người bệnh; chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ người bệnh ăn uống; chăm sóc, hỗ trợ người bệnh vệ sinh hàng ngày; chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh; theo dõi, đánh giá người bệnh; hỗ trợ điều trị và phối hợp, thực hiện y lệnh của bác sĩ; công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh; Bảo đảm an toàn cho người bệnh và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật

* Đối với bộ công cụ quan sát thực hành của điều dưỡng

Nghiên cứu viên xây dựng phiếu điều tra về khảo sát quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam đã xây dựng và ban hành phiếu điều tra quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dựa trên tài liệu Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (2002) của Bộ Y tế, tài liệu đào tạo liên tục về An toàn người bệnh năm 2014, và Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện năm 2011.

Bộ câu hỏi quan sát gồm 2 phần:

Phần 1: Thông tin chung của ĐTNC

Phần 2: Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng qua việc thực hiện các quy trình chăm sóc như quy trình tiêm an toàn, quy trình chăm sóc vết thương sau phẫu thuật và quy trình thay băng rút dẫn lưu

* Đối với bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh

- Khảo sát ý kiến người bệnh về công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng với 03 mức độ đánh giá, được xếp theo thứ tự 1, 2, 3:

1 Thực hiện tốt/đầy đủ (ĐD thực hiện được đầy đủ các nội dung CS theo câu hỏi)

2 Thực hiện nhưng chưa tốt/chưa đầy đủ (ĐD chỉ thực hiện được đầy đủ các nội dung CS theo câu hỏi)

3 Không thực hiện (ĐD không thực hiện được các nội dung CS theo câu hỏi)

- Mức độ hoàn thành mỗi nội dung chăm sóc được phân thành 02 nhóm:

“Đạt’ và “Không đạt” được tính như sau:

Tiếp đón người bệnh bao gồm ba câu hỏi (A1 - A3), và được xem là “Đạt” khi tất cả đều nhận được đánh giá mức độ 1 từ người bệnh Nếu có một câu được đánh giá ở mức độ 2 hoặc 3, thì sẽ được coi là “Không đạt”.

Mục B tập trung vào việc chăm sóc và hỗ trợ tâm lý, tinh thần cho người bệnh, bao gồm 04 câu hỏi Để được tính là “Đạt”, cả 04 câu hỏi (Bl - B4) cần được người bệnh đánh giá đạt mức độ mong muốn.

1 Chỉ một câu mức độ 2 hoặc 3 tính “Không đạt”

Mục C: Để theo dõi và đánh giá nhu cầu bệnh nhân, cần trả lời ba câu hỏi Được coi là “Đạt” khi cả ba câu (C1, C2, C3) đều đạt mức độ 1 theo đánh giá của bệnh nhân Nếu chỉ có một câu đạt mức độ 1, thì không đủ để xem xét đạt yêu cầu.

Mục D tập trung vào việc hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ thông qua 07 câu hỏi Để đạt yêu cầu, người bệnh cần đánh giá cả 07 câu (Dl - D7) đạt mức độ 1 Nếu có bất kỳ câu hỏi nào được đánh giá ở mức độ 2 hoặc 3, kết quả sẽ được xem là "Không đạt".

Mục E đề cập đến việc tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh Để đạt yêu cầu, người bệnh cần đánh giá cả 5 câu hỏi từ E1 đến E5 với mức độ 1 Nếu chỉ có một câu được đánh giá đạt mức độ 2 hoặc 3, thì kết quả sẽ được xem là không đạt.

- Mục F: chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh gồm 03 câu hỏi, được tính

“Đạt” khi cả 5 câu (từ F1 – F3) được người bệnh đánh giá đạt mức độ 1 Chỉ 01 câu được NB đánh giá đạt mức độ 2 hoặc 3 tính “Không đạt”

Mục G đánh giá chăm sóc hỗ trợ vệ sinh hằng ngày cho người bệnh thông qua 03 câu hỏi (G1 – G3) Để được coi là “Đạt”, cả 3 câu hỏi này phải được người bệnh đánh giá ở mức độ 1 Nếu chỉ có 01 câu được người bệnh đánh giá ở mức độ 2 hoặc 3, thì sẽ được tính là “Không đạt”.

Mục H liên quan đến chăm sóc vận động và luyện tập cho người bệnh, bao gồm 03 câu hỏi Để được tính là “Đạt”, cả 3 câu hỏi (từ H1 đến H3) phải được người bệnh đánh giá đạt mức độ 1 Nếu chỉ có 01 câu được đánh giá ở mức độ 2 hoặc 3, thì kết quả sẽ được coi là “Không đạt”.

Mục I tập trung vào việc chăm sóc, đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn, kỹ thuật cho người bệnh Để đạt yêu cầu, người bệnh cần đánh giá cả 3 câu hỏi (từ I1 đến I3) đạt mức độ 1 Khi cả 3 câu đều được đánh giá là "đạt", nghĩa là tiêu chí an toàn và chất lượng chăm sóc đã được thực hiện hiệu quả.

* Đối với quan sát thực hành của điều dưỡng

- Quan sát thực hành mỗi bước của quy trình của điều dưỡng với 02 mức độ đánh giá: Đạt và Không đạt

Mức độ hoàn thành quy trình được coi là đạt khi điều dưỡng thực hiện từ 70% trở lên các bước với mức độ “Đạt” Nếu điều dưỡng không thực hiện các bước chính trong quy trình, kết quả sẽ được xem là “không đạt”.

Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi nhập liệu, thông tin sẽ được kiểm tra tính chính xác so với phiếu gốc và phát hiện các lỗi mã hóa cũng như lỗi nhập liệu Để giảm thiểu sai sót, quá trình nhập liệu sẽ được thực hiện bởi hai người.

- Sau khi kiểm tra các lỗi trên, nhóm nghiên cứu sẽ kiểm tra tính nhất quán trong quá trình trả lời câu hỏi của người bệnh

* X ử lý và phân tích s ố li ệ u

- Từ các thông tin thu được trên phiếu điều tra, dữ liệu được mã hóa và xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

Đối tượng nghiên cứu sẽ được phân tích thông qua phương pháp thống kê mô tả, sử dụng tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình để trình bày số liệu một cách rõ ràng và trực quan.

- Mối tương quan được đo lường bằng kiểm định Chi bình phương (chi square

- test) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đánh giá ở ngưỡng xác suất p < 0,05 (độ tin cậy 95%).

Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu này đã được thông qua của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

- Nghiên cứu được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Các đối tượng tham gia nghiên cứu đã được thông tin rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và đã ký vào bản đồng thuận tham gia.

- Kết quả nghiên cứu chỉ sử dụng cho sức khỏe cộng đồng và người bệnh ngoài ra không nhằm mục đích nào khác

2.11 Hạn chế của nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu ngắn

- Số lượng cỡ mẫu nhỏ.

Sai số và biện pháp khắc phục sai số

Do đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang nên gặp những sai số sau:

* Đối với phỏng vấn người bệnh

- Đánh giá mang tính chủ quan của người bệnh

* Đối với quan sát thực hành điều dưỡng

- Sai số do một số cán bộ y tế biết thời gian đánh giá nên có sự thay đổi trong công tác chăm sóc nên dẫn đến sai số

Việc thu thập thông tin chủ yếu dựa vào quan sát công việc của điều dưỡng viên và sử dụng bộ công cụ đã được thiết kế sẵn Tuy nhiên, quá trình này có thể gặp sai số do kỹ năng quan sát và đánh giá của điều tra viên.

- Thiết kế bộ câu hỏi chặt chẽ, rõ ràng, dễ hiểu, đúng mục tiêu

- Nhập số liệu do 2 người trong nhóm nghiên cứu thực hiện sau khi nhập xong thì kiểm tra lại dữ liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng của điều dưỡng qua đánh giá của NB

3.1.1 Thông tin chung c ủ a ng ườ i b ệ nh tham gia nghiên c ứ u

B ả ng 3.1 M ộ t s ố thông tin nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a ng ườ i b ệ nh (n 3)

Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Nơi sống Thành phố/ Thị trấn 42 34,1

Theo nghiên cứu, độ tuổi trung bình của đối tượng khảo sát dao động từ 17 đến 85 tuổi Nhóm tuổi từ 31 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 48%, trong khi nhóm tuổi 17 đến 30 có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 8%.

Có 123 người bệnh tham gia nghiên cứu là dân tộc Kinh

Về nơi sống của người bệnh tham gia nghiên cứu chủ yếu là nông thôn chiếm 65,9 tỷ lệ nhiều nhất, tiếp theo là nhóm thành thị chiếm 34,1%

3.1.2 Th ự c tr ạ ng công tác ti ế p đ ón ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.2 Công tác ti ế p đ ón ng ườ i b ệ nh (n 3 )

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

A1 Thực hiện đón tiếp với thái độ niềm nở, cảm thông, xếp giường ngay khi NB vào khoa điều trị

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 9 7,3

A2 Thưc hiện hướng dẫn về các thủ tục hành chính

(viện phí, bảo hiểm…) và trang bị đầy đủ đồ vải

(quần áo, chăn, ga, gối, màn ) khi NB vào khoa

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 113 91,9

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 10 8,1

A3 Phổ biến cho NB về quyền lợi và nghĩa vụ, nội quy, quy định khác khi nằm điều trị tại khoa

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 11 8,9

Tỷ lệ bệnh nhân đánh giá sự hướng dẫn của điều dưỡng về các thủ tục hành chính và việc cung cấp đầy đủ quần áo, chiếu, chăn ga, gối đạt 91,9% Chỉ có 8,1% điều dưỡng thực hiện chưa đầy đủ các yêu cầu này.

Tỷ lệ nhân viên bệnh viện đánh giá việc điều dưỡng đã thực hiện đầy đủ công tác phổ biến quyền lợi và nghĩa vụ, cũng như nội quy, quy định cho người bệnh đạt 92,7% Trong khi đó, 8,9% người bệnh cho rằng thái độ đón tiếp chưa hoàn toàn đầy đủ, nhưng không có trường hợp nào cho rằng không được đón tiếp.

Bi ể u đồ 3.1 Đ ánh giá chung công tác ti ế p đ ón ng ườ i b ệ nh

Kết quả khảo sát về công tác tiếp đón người bệnh cho thấy 85,4% người bệnh đánh giá tích cực về sự phục vụ của điều dưỡng, trong khi chỉ có 14,6% không hài lòng Nguyên nhân chủ yếu của sự không hài lòng này là do thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh chưa được phổ biến đầy đủ trong quá trình điều trị tại khoa.

3.1.3 Th ự c tr ạ ng h ỗ tr ợ v ề tâm lý, tinh th ầ n cho ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.3 Công tác ch ă m sóc v ề tâm lý, tinh th ầ n cho ng ườ i b ệ nh (n = 123)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

B1 Quan tâm, chia sẻ, hỏi thăm sức khỏe của người bệnh trong quá trình chăm sóc và điều trị

Thực hiện nhưng chưa tốt (có hỏi thăm nhưng thái độ không niềm nở, thông cảm)

B2.Động viên người bệnh yên tâm điều trị trong quá trình chăm sóc, làm thủ thuật

Thực hiện nhưng chưa tốt (lúc có, lúc không > 1 lần/ngày)

B3 Thực hiện giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc của người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc

Thực hiện nhưng chưa tốt (có giải đáp nhưng không kịp thời)

B4 Thái độ, hành vi, lời nói trong giao tiếp và cư xử với người bệnh

Luôn tôn trọng, thái độ ân cần, thông cảm 113 91,9

Thực hiện nhưng chưa tốt

Tiếp đón người bệnh ĐạtKhông đạt

Theo đánh giá của người bệnh, công tác chăm sóc và hỗ trợ tâm lý, tinh thần từ đội ngũ điều dưỡng được ghi nhận rất cao Cụ thể, 87% người bệnh cảm thấy điều dưỡng luôn quan tâm, chia sẻ và động viên họ trong quá trình điều trị Bên cạnh đó, 87% người bệnh cũng cho biết điều dưỡng thực hiện tốt việc giải đáp những thắc mắc của họ kịp thời Đặc biệt, thái độ và hành vi giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh luôn thể hiện sự tôn trọng và cảm thông, đạt tỷ lệ lên đến 91,9%.

Đánh giá chung về công tác chăm sóc tâm lý và tinh thần cho người bệnh cho thấy 79,7% người bệnh hài lòng với sự hỗ trợ này, trong khi 20,3% cho rằng chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự không hài lòng là do việc giải đáp kịp thời những băn khoăn và thắc mắc của người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc chưa được thực hiện tốt.

3.1.4 Theo dõi, đ ánh giá ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.4 Công tác theo dõi, đ ánh giá ng ườ i b ệ nh (n = 123)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

C1 Điều dưỡng thực hiện đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, hàng ngày cho NB trong thời gian nằm viện

Thực hiện nhưng không đầy đủ 19 15,4

C2 Điều dưỡng thực hiện theo dõi diễn biến, hỏi thăm về tình hình bệnh tật của NB hàng ngày trong thời gian nằm viện

Thực hiện chưa đầy đủ

C3 Điều dưỡng có đến ngay và xử trí kịp thời khi

NB có dấu hiệu bất thường

Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, có đến 84,6% người bệnh đánh giá điều dưỡng thực hiện tốt việc đo mạch, nhiệt độ và huyết áp hàng ngày Bên cạnh đó, 91,1% điều dưỡng thường xuyên hỏi thăm tình hình bệnh tật của bệnh nhân, và 86,6% người bệnh cho rằng điều dưỡng đã đến ngay và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu bất thường.

Bi ể u đồ 3.3 Đ ánh giá chung công tác theo dõi, đ ánh giá ng ườ i b ệ nh

Theo biểu đồ 3.3, có tới 80,5% người bệnh đánh giá công tác theo dõi và đánh giá của điều dưỡng đạt yêu cầu cao Tuy nhiên, 19,5% người bệnh cho rằng công tác này chưa đạt yêu cầu, chủ yếu do điều dưỡng không theo dõi thường xuyên và không hỏi thăm tình hình bệnh tật hàng ngày trong thời gian nằm viện.

Theo dõi, đánh giá người bệnh

3.1.5 H ỗ tr ợ đ i ề u tr ị và ph ố i h ợ p th ự c hi ệ n y l ệ nh c ủ a bác s ĩ

B ả ng 3.5 H ỗ tr ợ đ i ề u tr ị và ph ố i h ợ p th ự c hi ệ n y l ệ nh c ủ a bác s ĩ (n 3)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

D1 ĐD thực hiện thông báo, giải thích công việc sắp làm trước khi thực hiện y lệnh của bác sĩ

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 18 14,6

D2 ĐD thực hiện kiểm tra tên, tuổi của NB, giải thích đầy đủ trước mỗi lần thực hiện y lệnh thuốc cho NB

Thực hiện chưa đầy đủ 11 8,9

D3 ĐD thông báo rõ tên thuốc, số lượng thuốc, và công khai thuốc được sử dụng trong ngày cho NB

Có, thực hiện đầy đủ 108 87,8 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 15 12,2

D4 Điều dưỡng thực hiện phát thuốc cho NB uống tại giường, trước sự chứng kiến của ĐD

Có, thực hiện tốt, đầy đủ 105 85,4

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 18 14,6

D5 ĐD động viên, giải thích rõ ràng trước mỗi lần thực hiện thủ thuật tiêm, truyền, thay băng… cho

Có, thực hiện đầy đủ 113 91,9 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 10 8,9

D6 ĐD hướng dẫn NB những việc cần chuẩn bị trước mỗi lần làm xét nghiệm, chụp chiếu

Có, thực hiện hướng dẫn đầy đủ 109 88,6

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 14 11,4

D7 ĐD thực hiện đưa NB đến nơi làm xét nghiệm, chụp chiếu

Thực hiện nhưng chưa chu đáo 16 13

Kết quả từ Bảng 3.5 cho thấy hầu hết các nội dung được người bệnh đánh giá thực hiện tốt đều đạt tỷ lệ trên 85% Tuy nhiên, hoạt động điều dưỡng phát thuốc cho bệnh nhân có tỷ lệ thấp hơn so với các nội dung khác.

Việc uống thuốc tại giường dưới sự giám sát của điều dưỡng và bác sĩ, cùng với thông báo và giải thích rõ ràng về quy trình trước khi thực hiện y lệnh, có tỷ lệ thành công thấp nhất là 85,4%.

Bi ể u đồ 3.4 Đ ánh giá chung công tác h ỗ tr ợ đ i ề u tr ị và ph ố i h ợ p th ự c hi ệ n y l ệ nh

Nhận xét biểu đồ: Tỷ lệ NB đánh giá điều dưỡng hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ đạt 83%, không đạt 17%

Hỗ trợ điều trị và phối hợp đạt không đạt

3.1.6 T ư v ấ n, h ướ ng d ẫ n giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.6 Công tác t ư v ấ n, giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ng ườ i b ệ nh (n 3)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

E1 ĐD thực hiện hướng dẫn NB cách tự theo dõi, chăm sóc trong quá trình điều trị

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 111 90.2

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 12 9,8

NB về chế độ ăn uống trong điều trị, sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 109 88,6

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 14 11,4

E3 ĐD thực hiện hướng dẫn cho NB về chế độ sinh hoạt trong khi nằm điều trị và sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 108 87,8

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 15 12,2

E4 ĐD thực hiện hướng dẫn NB cách tự phòng bệnh trong khi điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 104 84,6

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 19 15,4

E5 ĐD hướng dẫn NB các phương pháp luyện tập nâng cao sức khỏe tại gia đình sau khi ra viện

Thực hiện nhưng chưa chu đáo 14 10,4

Tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá rằng người bệnh thực hiện đúng hướng dẫn tự phòng bệnh trong quá trình điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình đạt 84,6%.

Bi ể u đồ 3.5 Đ ánh giá chung công tác t ư v ấ n, giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ng ườ i b ệ nh

Theo Biểu đồ 3.5, tỷ lệ người bệnh đánh giá công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vẫn còn ở mức khiêm tốn, với chỉ 74% người bệnh cho rằng dịch vụ này đạt yêu cầu.

Tư vấn, giáo dục sức khỏe đạt không đạt

3.1.7 K ế t qu ả t ổ ng h ợ p 5 ho ạ t độ ng ch ă m sóc c ủ a đ i ề u d ưỡ ng qua đ ánh giá c ủ a ng ườ i b ệ nh theo tiêu chu ẩ n đ ánh giá c ủ a nghiên c ứ u

Bi ể u đồ 3.6 Đ ánh giá chung 5 ho ạ t độ ng ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

Tỷ lệ đánh giá chung về việc thực hiện 5 nội dung chăm sóc người bệnh của đội ngũ điều dưỡng cho thấy mức độ đạt được từ 74% đến 87% Cụ thể, hỗ trợ điều trị và thực hiện y lệnh thuốc đạt tỷ lệ cao nhất là 87%, tiếp đón người bệnh đạt 85,4%, theo dõi và đánh giá người bệnh đạt 80,5%, chăm sóc tâm lý tinh thần cho người bệnh đạt 79,7%, trong khi công tác tư vấn giáo dục sức khỏe đạt tỷ lệ thấp nhất là 74%.

Hỗ trợ điều trị và thực hiện y lệnh thuốc

Theo dõi đánh giá NB chăm sóc tâm lý tinh thần cho NB Tư vấn , hướng dẫn GDSK cho NB

3.1.8 Dinh d ưỡ ng cho ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.7 Công tác ch ă m sóc dinh d ưỡ ng cho ng ườ i b ệ nh (n 3)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

F1 Thực hiện giải thích, hướng dẫn cho NB chế độ ăn theo bệnh tật

Thực hiện hướng dẫn hàng ngày 110 89,4

Hướng dẫn không thường xuyên (ngày có, ngày không)

F2 ĐD thực hiện giúp đỡ, hỗ trợ khi NB gặp khó khăn trong việc thực hiện ăn uống

Thực hiện nhưng chưa thường xuyên 14 11,4

NB nặng ăn qua ống thông Điều dưỡng viên 118 95,9

Theo Bảng 3.7, tỷ lệ người bệnh (NB) đánh giá điều dưỡng thực hiện tốt việc giải thích và hướng dẫn chế độ ăn theo bệnh tật đạt 89,4% Trong số 109 người bệnh gặp khó khăn trong việc ăn uống, có 86,6% đánh giá điều dưỡng đã hỗ trợ hiệu quả Đặc biệt, đối với những người bệnh nặng phải ăn qua sonde, có đến 95,9% người bệnh cho rằng điều dưỡng đã trực tiếp giúp họ ăn qua sonde, trong khi chỉ có 4,1% trường hợp nhận xét rằng người chăm sóc đã thực hiện việc cho ăn.

3.1.9 H ỗ tr ợ ng ườ i b ệ nh v ệ sinh cá nhân hàng ngày

B ả ng 3.8 Công tác ch ă m sóc, h ỗ tr ợ ng ườ i b ệ nh v ệ sinh cá nhân (n 3)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

G1 ĐD thực hiện giúp đỡ, hỗ trợ NB làm vệ sinh cá nhân khi gặp khó khăn

Có giúp đỡ nhưng chưa thường xuyên 8 6,5

Trong thời gian nằm viện, bệnh nhân có nhận được sự hỗ trợ từ điều dưỡng trong việc vệ sinh răng miệng, chăm sóc thân thể, cũng như hỗ trợ đi đại tiểu tiện hay không?

Thực hiện nhưng chưa thường xuyên 23 18,7

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng qua đánh giá thực hành chăm sóc của điều dưỡng

3.2.1 Thông tin chung c ủ a đ i ề u d ưỡ ng tham gia nghiên c ứ u

B ả ng 3.11 Phân b ố tu ổ i và gi ớ i tính, trình độ , thâm niên c ủ a Đ i ề u d ưỡ ng

Biến số Số lượng Tỷ lệ (%)

Thâm niên công tác < = 10 năm 5 38,5

Số NB chăm sóc/ngày

Số ngày trực/ tuần ≤ 1 ngày 9 69,2

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng nữ chiếm 92,3%, trong khi điều dưỡng nam chỉ chiếm 7,7% Đặc biệt, tỷ lệ điều dưỡng ở nhóm tuổi từ 40 trở lên cao hơn so với nhóm tuổi từ 25-39 Hơn nữa, tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên công tác trên 10 năm cũng cao hơn so với những người có thâm niên dưới 10 năm Cuối cùng, số điều dưỡng có số buổi trực ≤ 2 ngày chiếm tỷ lệ cao hơn so với số điều dưỡng có số buổi trực > 2 ngày.

3.2.2 Th ự c tr ạ ng ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t m ở ổ b ụ ng qua đ ánh giá th ự c hành tiêm an toàn c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

B ả ng 3.12 Th ự c tr ạ ng th ự c hành tiêm an toàn c ủ a đ i ề u d ưỡ ng (n = 100)

Stt Nội dung SL Tỷ lệ

I Tuân thủ trước khi tiêm

1 Có sử dụng xe tiêm khi đi tiêm 95 95%

2 Có sử dụng khay tiêm khi đi tiêm 70 70%

3 Có hộp đựng vật sắc nhọn ở gần nơi tiêm 85 85%

II Tuân thủ các bước vô trùng

4 Rửa tay sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc 35 35%

5 Rửa tay sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da 26 26%

6 Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch truyền dịch truyền máu 85 85%

7 Bơm kim tiêm vô trùng 100 100%

8 Kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn 80 80%

III Tuân thủ kỹ thuật tiêm an toàn

9 Tiêm thuốc theo đúng chỉ định 100 100%

10 Tiêm thuốc theo đúng thời gian 90 90%

12 Tiêm đúng góc kim so với mặt da 90 90%

13 Rút pittông kiểm tra trước khi bơm thuốc 89 89%

15 Bơm thuốc đảm bảo hai nhanh một chậm 87 87%

V Tuân thủ xử lý vật sắc nhọn sau tiêm

16 Không dùng hai tay đậy nắp kim 70 70%

17 Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiểm khuẩn trong hộp an toàn 99 99%

Bảng 3.12 cho thấy 95% điều dưỡng sử dụng xe tiêm khi tiêm, tỷ lệ này rất cao 85% điều dưỡng có hộp đựng sắc nhọn gần nơi tiêm, trong khi chỉ 70% mang khay tiêm Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ các bước vô trùng lại thấp, với 35% rửa tay sát khuẩn trước khi chuẩn bị thuốc và 26% trước khi đưa kim tiêm qua da Các tiêu chí về kỹ thuật tiêm an toàn và xử lý vật sắc nhọn sau tiêm đều đạt trên 85%, nhưng tiêu chí không dùng hai tay đậy nắp kim chỉ đạt 70%.

Bi ể u đồ 3.7: Đ ánh giá chung th ự c hành tiêm an toàn c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

Biểu đồ 3.7 có 82% số lần thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng ở mức đạt, 18% ở mức không đạt

3.2.3 Th ự c tr ạ ng ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t m ở ổ b ụ ng qua đ ánh giá th ự c hành thay b ă ng c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

B ả ng 3.13 Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n quy trình thay b ă ng r ử a v ế t th ươ ng (n0)

STT Nội dung SL Tỷ lệ%

1 Điều dưỡng rửa tay, mang khẩu trang để chuẩn bị 67 67 %

2 Sát khuẩn tay, mở gói dụng cụ vô khuẩn 65 65 %

3 Mang găng sạch hoặc dùng kẹp để tháo băng 83 83 %

5 Mang găng tay vô khuẩn 66 66 %

6 Rửa vết thương đúng kỹ thuật 68 68 %

8 Bỏ kẹp, kéo vào xô đựng dung dịch sát khuẩn ban đầu 100 100 %

9 Giúp người bệnh về tư thế thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết

10 Thu dọn dụng cụ, rửa tay 67 67 %

Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng ĐạtKhông đạt

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hành của điều dưỡng trong quy trình thay băng chỉ đạt từ 65% đến 68% Trong đó, tỷ lệ thực hiện bước mang gang sạch và sử dụng kẹp để tháo băng lần lượt đạt 83% và 82% Đặc biệt, bước bỏ kẹp và kéo vào xô đựng dung dịch sát khuẩn ban đầu đạt tỷ lệ tuyệt đối 100%.

Bi ể u đồ : 3.8 Đ ánh giá chung th ự c hành ch ă m sóc thay b ă ng r ử a v ế t th ươ ng c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

Nhận xét: Tỉ lệ số lần điều dưỡng thực hành chăm sóc thay băng đạt là 64,0%, không đạt là 36,0%

Thực hành chăm sóc thay băng rửa vết thương của điều dưỡng Đ tKhông đạt

3.2.4 Th ự c tr ạ ng ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t m ở ổ b ụ ng qua đ ánh giá th ự c hành thay b ă ng rút d ẫ n l ư u c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

B ả ng 3.14 Th ự c tr ạ ng th ự c hành quy trình thay b ă ng rút d ẫ n l ư u (n0)

STT Các bước tiến hành SL Tỷ lệ

4 Sát khuẩn tay, đeo khẩu trang, bộc lộ vết thương, trải tấm lót dưới vết thương, đặt túi nilon nơi thích hợp 90 90%

5 Tháo bỏ băng cũ bằng găng sạch hoặc kẹp phẫu tích 75 75%

6 Quan sát, đánh giá tình trạng vết thương 100 100%

7 Sát khuẩn tay, đi găng 56 56%

8 Sát khuẩn chân và ống dẫn lưu đúng kỹ thuật 86 86%

9 Cắt chỉ chân dẫn lưu đúng kỹ thuật 92 92%

10 Rút dẫn lưu đúng kỹ thuật 79 79%

13 Giúp người bệnh về tư thế thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết 64 64%

14 Thu dọn dụng cụ, rửa tay 67 67%

Tỷ lệ chuẩn bị điều dưỡng, dụng cụ và người bệnh lần lượt đạt 85%, 78% và 84% Các biện pháp sát khuẩn tay, đeo khẩu trang, bộc lộ vết thương, trải tấm lót và đặt túi nilon đạt 90% Việc tháo băng cũ bằng găng sạch hoặc kẹp phẫu tích chỉ đạt 75% Quan sát và đánh giá tình trạng vết thương đạt tỉ lệ tuyệt đối 100%, trong khi sát khuẩn đi găng chỉ đạt 56% Chăm sóc và cắt chỉ chân dẫn lưu đúng kỹ thuật có kết quả cao, lần lượt đạt 86% và 92%, trong khi rút dẫn lưu đúng kỹ thuật đạt 79% Cả hai quy trình sát khuẩn và băng vết thương đều đạt 100% Cuối cùng, việc giúp người bệnh về tư thế thoải mái và dặn dò những điều cần thiết cũng rất quan trọng.

Bi ể u đồ 3.9 Th ự c hành thay b ă ng rút d ẫ n l ư u c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

Nhận xét: Số lần thực hiện quy trình chăm sóc ống dẫn lưu đạt của điều dưỡng chiếm tỉ lệ cao: 97%, không đạt là 3%

Thực hành thay băng rút dẫn lưu ĐạtKhông đạt

Các yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng của điều dưỡng

mở ổ bụng của điều dưỡng

3.3.1 Các y ế u t ố liên quan đế n th ự c tr ạ ng ch ă m sóc sau ph ẫ u thu ậ t m ở ổ b ụ ng c ủ a đ i ề u d ưỡ ng qua đ ánh giá c ủ a ng ườ i b ệ nh

B ả ng 3.15 Các y ế u t ố liên quan c ủ a ng ườ i b ệ nh v ớ i đ ánh giá ch ă m sóc sau ph ẫ u thu ậ t c ủ a đ i ề u d ưỡ ng Đánh giá CScủa ĐD

Yếu tố Đạt Không đạt

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ p

Tỷ lệ bệnh nhân sau phẫu thuật mở ổ bụng được đánh giá về sự chăm sóc của điều dưỡng đạt 75% ở nhóm tuổi dưới 30, trong khi nhóm tuổi từ 30 đến 59 đạt 72,9% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi trên 60 với p

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang (2010). Thực trạng công tác CSNB ung thư hạ họng – thanh quản tại tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Huế, năm 2010.Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng/ Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV, tr. 183 - 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng/ Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV
Tác giả: Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang
Năm: 2010
16. Duy Thị Thanh Huyền (2018).Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên trung tâm y tế quận Nam – Bác Từ Liêm Hà Nội, năm 2018, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, Trường đại học y Hà Nội tr. 52 – 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên trung tâm y tế quận Nam – Bác Từ Liêm Hà Nội, năm 2018
Tác giả: Duy Thị Thanh Huyền
Năm: 2018
17. Đinh Thị Thu Huyền (2018), Thực trạng tuân thủ tiêm an toàn của sinh viên đại học chính quy, trường Đại học điều dưỡng Nam Định, Tạp chí khoa học điều dưỡng 01(01), tr 83- 86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học điều dưỡng
Tác giả: Đinh Thị Thu Huyền
Năm: 2018
18. Ngô Thị Huyền (2012), Đánh giá thực hành chăm sóc vết thương và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Việt Đức, Y học thực hành,1,tr118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành,1
Tác giả: Ngô Thị Huyền
Năm: 2012
19. Phùng Thị Huyền (2012) Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đen tuân thủ quy trình thay băng thường quy của điều dưỡng, Y học thực hành 879(9), tr 119-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành 879(9)
20. Đặng xuân Hùng ( 2019), Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc ống thông tiểu của điều dưỡng viên tại viện Bỏng quốc gia năm 2019. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Điều dưỡng Nam Định, tr 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc ống thông tiểu của điều dưỡng viên tại viện Bỏng quốc gia năm 2019
21. Nguyễn Thị Tố Loan (2016), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mệt mỏi của người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải phòng, năm 2016. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Điều dưỡng Nam Định tr 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mệt mỏi của người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải phòng, năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Tố Loan
Năm: 2016
22. Dương Thị Bình Minh và cộng sự (2012). Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng NB tại các khoa lâm sàng BV Hữu Nghị, năm 2012.Tạp chí y học thực hành, 7, tr. 125 – 129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Dương Thị Bình Minh và cộng sự
Năm: 2012
23. Đoàn Thị Nga (2018), Đánh giá thực trạng, năng lực chăm sóc vết thương của điều dưỡng bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, năm 2018. Luận văn tốt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng, năng lực chăm sóc vết thương của điều dưỡng bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, năm 2018
Tác giả: Đoàn Thị Nga
Năm: 2018
25. Hồ Thị Bích Ngọc (2017). Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Kiến An Hải Phòng năm 2017, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Kiến An Hải Phòng năm 2017
Tác giả: Hồ Thị Bích Ngọc
Năm: 2017
26. Lê Thị Kim Oanh và cộng sự (2015). Đánh giá thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB của điều dưỡng tại bệnh viện Bắc Thăng Long, năm 2015. Tạp chí điều dưỡng Việt Nam, 13, tr 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí điều dưỡng Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Kim Oanh và cộng sự
Năm: 2015
27. Hoàng Thị Phương (2018), Thực trạng kiến thức thay băng của điều dưỡng ngoại bênh viện Nhi thanh Hóa, năm 2018, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Điều dưỡng Nam Định tr 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức thay băng của điều dưỡng ngoại bênh viện Nhi thanh Hóa, năm 2018
Tác giả: Hoàng Thị Phương
Năm: 2018
28. Đặng Duy Quang, Phan Cảnh Chương và cộng sự (2014). Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện Trung ương Huế, Tài liệu Hội Nghị Khoa học Quốc tế Điều Dưỡng, 69 – 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Hội Nghị Khoa học Quốc tế Điều Dưỡng
Tác giả: Đặng Duy Quang, Phan Cảnh Chương và cộng sự
Năm: 2014
29. Phùng Văn Quý ( 2018), Thực trạng chăm sóc ống dẫn lưu bàng quang trên người bệnh sau phẫu thuật nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, năm 2018. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Điều dưỡng Nam Định.tr 70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chăm sóc ống dẫn lưu bàng quang trên người bệnh sau phẫu thuật nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, năm 2018
30. Nguyễn Viết Thanh, Hoàng Khắc Khải và Nguyễn Bá Kiên (2015). Đánh giá hiệu quả quy trình kiểm soát an toàn phẫu thuật trước trong và sau mổ tiêu hóa. Tạp chí Học viện Quân Y, 6, 12-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Học viện Quân Y
Tác giả: Nguyễn Viết Thanh, Hoàng Khắc Khải và Nguyễn Bá Kiên
Năm: 2015
31. Đào Tiến Thịnh ( 2017), Đánh giá đau và các yếu tố ảnh hưởng đến đau của người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng tại khoa ngoại tiêu hóa gan – mật bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 , Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đau và các yếu tố ảnh hưởng đến đau của người bệnh sau phẫu thuật mở ổ bụng tại khoa ngoại tiêu hóa gan – mật bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Nguyên, năm 2017
32. Phan Thị Thanh Thủy và Võ Phi Long (2010), tình hình tiêm an toàn bệnh viện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Y học thực hành, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành
Tác giả: Phan Thị Thanh Thủy và Võ Phi Long
Năm: 2010
33. Bùi Anh Tú (2015). Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Viện y học Cổ Truyền Quân Đội, năm 2015, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, Trường đại học y tế Công Cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Viện y học Cổ Truyền Quân Đội, năm 2015
Tác giả: Bùi Anh Tú
Năm: 2015
36. Phan Văn Tường (2012), Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội, 2012, Y học thực hành 841(9), tr. 82- 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành
Tác giả: Phan Văn Tường
Năm: 2012
37. Phạm Ngọc Trâm ( 2014). Đánh giá thực trạng mũi tiêm an toàn tại một số khoa nội bệnh viện quân y 103.Y học thực hành, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết của nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Hình 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết của nghiên cứu (Trang 21)
Bảng 3.1. Một số thông tin nhân khẩu học của người bệnh (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.1. Một số thông tin nhân khẩu học của người bệnh (n =123) (Trang 37)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 37)
Bảng 3.2. Công tác tiếp đón người bệnh (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.2. Công tác tiếp đón người bệnh (n =123) (Trang 38)
Bảng 3.3. Công tác chăm sóc về tâm lý, tinh thần cho người bệnh (n= 123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.3. Công tác chăm sóc về tâm lý, tinh thần cho người bệnh (n= 123) (Trang 39)
Bảng 3.4. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh (n= 123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.4. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh (n= 123) (Trang 41)
Bảng 3.5. Hỗ trợđiều trị và phối hợp thực hiện yl ệnh của bác sĩ (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.5. Hỗ trợđiều trị và phối hợp thực hiện yl ệnh của bác sĩ (n =123) (Trang 43)
Bảng 3.5. Kết quả cho thấy hầu hết các nội dung được người bệnh đánh giá thực hiện tốt đều chiếm tỷ lệ trên 85%, chỉ có hoạt động điều dưỡng phát thu ố c cho  NB uống tại giường, trước sự chứng kiến của ĐD và điều dưỡng thực hiện thông  báo, giải thích cô - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.5. Kết quả cho thấy hầu hết các nội dung được người bệnh đánh giá thực hiện tốt đều chiếm tỷ lệ trên 85%, chỉ có hoạt động điều dưỡng phát thu ố c cho NB uống tại giường, trước sự chứng kiến của ĐD và điều dưỡng thực hiện thông báo, giải thích cô (Trang 44)
Bảng 3.6. Công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.6. Công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n =123) (Trang 45)
Bảng 3.6: Tỷ lệ NB đánh giá ĐD thực hiện hướng dẫn cách tự phòng bệnh trong khi điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình chiếm tỷ lệ  84,6% - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.6 Tỷ lệ NB đánh giá ĐD thực hiện hướng dẫn cách tự phòng bệnh trong khi điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình chiếm tỷ lệ 84,6% (Trang 46)
Bảng 3.7: Tỷ lệ NB đánh giá điều dưỡng thực hiện tốt việc giải thích, hướng dẫn cho người bệnh chếđộăn theo bệnh tật chiếm 89,4% - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.7 Tỷ lệ NB đánh giá điều dưỡng thực hiện tốt việc giải thích, hướng dẫn cho người bệnh chếđộăn theo bệnh tật chiếm 89,4% (Trang 48)
Bảng 3.7. Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.7. Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh (n =123) (Trang 48)
Bảng 3.8 : Trong số 123 NB thì có 93,5% NB đánh giá được ĐDV thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ NB làm VSCN khi gặp khó khăn, 6,5% NB trả lờ i có giúp  đỡ nhưng chưa thường xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.8 Trong số 123 NB thì có 93,5% NB đánh giá được ĐDV thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ NB làm VSCN khi gặp khó khăn, 6,5% NB trả lờ i có giúp đỡ nhưng chưa thường xuyên (Trang 49)
Bảng 3.9. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.9. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh (n =123) (Trang 50)
Bảng 3.10. Đảm bảo an toàn, phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật (n =123) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2020
Bảng 3.10. Đảm bảo an toàn, phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật (n =123) (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN