1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

31 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Nội Soi Sỏi Niệu Quản Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Lê Quốc Hoàn
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Ngoại khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 796,56 KB

Cấu trúc

  • A. CƠ SỞ LÝ LUẬN (8)
    • 1. Đại cương về sỏi niệu quản (8)
      • 1.1. Khái niệm sỏi niệu quản (8)
      • 1.2. Nguyên nhân sinh bệnh (9)
      • 1.3. Dấu hiệu triệu chứng (9)
      • 1.4. Hướng điều trị (9)
      • 1.5. Biến chứng (10)
    • 2. Chăm sóc sau mổ sỏi niệu quản (11)
      • 2.1. Nhận định (11)
      • 2.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng (12)
      • 2.3. Đánh giá (13)
  • B: CƠ SỞ THỰC TIỄN (14)
    • 1. Thực trạng tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc (14)
    • 2. Nhận xét thực hiện chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi tại khoa ngoại tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc (18)
    • 3. Minh chứng (19)
    • 4. Những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác chăm sóc NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc (27)
      • 4.1. Ưu điểm (27)
      • 4.2. Những điểm còn tồn tại (28)
    • 5. Giải pháp, kiến nghị, đề xuất (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Đại cương về sỏi niệu quản

Niệu quản là một ống dài khoảng 25 cm, có chức năng dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, với phần cuối ngày càng hẹp lại Sỏi niệu quản hình thành từ sự lắng đọng các khoáng chất không được thải ra ngoài, gây tắc nghẽn đường lưu thông nước tiểu và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân hình thành sỏi niệu quản chủ yếu đến từ hai yếu tố: chế độ ăn uống và nội tạng Các loại sỏi niệu quản phổ biến bao gồm sỏi vô cơ như canxi, phosphat, oxalat và sỏi hữu cơ Đặc biệt, khoảng 80% trường hợp mắc sỏi niệu quản là do sỏi thận di chuyển xuống Trong khi đó, số lượng sỏi niệu quản hình thành từ nội tạng bẩm sinh của người bệnh là rất hiếm.

Sỏi niệu quản nhỏ nhưng có gai nhọn có thể gây ra cơn đau dữ dội và hiện tượng đái ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt khi di chuyển và cọ xát vào đường niệu Trong trường hợp nghiêm trọng, sỏi có thể bị kẹt trong cuống đài thận, dẫn đến tình trạng thận giãn như túi nước và đau quặn thận.

Nhiễm trùng đường tiểu thường xảy ra khi sỏi cọ xát vào niệu đạo, gây viêm và phù nề Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như suy thận, vỡ thận và vỡ bàng quang.

Sỏi niệu quản có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, vì vậy mỗi người cần tự bảo vệ sức khỏe bằng cách uống đủ 2-3 lít nước mỗi ngày Nếu phát hiện bất thường khi đi tiểu, như ứ đọng hoặc viêm nhiễm đường tiểu, cần xử lý ngay lập tức Việc điều trị sỏi sẽ dễ dàng hơn nếu viên sỏi nhỏ, và phương pháp điều trị như dùng thuốc, tán sỏi bằng laser hay phẫu thuật mở sẽ phụ thuộc vào kích thước của viên sỏi.

1.1 Khái niệm sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được xử lý kịp thời Khoảng 80% sỏi niệu quản xuất phát từ thận và có thể di chuyển xuống bàng quang, từ đó được thải ra ngoài qua đường tiểu.

Sỏi thận thường có khả năng mắc kẹt tại những vị trí hẹp của niệu quản, bao gồm khu vực nối giữa bể thận và niệu quản, đoạn niệu quản gần động mạch chậu, cũng như đoạn niệu quản sát bàng quang.

Việc theo dõi sự di chuyển của hòn sỏi có giá trị tiên lượng và chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa

Trong sỏi tiết niệu sỏi niệu quản chiếm 25 – 30%

1.2 Nguyên nhân sinh bệnh a Sỏi nguyên phát

Sỏi niệu quản do sỏi từ thận rơi xuống (80%) và mắc lại tại các eo của niệu quản b Sỏi thứ phát

Do những nguyên nhân bị chít hẹp ở niệu quản

Hậu quả của các bệnh mắc phải như giang mai, thương tổn niệu quản do các phẫu thuật khác gây nên

Do dị dạng bẩm sinh như niệu quản giãn to, niệu quản đôi Nước tiểu bị ứ trệ ở phía bên trên chỗ hẹp và nắng cặn hình thành sỏi

Cơn đau quặn thận thường xuất hiện đột ngột sau khi gắng sức, bắt đầu từ vùng hố thắt lưng một bên và lan ra phía trước, xuống dưới Cường độ đau thường mạnh và không có tư thế nào giúp giảm đau Có thể phân biệt hai trường hợp khác nhau trong triệu chứng này.

Cơn đau thận thường xảy ra do tắc nghẽn bể thận và đài thận, gây ra cảm giác đau ở vùng hố thắt lưng dưới xương sườn 12 Đau có thể lan ra phía trước, hướng về rốn và hố chậu.

Cơn đau niệu quản thường bắt nguồn từ hố thắt lưng và lan tỏa dọc theo niệu quản, kéo dài xuống hố chậu, vùng sinh dục và mặt trong đùi.

Người bệnh thường gặp triệu chứng buồn nôn và nôn, kèm theo hiện tượng chướng bụng do liệt ruột Nếu có nhiễm trùng kết hợp, bệnh nhân có thể trải qua sốt và rét run.

Mục tiêu chính của các phương pháp điều trị sỏi niệu quản là giảm nhẹ triệu chứng và ngăn ngừa tái phát Phương pháp điều trị sẽ được xác định dựa trên kích thước của sỏi, tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân, cũng như các biến chứng có thể xảy ra Một trong những phương pháp điều trị là điều trị nội khoa.

Với sỏi nhỏ 3 – 4 mm, thận vẫn còn khả năng tiết nước tiểu và không bị nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu có thể dùng thuốc, theo dõi 1 – 2 tuần

Để hỗ trợ tống sỏi ra ngoài cơ thể, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc giãn cơ hoặc giảm đau, kết hợp với chế độ vận động hợp lý và đảm bảo uống đủ 2 – 3 lít nước mỗi ngày Ngoài ra, trong một số trường hợp, cần thực hiện các biện pháp điều trị can thiệp.

Đối với các sỏi lớn gây giãn đài bể thận niệu quản, có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser hoặc xung hơi, và phẫu thuật lấy sỏi.

Mổ lấy sỏi được chỉ định khi sỏi có kích thước lớn gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng Trong trường hợp sỏi làm mất hoàn toàn chức năng thận, gây đau đớn và nhiễm khuẩn nặng, mổ nội soi cắt thận cũng là một lựa chọn phù hợp.

Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể đẩy sỏi lên thận rồi dùng máy tán

Chăm sóc sau mổ sỏi niệu quản

+ Người bệnh đã tỉnh chưa? Thời gian sau phẫu thuật?

+ Thể trạng người bệnh gầy hay béo

+ Màu sắc da, niêm mạc

+ Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn của người bệnh có biến đổi gì không (để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn, mất nước)

+ Nhận định người bệnh có hội chứng thiếu máu không (gặp trong mổ niệu quản có chảy máu)

+ Người bệnh có hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc không?

Khi nhận định dấu hiệu đau, cần chú ý đến vị trí đau, đặc biệt là vùng tán sỏi và cảm giác đau do đầu ống sonde JJ chạm vào thành niệu quản Việc xác định rõ vị trí, thời gian, tính chất và cường độ của cơn đau là rất quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe.

+ Cho người bệnh nghỉ ngơi tại giường theo dõi phát hiện người bệnh có buồn nôn và nôn sau phẫu thuật

+ Khi người bệnh tỉnh sau 6 giờ cho ăn cháo loãng ăn ít và số lượng tăng dần + Cho uống nhiều nước, không cho uống các chất kích thích

+ Nhận định về nước tiểu Số lượng nước tiểu ra nhiều hay ít, màu sắc nước tiểu

+ Đo dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh Theo dõi phát hiện sớm dấu hiệu chảy máu sau mổ và dấu hiệu nhiễm trùng sau mổ

+ Nếu người bệnh đặt ống JJ theo dõi có bị tắc hoặc tai biến gì không

+ Kiểm tra và theo dõi phát hiện người bệnh có phù không

+ Cho người bệnh tập thể dục bình thường sau năm đến bảy ngày sau phẫu thuật

2.2 Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng

+ Nguy cơ rối loạn DHST do chảy máu, có tác dụng phụ của thuốc sau phẫu thuật

Tùy thuộc vào tình trạng và giai đoạn bệnh của người bệnh, điều dưỡng cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sinh tồn (DHST) trong những giờ đầu sau khi đón bệnh nhân từ phòng mổ về khoa, với tần suất kiểm tra 20 phút một lần trong 24 giờ đầu Nếu không xảy ra tai biến vào ngày thứ hai, việc kiểm tra DHST sẽ được thực hiện 2 lần trong 24 giờ.

- Chăm sóc về hô hấp

Để đảm bảo an toàn cho người bệnh, cần giữ thông đường thở bằng cách đặt gối mỏng dưới đầu và nghiêng đầu sang một bên Điều này giúp ngăn ngừa nguy cơ chất nôn trào ngược vào đường hô hấp.

+ Theo dõi người bệnh thở đều không

+ Theo dõi biến chứng ngạt bằng cách theo dõi tần số nhịp thở, biên độ thở, SpO2 qua monitor

+ Nếu tần số thở > 30 lần/ phút hoặc < 15 lần/ phút thì báo bác sỹ

Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường hạn chế hoạt động hô hấp do cảm giác đau ở vết mổ, dẫn đến việc họ không dám hít thở sâu Bên cạnh đó, cần theo dõi tình trạng phù nề thanh quản, đặc biệt khi việc đặt nội khí quản gặp khó khăn, vì điều này có thể gây ra triệu chứng thở rít ở bệnh nhân.

+ Đo HA cho người bệnh

Nếu mạch tăng dần, huyết áp giảm dần và da cùng niêm mạc nhợt nhạt, có khả năng xảy ra chảy máu sau phẫu thuật Trong trường hợp này, cần thông báo ngay cho bác sĩ.

+ Với gây tê tủy sống: có thể bị hạ HA sau phẫu thuật, vì vậy cần theo dõi sát

+ Đo nhiệt độ cho người bệnh, nhằm đánh giá người bệnh có sốt hay không

- Chăm sóc ống sonde nước tiểu

+ Theo dõi nước tiểu qua sonde có tắc không, số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu trong hay đục

+ Theo dõi máu ra qua ống sonde nước tiểu

- Người bệnh không có rối loạn về dấu hiệu sinh tồn

- Người bệnh không có dấu hiệu nhiễm khuẩn ngược dòng

- Người bệnh không bị chảy máu, nhiễm khuẩn vết mổ

- Ống sonde không bị tắc, rút ống đúng thời gian

+ Trong quá trình chăm sóc sau mổ không có tai biến gì sau hai đến ba ngày cho người bệnh xuất viện

+ Hướng dẫn người bệnh sau khi xuất viện

- Khi về nhà sau 5 đến 7 ngày vẫn thấy máu chảy ra cùng nước tiểu, đau hông lưng hoặc sốt người bệnh nên tới khám lại

- Đến rút ống JJ niệu quản đúng hẹn sau 3 – 4 tuần

- Ăn uống hợp lý nhất là cần uống tăng nước ngày uống 2 – 3 lít

- Cần có chế độ tập luyện để thuận lợi cho bài tiết nước tiểu và trao đổi, thải trừ calci, hạn chế dùng vitamin D

2.4 Diễn biến sau tán sỏi nội soi

+ Những nhiệm vụ của thời kỳ sau mổ

Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng sau mổ là rất quan trọng để tăng cường quá trình liền sẹo và phục hồi khả năng lao động Để ngăn ngừa hiệu quả các biến chứng này, cần thực hiện chuẩn bị trước mổ chu đáo và điều trị tốt các bệnh lý cũng như biến chứng có thể xảy ra.

Sau khi phẫu thuật, cần duy trì trạng thái bất động kết hợp với liệu pháp phòng ngừa ùn tắc đờm, dãi Việc tăng cường lưu thông tuần hoàn là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng Ngoài ra, việc vận động sớm giúp chống lại tình trạng liệt ruột sau mổ, và nên cho bệnh nhân ăn sớm với chế độ hợp lý.

+ Tình trạng người bệnh sau mổ

Không có biến chứng: tiến triển sau mổ bình thường, thuận lợi không có biểu hiện rối loạn hệ cơ quan

Biến chứng xảy ra khi cơ thể bệnh nhân phản ứng với chấn thương sau phẫu thuật, dẫn đến rối loạn nghiêm trọng về chức năng của các cơ quan.

Hồi sức tích cực sau mổ rất quan trọng để phòng ngừa biến chứng Việc cho người bệnh vận động sớm tại giường không chỉ giúp lưu thông máu mà còn tăng cường khả năng liền sẹo và ngăn ngừa tình trạng dính ruột.

Cho ăn sớm từ ít đến nhiều Đề phòng toan máu và bổ sung năng lượng cho cơ thể, kiểm tra tình trạng chung của người bệnh

Các biến chứng sau mổ cần được phát hiện kịp thời thông qua việc kiểm tra bệnh nhân một cách thường xuyên và nghiêm túc theo y lệnh Việc này yêu cầu sự chặt chẽ và tỷ mỷ để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Mạch nhiệt độ nhịp thở

Tình trạng da và niêm mạc

Kiểm tra chân ống dẫn lưu và theo dõi nước tiểu, đặc biệt là màu sắc và sự hiện diện của máu Đau sau mổ là triệu chứng phổ biến ở tất cả bệnh nhân, với mức độ và cường độ phụ thuộc vào tính chất của ca phẫu thuật Để phòng ngừa biến chứng, cần đảm bảo bệnh nhân nằm đúng tư thế giải phẫu và sử dụng thuốc giảm đau thích hợp Ngoài ra, cần chú ý đến các ảnh hưởng đến cơ quan tiết niệu như thiểu niệu, vô niệu và viêm đài bể thận.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Thực trạng tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Trong lĩnh vực ngoại khoa, có nhiều nhiệm vụ chăm sóc khác nhau, mỗi nhiệm vụ đều hướng đến một mục tiêu riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân.

Người bệnh sau mổ nội soi niệu quản cần được theo dõi chặt chẽ về tính chất, số lượng và màu sắc nước tiểu qua ống sonde, mặc dù không phải can thiệp nhiều bằng dao kéo Họ có thể trải qua đau đớn và có nguy cơ gặp tai biến sau phẫu thuật Việc chăm sóc tâm lý cho người bệnh là rất quan trọng, giúp họ hòa nhập với cuộc sống và từ bỏ thói quen sinh hoạt cũ, đây là một nhiệm vụ đầy thách thức.

Người điều dưỡng ngoại khoa cần có trình độ chuyên môn vững vàng và tay nghề cao, đồng thời phải nhanh nhẹn, chính xác và khẩn trương trong công tác cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân Họ không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức và xây dựng mối quan hệ hòa nhã, gần gũi với bệnh nhân để tạo niềm tin Công tác chuẩn bị trước và sau phẫu thuật là rất quan trọng, giúp bệnh nhân yên tâm trong quá trình điều trị Đặc biệt, việc đảm bảo vô khuẩn và an toàn khi sử dụng thiết bị y tế là ưu tiên hàng đầu Người điều dưỡng cũng cần theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân, phát hiện và xử lý kịp thời các tai biến, đồng thời chăm sóc dinh dưỡng để hỗ trợ hồi phục nhanh chóng Cuối cùng, họ hướng dẫn bệnh nhân chuẩn bị ra viện, với mục tiêu phòng ngừa biến chứng sau mổ và đưa bệnh nhân trở về gia đình với sức khỏe tốt nhất.

Vai trò của người điều dưỡng hiện nay chưa được coi trọng đúng mức, dẫn đến việc họ thường làm việc một cách bị động và phụ thuộc vào bác sĩ, từ đó không phát huy hết khả năng chăm sóc độc lập cho bệnh nhân Chế độ đãi ngộ cho ngành điều dưỡng chưa thỏa đáng, ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả công việc Trong bối cảnh số lượng bệnh nhân nhập viện ngày càng tăng, trang thiết bị y tế còn thiếu hụt, cơ sở hạ tầng hạn chế, tình trạng quá tải kéo dài khiến bệnh nhân phải nằm ghép giường Điều này buộc mỗi cán bộ điều dưỡng phải chăm sóc quá nhiều bệnh nhân, dẫn đến việc thực hiện quy trình chăm sóc và các thủ thuật không đảm bảo.

* Công tác tư vấn chăm sóc còn tồn tại một số vấn đề như:

+ Chăm sóc về tinh thần cho người bệnh

Sau khi mổ, bệnh nhân thường lo lắng về tình trạng sức khỏe của mình, đặc biệt khi có ống thông JJ đặt vào niệu quản, lo ngại về chảy máu và các biến chứng, cũng như sự xuất hiện của máu trong nước tiểu Do đó, điều dưỡng cần động viên và giải thích rõ ràng về tình trạng bệnh để giúp bệnh nhân yên tâm, tin tưởng và hợp tác tốt hơn trong quá trình chăm sóc và điều trị.

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

Sau khi người bệnh trải qua phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi, trong những giờ đầu tiên, điều dưỡng cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn 30 phút một lần Thời gian theo dõi này có thể kéo dài từ 12 đến 24 giờ sau phẫu thuật Khi người bệnh ổn định vào ngày thứ hai, việc đo dấu hiệu sinh tồn sẽ được thực hiện hai lần trong ngày.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân đôi khi không được theo dõi chặt chẽ về dấu hiệu sinh tồn, với nhân viên y tế chỉ thực hiện đo đạc mỗi 3 đến 4 giờ trong ngày đầu, và sau đó chỉ đo một lần trong những ngày tiếp theo.

+ Theo dõi ống sonde niệu đạo bàng quang

Sau khi mổ nội soi niệu quản và đặt ống JJ, việc theo dõi nước tiểu, bao gồm số lượng và màu sắc, rất quan trọng để phát hiện sớm các tai biến sau phẫu thuật Cần chú ý vệ sinh chân ống sonde và bộ phận sinh dục Đôi khi, túi chứa nước tiểu không được đặt đúng khoảng cách so với bàng quang, hoặc bệnh nhân nằm đè lên ống sonde, gây ra vấn đề Do đó, việc theo dõi nước tiểu thường được giao cho gia đình bệnh nhân.

+ Theo dõi tính chất đau

Sau mổ phải theo dõi và đánh giá kỹ tính chất đau, vị trí đau

Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng tại giường khi có thể

Nhiều bệnh nhân vẫn chưa nhận được hướng dẫn về chế độ vận động và lợi ích của việc vận động sớm, dẫn đến tâm lý e ngại trong việc tập luyện Họ thường sợ đau và lo lắng về việc làm tổn thương vết thương, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hồi phục của họ.

+ Chăm sóc về dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe cho người bệnh Ngay sau khi tỉnh lại, bên cạnh việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, cần cung cấp cho người bệnh thức ăn lỏng, chia thành nhiều bữa nhỏ và khuyến khích uống nhiều nước.

Do không được giải thích kỹ do vậy người bệnh không dám ăn và không biết tránh thức ăn dễ tái tạo sỏi

- Việc khám và chẩn đoán thực hiện phẫu thuật phải được nhanh chóng kịp thời và chính xác

- Không làm mất thời gian nằm viện cho người bệnh

Bệnh nhân sau phẫu thuật cần được chăm sóc chu đáo và tận tình, trong một không gian yên tĩnh để đảm bảo an toàn cho sức khỏe Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hồi phục của người bệnh mà còn hỗ trợ bác sĩ trong việc theo dõi và chăm sóc.

- Hướng dẫn và tư vấn cho người bệnh những phương pháp tốt nhất và biết áp dụng phương pháp hợp lý như:

+ Nội soi tán sỏi ít gây tổn thương niệu quản

+ Thời gian tán sỏi nhanh

+ Hậu phẫu nhẹ nhàng sau tán sỏi người bệnh khi tỉnh có thể ăn uống ngay + Thời gian nằm viện ngắn

+ Kinh tế ít tốn kém

- Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước, ăn nhiều rau quả, không ăn các thức ăn có chứa nhiều canxi, có chế độ tập luyện hợp lý

- Khi ra viện: Khi bị vấn đề đường tiết niệu nên đi khám định kỳ để phát hiện sớm điều trị sẽ dễ dàng hơn

Đội ngũ y bác sỹ tích cực tổ chức các buổi khám tình nguyện tại các xã, huyện, nhằm giúp người bệnh được phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Nhận xét thực hiện chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi tại khoa ngoại tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Sau khi phẫu thuật, điều dưỡng tiếp nhận người bệnh và sắp xếp cho họ nằm ở tư thế thoải mái trên giường Đồng thời, điều dưỡng tiến hành đo các dấu hiệu sinh tồn để theo dõi tình trạng sức khỏe Họ cũng động viên và an ủi người bệnh, giúp họ yên tâm hơn trong quá trình điều trị.

Để đảm bảo hệ thống dẫn nước tiểu hoạt động hiệu quả, cần cố định sode 2 nhánh một cách chắc chắn Hệ thống này phải luôn sạch sẽ và thông thoáng, tránh tình trạng tắc nghẽn trong lòng ống dẫn Ngoài ra, túi chứa nước tiểu cần được đặt ở vị trí thấp hơn bàng quang ít nhất 60 cm và phải kín để ngăn ngừa rò rỉ.

Chăm sóc theo dõi dấu hiệu đau hông lưng, nước tiểu qua ống sode cụ thể theo dõi số lượng nước tiểu, màu sắc, tính chất nước tiểu

Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước để đảm bảo không bị lắng cặn sau khi tán sỏi

Vệ sinh chân ống thông tiểu tránh nhiễm khuẩn ngược dòng

Thực hiện thuốc theo y lệnh, đảm bảo an toàn cho người bệnh

0.9% sodium X 1000ml, Glucose 5% X 1000 ml truyền tĩnh mạch

Ciproploxacin 0,2g x 2 túi truyền tĩnh mạch

Burometam 2g X 2 lọ Natriclorid 0,9% pha truyền tĩnh mạch

Cyclonamin 250mg X 2 ống tiêm TM

Theo dõi phát hiện người bệnh đau, vị trí đau, tính chất đau

Khi người bệnh tỉnh, nên cho họ ăn chế độ thức ăn lỏng, chia thành nhiều bữa nhỏ và tăng dần số lượng trong những ngày tiếp theo Cần tránh cho người bệnh ăn thực phẩm chứa nhiều canxi để ngăn ngừa nguy cơ hình thành sỏi.

Người bệnh nên uống từ 2,5 đến 3,0 lít nước mỗi ngày để duy trì sức khỏe Đồng thời, cần tránh xa các chất kích thích như rượu, bia và cà phê, vì chúng có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình điều trị.

Hướng dẫn người bệnh tập vận động nhẹ nhàng tại giường, nhằm tránh cho việc ứ đọng dịch

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân trong thời gian nằm viện là rất quan trọng Bệnh nhân cần được tư vấn rõ ràng rằng tình trạng nước tiểu có lẫn máu sau khi phẫu thuật là bình thường và sẽ tự hết sau vài ngày Họ cũng nên thực hiện tốt nội quy tại bệnh viện, hợp tác với nhân viên y tế và tin tưởng vào phương pháp điều trị của khoa để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.

Sau khi ra viện, bệnh nhân cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý, tránh các chất kích thích và uống đủ nước Quan trọng là theo dõi nước tiểu để phát hiện kịp thời tình trạng có máu Bệnh nhân nên đi rút ống JJ đúng hẹn và thực hiện chế độ tập thể dục thường xuyên Ngoài ra, việc khám định kỳ là cần thiết để phát hiện bệnh sớm và nhận được tư vấn từ các chuyên gia y tế.

Minh chứng

Thực hiện chăm sóc sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Họ và tên người bệnh: Trần Thị Bình Tuổi 42 Buồng 2 Địa chỉ: Khu hành chính 8, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc Ngày vào viện: 09h, ngày 18/06/2017

Chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi niệu quản giờ thứ 16

Nhận Định Chẩn đoán Điều dưỡng Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá

- Người bệnh tỉnh, còn mệt, tiếp xúc được

- Da không xanh, da hơi nhợt

- Không phù, không xuất huyết dưới da

- Người bệnh đau nhiều tại vết mổ

- Người bệnh không buồn nôn

- Người bệnh nghỉ ngơi tại giường

- Bụng mềm không chướng, di động theo nhịp thở,

Sonde niệu đạo bàng quang cần đảm bảo không có cặn bám trong ống và chân ống được vệ sinh sạch sẽ Ống không bị gập, và túi chứa nước tiểu phải được đặt thấp hơn bàng quang ít nhất 60cm Lượng nước tiểu ra có lẫn máu là 250ml trong 4 giờ.

1 Nguy cơ rối loạn dấu hiệu sinh tồn sau mổ, đặc biệt là HA do mất máu, do tác dụng của thuốc vô cảm

- Chăm sóc theo dõi sát DHST đặc biệt là HA

- Theo dõi tri giác của người bệnh

- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở của người bệnh

- Theo dõi và đánh giá tình trạng, tính chất đau của người bệnh

Dấu hiệu sinh tồn ổn định

2 Nguy cơ chảy máu sau mổ

3 Chăm sóc và theo dõi sonde niệu đạo bàng quang

- Giảm nguy cơ chảy máu + Thực hiện y lệnh thuốc

- vệ sinh chân ống dẫn lưu

- vệ sinh bộ phận sinh dục

+ Cho người bệnh nghỉ ngơi tại giường

+ 9h00: Cho người bệnh dùng thuốc:

- Cho người bệnh nằm nghiêng sang bên có ống dẫn lưu, tránh tỳ đè vào ống

-Ciproploxacin 0,2g x 2 túi truyền tĩnh mạch

Natriclorid 0,9% pha truyền tĩnh mạch

- Theo dõi dịch ra theo nước tiểu Cụ thể theo dõi số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu

- Vệ sinh sạch chân ống dẫn lưu, và bộ phận sinh dục

Nước tiểu ra theo ống sonde đều màu hồng

4 NB ngủ ít do còn đau tại vị trí tán sỏi

- Cải thiện giấc ngủ cho người bệnh

- Cho người bệnh nằm tại phòng thoáng, yên tĩnh

- Động viên và giải thích cho người bệnh hiểu về bệnh của mình, giúp người bệnh yên tâm và tin tưởng vào đội ngũ bác sỹ

- Theo dõi sát DHST nhất là HA (30p đo 1 lần)

Người bệnh đã yên tâm hơn và đã ngủ được nhiều hơn

5 Chế độ dinh dưỡng, vận động, vệ sinh cá nhân

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Vận động một cách hợp lý

- Vệ sinh cá nhân cho người bệnh

- Cho người bệnh ăn một bát cháo nhỏ

- Cho NB tập vận động tại giường không co gập bụng tránh ống JJ cọ vào thành niệu quản gây chảy máu

- Vệ sinh răng miệng, lau người cho NB

NB ăn hết bát cháo, và thấy dễ chịu hơn

- Đảm bảo về dinh dưỡng

- Chấp hành tốt nội quy khoa phòng

- Cùng ĐD theo dõi có bất thường báo cáo kịp thời

- Tư vấn cho người nhà cho người bệnh ăn ít chia thành nhiều bữa, hạn chế ăn thức ăn có chứa canci

- Ngủ đúng giờ quy định

- Theo dõi sát tính chất đau, số lượng màu sắc nước tiểu, để phòng tai biến sau mổ

- Kết quả mong đợi ngày thứ nhất:

+ DHST của người bệnh dần ổn định

+ Ống sonde được đảm bảo vô khuẩn, nước tiểu ra đều màu sắc trong dần

+ NB đỡ đau hơn và tnhr táo, da niêm mạc hồng trở lại

+ Dinh dưỡng được đảm bảo đầy đủ

- Chăm sóc ngày thứ hai:

+ NB đỡ đau vùng thắt lưng

+ NB và gia đình yên tâm điều trị

+ Nước tiểu qua sonde khoảng 2500mml/24h

+ Màu sắc nước tiểu hồng nhạt

+ Người bệnh được đảm bảo dinh dưỡng

+ Cho người bệnh ngồi dậy

+ Giảm đau cho người bệnh

+ Theo dõi vị trí, tính chất đau của người bệnh

+ Thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh

+ Cho người bệnh nằm tư thế thoải mái

+ Giúp NB và gia đình yên tâm điều trị

+ Động viên an ủi NB và gia đình

+ Giải thích kỹ cho NB hiểu về bệnh của mình

+ Tin tưởng vào công việc điều trị và chăm sóc của đội ngũ y bác sỹ

- Chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang

Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu Nước tiểu ra màu hồng nhạt số lượng khoảng 350 ml/5h

Để đảm bảo hiệu quả của ống dẫn lưu, cần tránh tình trạng gập hoặc tắc nghẽn Chân ống sonde cần được vệ sinh sạch sẽ, không để cặn bám trong lòng ống Ngoài ra, túi đựng nước tiểu nên được đặt thấp hơn bàng quang ít nhất 60 cm.

Khi người bệnh tỉnh cho NB ăn

Khuyến khích người bệnh giúp họ ăn nhiều hơn, luôn thay đổi thức ăn tránh nhàm chán, tránh ăn thức ăn chứa nhiều canci

Chế độ ăn từ lỏng đến đặc, từ ít đến nhiều

Thực hiện y lệnh truyền dịch cho NB

Cho NB tập vận động tại phòng điều trị nhẹ nhàng tránh tổn thương vị trí vết mổ

Chăm sóc sonde niệu đạo bàng quang: số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu màu hồng nhạt, số lượng khoảng 350ml/ 5h

- Kết quả mong đợi ngày thứ 2

Nước tiểu qua sonde nhạt màu, ống không bị tắc, không có cặn

NB ăn thấy ngon miệng

Tiên lượng ngày thứ 3 xuất viện

Hình 1: Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Hình 2: Buổi giao ban và giao nhiệm vụ công việc cho ĐD trưởng nhóm

Hình 3: Động viên người bệnh yên tâm điều trị tại khoa tiết niệu

Hình 4: Đo DHST cho người bệnh sau mổ nội soi sỏi niệu quản

Hình 5: Thực hiện thuốc cho người bệnh

Hình 6: ĐD theo dõi và chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang

Hình 7: Hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng tại giường

Những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác chăm sóc NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

Trong những năm gần đây, Bệnh viện ĐK tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận nhiều tiến bộ trong công tác chăm sóc và quản lý người bệnh Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, chúng tôi cũng nhận thấy một số tồn tại cần khắc phục.

- Người bệnh đến viện được tiếp đón chu đáo, giải quyết các thủ tục nhanh chóng giúp cho người bệnh giảm bớt được nỗi lo bệnh tật

Khi vào khoa, bệnh nhân được đội ngũ y bác sĩ đón tiếp nồng nhiệt và tiến hành khám nhanh chóng, từ đó đưa ra chẩn đoán kịp thời Sự chăm sóc tận tình của các điều dưỡng viên góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả điều trị.

- Người bệnh trong diện thẻ bảo hiểm, mã người nghèo, người dân tộc thiểu số khi đến điều trị được miễn viện phí 100% và được hỗ trợ tiền ăn

Bệnh viện, đặc biệt là khoa ngoại tiết niệu, thường xuyên tổ chức các buổi khám bệnh miễn phí hàng tháng, nhằm giúp người bệnh phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và nhận được điều trị kịp thời.

- Hướng dẫn người bệnh thực hiện nội quy khoa phòng một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao

Bệnh viện có khoa dinh dưỡng chuyên cung cấp chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và phòng tránh các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe Điều này giúp rút ngắn quy trình điều trị và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

4.2 Những điểm còn tồn tại:

- Vấn đề nhận thức về bệnh sỏi tiết niệu của người dân còn hạn chế

Quản lý bệnh chưa hiệu quả do người bệnh thường chủ quan và thiếu kiến thức, dẫn đến việc không tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt và luyện tập cần thiết.

- Kỹ năng tư vấn GDSK cho người bệnh đôi khi còn hạn chế đẫn đến người bệnh khi xuất viện không đến khám lại

- Do thiếu phòng điều trị dẫn đến người bệnh phải nằm ghép giường, tạo cho NB cảm thấy mệt mỏi khó chịu

- Thiếu đội ngũ y bác sỹ trình độ cao và chuyên sâu Phần lớn thiếu điều dưỡng có trình độ cao, chủ yếu là trung cấp

- Khoa chưa có phòng tư vấn riêng vì vậy công việc tư vấn chưa mang lại hiệu quả cao.

Giải pháp, kiến nghị, đề xuất

Điều dưỡng không chỉ là một nghề khoa học mà còn là nghệ thuật chăm sóc người bệnh Để cải thiện chất lượng chăm sóc, cần khắc phục những tồn tại trong công tác điều dưỡng hiện nay Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh.

- Tăng cường sự hiểu biết của người nhà và người bệnh:

Người điều dưỡng cần nâng cao trách nhiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân, đồng thời tăng cường mối quan hệ và phối hợp hiệu quả với các thành viên trong khoa và bệnh viện để đạt được kết quả chăm sóc tốt nhất.

Người điều dưỡng cần chủ động và độc lập trong công việc, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tạo ra một môi trường bệnh viện thân thiện và an toàn là điều quan trọng, giúp mọi người cảm thấy tin cậy trong quá trình điều trị Bệnh viện cần gần gũi và quan tâm, giải thích rõ ràng để người bệnh hiểu về tình trạng sức khỏe của họ Điều này giúp bệnh nhân sẵn sàng đối diện với mọi vấn đề mà họ có thể gặp phải, đồng thời tránh gây ra sự nhũng nhiễu hay phiền hà, không để xảy ra những yêu cầu tiêu cực đối với người bệnh.

Hướng dẫn bệnh nhân về nội quy khoa phòng là rất quan trọng để đảm bảo họ tuân thủ quy định và giảm thiểu tình trạng hiểu sai hướng dẫn từ điều dưỡng Điều này giúp bệnh nhân nhận thức rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình khi khám và điều trị tại bệnh viện Đồng thời, việc này cũng giúp bệnh nhân hiểu rõ vai trò và vị trí của cán bộ y tế trong quá trình chăm sóc sức khỏe.

Để nâng cao hiểu biết cho người bệnh, một phương pháp đơn giản và hiệu quả là sử dụng bảng hiệu hướng dẫn Những bảng hiệu này nên được đặt tại các khoa, phòng hoặc những vị trí dễ thấy để người bệnh có thể dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết.

NB dễ dàng nhìn thấy

Khuyến khích việc thu thập ý kiến phản hồi từ người bệnh (NB) và gia đình của họ thông qua việc tổ chức các cuộc họp hoặc sử dụng hòm thư góp ý, đảm bảo tính công khai và minh bạch trong quá trình này.

- Tăng cường lòng yêu nghề cho người ĐD:

Để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, cần tăng cường giám sát và tổ chức các cuộc giao ban thường xuyên nhằm nhắc nhở kịp thời những thiếu sót và sai phạm của đội ngũ Đồng thời, cần có hướng xử lý kịp thời và biểu dương những cá nhân tiêu biểu, từ đó khích lệ họ và tạo động lực cho các đồng nghiệp khác phấn đấu.

Để nâng cao trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân, cần tăng cường nguồn lực y tế nhằm giảm bớt khối lượng và áp lực công việc cho cán bộ điều dưỡng.

- Chăm sóc về tinh thần:

+ Phòng bệnh cần đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng và yên tĩnh

+ Điều dưỡng cần động viên an ủi NB, luôn quan tâm đến nỗi đau cả về mặt thể chất và tinh thần của NB

Cung cấp kiến thức về bệnh tật, chế độ điều trị và chăm sóc là rất quan trọng Việc giải thích lý do và mục đích trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trên cơ thể người bệnh sẽ giúp họ cảm thấy yên tâm, tin tưởng và sẵn sàng hợp tác trong quá trình điều trị.

+ Động viên người nhà luôn ở bên cạnh và đông viên người bệnh

+ Người ĐD cần nâng cao ý thức trách nhiệm khi theo dõi DHST, ghi chép hồ sơ bệnh án đầy đủ chính xác và khoa học

+ Điều dưỡng trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giám sát việc ghi chép hồ sơ

- Chăm sóc ống sonde niệu quản bàng quang:

+ ĐD phải theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch qua ống dẫn lưu, không được giao phó công việc đó cho gia đình người bệnh

+ Túi đựng là một hệ thống kín, một chiều được đặt đúng quy định thấp hơn dẫn lưu 60 cm

+ Đảm bảo vô khuẩn tránh vấn đề nhiễm khuẩn ngược dòng

Người điều dưỡng nhận thức rõ tầm quan trọng của chế độ vận động đối với bệnh nhân sau mổ Họ áp dụng các phương pháp phù hợp cho từng đối tượng và khuyến khích bệnh nhân tích cực tập luyện nhằm ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra Mặc dù có thể nhờ sự hỗ trợ từ người nhà, nhưng điều dưỡng không nên hoàn toàn giao phó trách nhiệm này cho họ.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với người bệnh sau phẫu thuật Khi bệnh nhân đã tỉnh, bên cạnh việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, cần thiết phải cho họ ăn qua đường miệng Thức ăn nên là dạng lỏng, với lượng ít và chia thành nhiều bữa trong ngày để đảm bảo sức khỏe và phục hồi nhanh chóng.

Sỏi niệu quản là một bệnh lý phổ biến, chủ yếu do sỏi thận rơi xuống, chiếm tới 80% nguyên nhân Bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong.

Chăm sóc người bệnh trước, trong và sau phẫu thuật đã được thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện Cụ thể, quy trình lấy dịch hầu họng, tiêm truyền, theo dõi mức độ đau và giám sát ống sonde niệu đạo bàng quang chưa được tuân thủ đầy đủ theo quy trình kỹ thuật.

Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình hiện còn hạn chế, dẫn đến việc nhiều bệnh nhân chưa được hướng dẫn chi tiết về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, và vận động phù hợp với tình trạng bệnh của họ Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa bệnh tái phát hiệu quả.

- Máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc còn thiếu thốn

- Việc tăng cường thêm kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho ĐD luôn được thường xuyên hơn.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh học và chăm sóc ngoại khoa, ( 2005) Nhà xuất bản y học Hà Nội 2. Điều dưỡng ngoại khoa. Nhà xuất bản Y học (2006) tr 98 - 103 Khác
3. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh ngoại khoa (2002), Nhà xuất bản y học Hà Nội. Tr 112 - 118 Khác
4. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (2016), Điều dưỡng ngoại khoa cơ bản, Bộ môn Điều dưỡng ngoại.tr 211- 219 Khác
5. Chăm sóc NB hệ tiết niệu và GDSK ( 2013) BVĐK tỉnh VP, tr 5 -9 Khác
6. Phạm văn linh, Hồ duy bính, Điều dưỡng ngoại, Tập I – II, nhà xuất bản Y học Hà Nội Khác
7. Bộ y tế (2008), Ngoại bệnh lý 2, Nhà xuất bản Y học Hà nội Khác
8. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (2013) Điều dưỡng thận – tiết niệu, Bộ môn Điều dưỡng ngoại Khác
9. Trường Đại học Điều dưỡng nam Định (2015) Điều dưỡng ngoại khoa, Bộ môn Điều dưỡng ngoại. Tr 5- 17 Khác
10. Trường Đại học y Dược Thái Bình ( 2013) Ngoại bệnh học và điều trị.tr 120- 124 Khác
11. Trường Đại học y Dược Thái Nguyên ( 2012) Điều Dưỡng ngoại khoa, tr 165- 170 Khác
12. Densted JD, Serwein PM, SinghRR. The Swiss lithoclast: a new device for intracorporeal lithotripsy, 1992, 148: 1088-1090 Khác
13. Harmon WJ, Sershon PD, Blute ML, PattersonDE, Segura JW.Ureteros copy Cu rrent prac ticeandlongtem complications. J Urol. 1997, 157: 28-32 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 1 Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc (Trang 24)
DANH MỤC HÌNH ẢNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
DANH MỤC HÌNH ẢNH (Trang 24)
Hình 3: Động viên người bệnh yên tâm điều trị tại khoa tiết niệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 3 Động viên người bệnh yên tâm điều trị tại khoa tiết niệu (Trang 25)
Hình 4: Đo DHST cho người bệnh sau mổ nội soi sỏi niệu quản. - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 4 Đo DHST cho người bệnh sau mổ nội soi sỏi niệu quản (Trang 25)
Hình 5: Thực hiện thuốc cho người bệnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 5 Thực hiện thuốc cho người bệnh (Trang 26)
Hình 6: ĐD theo dõi và chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 6 ĐD theo dõi và chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang (Trang 26)
Hình 7: Hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng tại giường - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc
Hình 7 Hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng tại giường (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN