Phân chia vùng tuyến tiền liệt
- Theo Mc Neal chia TTL thành 5 vùng Mỗi vùng có ý nghĩa về mặt cấu trúc hình thái, chức năng và bệnh lý riêng
Vùng trung tâm của tuyến tiền liệt chiếm 20-25% khối lượng và chứa hai ống xuất tinh, là nơi phát sinh 5-8% các ca ung thư tuyến tiền liệt Trong khi đó, vùng ngoại vi chiếm 70% khối lượng của tuyến, nằm ở phần dưới và bên, là khu vực mà phần lớn các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt xuất hiện.
Vùng chuyển tiếp chiếm khoảng 5-7% khối lượng của tuyến, bao gồm nhiều tổ chức đệm và có hai thuỳ nằm ở hai bên đoạn niệu đạo gần Các ống tuyến dẫn vào ụ núi ngay phía trên vị trí mà các ống xuất tinh đổ vào Đây là khu vực phát sinh U tuyến tiền liệt lành tính (UPĐLTTTL).
Vùng quanh niệu đạo, chiếm gần 1% khối lượng, nằm từ cổ bàng quang đến ụ núi và đảm nhiệm vai trò của cơ thắt nhẵn, còn được gọi là cơ thắt trong.
+ Tổ chức xơ cơ ở phía trước: Làm nhiệm vụ ngăn cản chắc chắn chống ung thư xâm lấn
SFMA: Mảng tổ chức xơ cơ phía trước
Chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Lâm sàng
Rối loạn tiểu tiện có thể biểu hiện qua các triệu chứng như tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm, và tiểu đau cuối bãi Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể gặp phải những thay đổi về thành phần và chất lượng nước tiểu, bao gồm tiểu đục, tiểu máu, hoặc tiểu mủ, đặc biệt khi có nhiễm khuẩn tiết niệu.
+ Khám vùng hạ vị có thể thấy cầu BQ căng, đôi khi căng phồng cả vùng bụng dưới nếu BQ quá căng
+ Thăm khám vùng thắt lưng có thể thấy thận to, hố thận đầy khi có ứ nước ở thận
Thăm trực tràng là một bước thăm khám quan trọng không thể bỏ qua đối với nam giới trên 40 tuổi Qua việc thăm khám, bác sĩ có thể phát hiện khối u lớn, chắc và căng, đồng thời đánh giá tính đàn hồi và ranh giới các thùy Phương pháp này cũng giúp ước lượng trọng lượng tuyến tiền liệt một cách tương đối, đồng thời phát hiện sớm các trường hợp ung thư, viêm hoặc áp xe tuyến tiền liệt.
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, tế bào mủ hay vi khuẩn
- Xét nghiệm máu định lượng ure, creatinin để đánh giá chức năng thận
- Cấy khuẩn nước tiểu để đánh giá mức độ nhiễm khuẩn và các vi khuẩn gây bệnh
- Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của TTL: PSA
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm là phương pháp phổ biến trong y học nhờ tính đơn giản, dễ thực hiện và không gây sang chấn Siêu âm tuyến tiền liệt (TTL) có thể được thực hiện qua đường bụng hoặc đường trực tràng, cung cấp thông tin về kích thước, khối lượng, hình dạng phát triển và mật độ của tuyến Theo quy ước, 1cm³ thể tích tương đương với 1 gram tuyến Thể tích TTL được tính theo công thức: V(cm³) = H x L x E/2.
- Soi bàng quang: Cho phép xác định BQ có túi thừa, có sỏi không Mặt khác soi
BQ cho phép nhìn thấy hình ảnh trực tiếp khối u, tình trạng cổ BQ trước mổ
- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị: Kiểm tra xem có sỏi ở thận, niệu quản,
BQ hay không, trên phim thường cũng có thể phát hiện sỏi ở TTL, hoặc vôi hóa ở TTL
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): Cho thấy hình khuyết ở đáy BQ do u choán chỗ, đánh giá mức độ giãn của bể thận niệu quản
Thăm dò niệu động học giúp đánh giá mức độ tắc nghẽn bằng cách đo tốc độ dòng tiểu Cụ thể, nếu tốc độ dòng tiểu dưới 10ml/giây, có thể xác định có tắc nghẽn; từ 10-15ml/giây cho thấy tắc nghẽn nhẹ; và trên 15ml/giây là không có tắc nghẽn.
Triệu chứng chủ quan
Triệu chứng chủ quan của người bệnh được đánh giá dựa vào bảng thang điểm triệu chứng và bảng điểm đánh giá chất lượng cuộc sống như sau:
Nếu: IPSS: 0 - 7 rối loạn mức độ nhẹ
IPSS: 8- 20 rối loạn mức độ trung bình
IPSS: 20 – 35 rối loạn mức độ nặng
1.4 Cơ chế bệnh sinh U phì đại lành tính tuyến tiền liệt Đã có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của U tuyến tiền liệt, nhưng chưa được chứng minh rõ ràng, vì không gây được bệnh mẫu trên súc vật Từ lâu, các tác giả đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích xác định và giải thích nguồn gốc phát sinh UPĐLTTTL, cũng như những nguyên nhân và điều kiện chi phối cho sự hình thành bệnh lý này Nhưng cho đến nay vẫn chưa đem lại kết quả mong muốn
Việc tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để điều trị, phòng ngừa hoặc làm giảm kích thước UPĐLTTTL vẫn chưa có kết quả rõ ràng Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để giải thích sự hình thành và phát triển của UPĐLTTTL, trong đó các tác giả đều đồng thuận rằng tuổi tác, yếu tố nội tiết và sự xuất hiện của các yếu tố sinh trưởng mô sợi là những yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng.
Các yếu tố FGF, được phát hiện bởi Cohenn và Levimontancinin vào năm 1950, được tiết ra bởi màng đáy của các tế bào TTL quanh niệu đạo khi bị kích thích bởi các sang chấn nhỏ như đi đái, xuất tinh và viêm nhiễm Đặc biệt, yếu tố tăng trưởng tế bào xơ non kiềm tính B.FGF (Basis Fibroblast Growth Factor) thúc đẩy sự phát triển của mô sợi và các mô tuyến lân cận, hình thành nhân sơ đầu tiên quanh niệu đạo Sự phát triển dần dần của các nhân sơ này dẫn đến sự hình thành UPĐLTTTL.
- Cơ chế tác động của nội tiết tố nam đối với TTL
Hình 3 : Cơ chế tác động của nội tiết tố nam
Trong quá trình nuôi cấy mô tế bào TTL, nghiên cứu cho thấy rằng việc cung cấp đủ Testosteron là chưa đủ để tế bào phát triển nếu không có FGF Ngược lại, khi bổ sung FGF vào môi trường nuôi cấy, tế bào phát triển bình thường và tập trung chủ yếu ở vùng niệu đạo TTL trên ụ núi.
Vai trò của các yếu tố nội tiết
Nội tiết tố của tinh hoàn, đặc biệt là Testosteron, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tế bào tinh hoàn (TTL) Testosteron, sản phẩm chủ yếu từ tế bào Leydig, chiếm tới 95% lượng Testosteron ở nam giới Tuy nhiên, chỉ khi Testosteron chuyển hóa thành DihydroTestosteron (DHT) nhờ enzym 5α-Reductase, mới kích thích sự phát triển của TTL DHT kết hợp với các receptor, tạo thành phức hợp DHT-R, sau đó di chuyển vào trong tế bào TTL, kích hoạt RNA thông tin bằng cách gắn với DNA, từ đó tạo ra riboxom và protein tổng hợp là các yếu tố tăng trưởng (GF) Thực tế cho thấy, nam giới bị cắt bỏ hai tinh hoàn trước tuổi dậy thì sẽ không trải qua sự phát triển của TTL.
DHT đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp với các thực thể trong tế bào TTL để truyền đạt mệnh lệnh tăng trưởng và biệt hoá tế bào, dẫn đến tình trạng UPĐLTTTL Nghiên cứu của Wilson và Siteri (1970) chỉ ra rằng nồng độ DHT trong TTL ở người bị UPĐLTTTL cao gấp 3-4 lần so với người bình thường, điều này cũng được xác nhận bởi nhiều tác giả khác như Hammond.
(1978), Galler (1987) Lượng DHT ở nam giới bìng thường là 1-2 ng/g tổ chức, ở người bị UPĐLTTTL là 4-6 ng/g tổ chức
- Ngoài nồng độ DHT, nhiều tác giả cho rằng số lượng Receptor trong tế bào
Nồng độ TTL ở bệnh nhân UPĐLTTTL tăng lên theo tuổi, tuy nhiên, sự lắng đọng và mối liên hệ giữa DHT và Receptor vẫn cần được làm rõ Vai trò quan trọng của DHT đã được chứng minh trên lâm sàng, khi điều trị bằng thuốc ức chế Enzin 5á-Reductase đã cải thiện rõ rệt các dấu hiệu lâm sàng.
Một số nghiên cứu cho thấy vai trò phối hợp của DHT với Oestrogen, Prolactin, LHRH và Androgen của thượng thận trong UPĐLTTTL Trong cơ thể nam giới bình thường, Androgen và Testosteron chuyển hóa thành Oestrogen nhờ Enzyn Aromatase Wright (1973) chỉ ra rằng sự phì đại của TTL là do mất cân bằng giữa Oestrogen và Androgen, đặc biệt ở người già, khi lượng Oestrogen tăng lên thúc đẩy quá trình phát triển của TTL Theo Andrew, Oestrogen tác động vào phần đầu của TTL, trong khi Androgen tác động vào phần dưới Từ tuần thứ 20 của thai kỳ, Oestrogen từ mẹ và rau thai đã thúc đẩy quá trình biệt hóa của TTL Mc Neal cho rằng quá trình bệnh lý của UPĐLTTTL chỉ là sự thức tỉnh của quá trình hình thành tự nhiên của TTL trong bào thai Thực nghiệm trên chó cắt bỏ tinh hoàn cho thấy Testosteron đơn độc cũng gây phì đại TTL, và sự phì đại này nhanh hơn khi kết hợp với 17 β Estadiol.
Androgen có vai trò quan trọng trong sự phát triển của tuyến tiền liệt (TTL), mặc dù tác dụng trực tiếp của Androgen thượng thận vẫn chưa được làm rõ Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự hiệp đồng giữa Prolactin và Androgen trong việc gây phì đại lành tính TTL Prolactin không chỉ ảnh hưởng đến sự gắn kết và chuyển hoá của Androgen mà còn điều chỉnh sản xuất hormone Vùng dưới đồi, chịu sự kiểm soát của vùng dưới vỏ não, sản xuất và bài tiết LHRH, kích thích sản xuất LH và FSH, qua đó điều hòa lượng Testosterone từ tế bào Leydig của tinh hoàn Ngược lại, nồng độ Testosterone trong máu có tác động ngược lên trục hạ đồi - tuyến yên để điều chỉnh sản xuất Testosterone theo cơ chế Feed-Back.
1.5 Biến chứng UPĐLTTTL: thường gây ra những biến chứng sau [19]:
1.5.1 Bí đái không hoàn toàn : Xuất hiện trên người bệnh có tồn dư nước tiểu trong bàng quang sau khi đái từ 100 ml nước tiểu trở lên
1.5.2 Bí đái hoàn toàn: Có thể gặp ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh Đây cũng là biến chứng bắt buộc người bệnh đến viện khám và điều trị
1.5.3 Đái ra máu : Người bệnh có UPĐLTTTL mà xuất hiện đái máu thì thường là biến chứng : Do thông đái nhiều lần không đúng kĩ thuật, do viêm nhiễm, do sỏi bàng quang hoặc do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, thận gây tăng áp lực dẫn đến chảy máu
1.5.4 Nhiễm khuẩn niệu: Người bệnh bị nhiễm khuẩn niệu được biểu hiện bởi triệu chứng đái đau, đái buốt và đái dắt Toàn thân: Sốt cao, chán ăn, mệt mỏi Nếu không được điều trị có thể nhiễm khuẩn huyết Đây là triệu chứng làm cho bệnh lý UPĐLTTTL thêm phức tạp Trong thực tế đây là biến chứng khó tránh
1.5.5 Túi thừa bàng quang: Khi người bệnh UPĐLTTTL có túi thừa bàng quang muốn xác định có thể chụp UIV, chụp bàng quang ngược dòng, siêu âm hoặc soi bàng quang Túi thừa bàng quang còn là yếu tố thuận lợi gây sỏi bàng quang
1.5.6 Sỏi bàng quang : Người bệnh UPĐLTTTL khi có sỏi bàng quang kèm theo, các triệu chứng rối loạn tiểu tiện tăng lên đôi khi gây đau đớn trong khi đi tiểu, khiến người bệnh đi khám và điều trị Nguyên nhân là do bàng quang giãn và ứ đọng nước tiểu trong bàng quang
1.5.7 Suy thận: Là hậu quả của quá trình ứ trệ nước tiểu kéo dài, bàng quang giãn mỏng mất trương lực gây giãn niệu quản, thận Ngoài ra còn do viêm bể thận ngược dòng Người bệnh trong tình trạng thiếu máu, buồn nôn, kém ăn, mệt mỏi, thiểu niệu hoặc vô niệu Người bệnh có huyết áp cao, ure máu, creatinin máu tăng cao có khi hôn mê
1.6 Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
1.6.1 Nội khoa Điều trị nội khoa UPĐLTTTL cần được tiến hành sớm và lâu dài nhằm mục đích ngăn chặn 2 triệu chứng chính là bít tắc và kích thích Do vậy điều trị dự phòng ngay ở giai đoạn 1 là hiệu quả nhất Cần có biện pháp điều trị cụ thể, nhất là các trường hợp có viêm đường tiết niệu, có chế độ sinh hoạt và luyện tập hợp lý, hạn chế các kích thích gây rối loạn tiểu tiện Nếu đã xuất hiện bí tiểu có thể đặt sonde BQ cho người bệnh để BQ được nghỉ ngơi, ngâm tầng sinh môn bằng nước muối ấm, dùng các thuốc chống viêm, chống co thắt, an thần [23]
Biến chứng UPĐLTTTL
Điều trị UPĐLTTTL
Nội khoa
Điều trị nội khoa UPĐLTTTL cần bắt đầu sớm và kéo dài để ngăn chặn hai triệu chứng chính là bít tắc và kích thích Việc điều trị dự phòng ở giai đoạn 1 là hiệu quả nhất Cần có phương pháp điều trị cụ thể, đặc biệt là đối với trường hợp viêm đường tiết niệu, kết hợp với chế độ sinh hoạt và luyện tập hợp lý, đồng thời hạn chế các yếu tố kích thích gây rối loạn tiểu tiện Nếu xuất hiện tình trạng bí tiểu, có thể sử dụng sonde BQ để giúp bàng quang nghỉ ngơi và ngâm tầng sinh môn bằng nước.
Ngoại khoa………………………………………………………… 10 1 Phẫu thuật mở
1.2.4 Ngoại khoa Điều trị ngoại khoa UPĐLTTTL cho đến nay vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất bao gồm cả PT mở và PT nội soi Mỗi phương pháp đều có những chỉ định, kỹ thuật ưu và nhược điểm riêng [5][6]
Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp u có trọng lượng lớn trên 60 gram, cũng như cho những bệnh nhân có nhu cầu nhỏ, túi thừa bàng quang, sỏi bàng quang kích thước lớn, hoặc những bệnh nhân bị cứng khớp háng không thể thực hiện phẫu thuật nội soi kết hợp.
- Kỹ thuật : Có 2 phương pháp chính: Bóc u qua BQ và đường sau xương mu 1.6.2.2 Phẫu thuật nội soi
Hình 4: Phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Trong hơn 30 năm qua, nhờ vào sự phát triển của ngành quang học, vật lý và công nghệ điện tử, phương pháp cắt UPĐLTTTL nội soi đã được áp dụng rộng rãi và trở thành kỹ thuật tiêu chuẩn trong điều trị các bệnh lý liên quan đến UPĐLTTTL.
Nội soi qua NĐ cắt UPĐLTTTL được chỉ định chủ yếu cho các khối u có trọng lượng dưới 60 gram, đối với những bệnh nhân có thể trạng yếu và nhiều bệnh lý phối hợp Phương pháp này cũng được áp dụng khi bệnh nhân có điểm triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở mức vừa và nặng mà không đáp ứng với điều trị nội khoa, hoặc khi bệnh nhân không muốn tiếp tục điều trị nội khoa Ngoài ra, nó còn được chỉ định cho những trường hợp UPĐLTTTL có biến chứng như bí tiểu tái diễn, tiểu máu tái diễn, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, và sỏi.
BQ, ảnh hưởng chức năng thận, BQ)
+ Hẹp niệu đạo trước và sau
+ Túi thừa BQ, sỏi lớn BQ
+ Cao huyết áp chưa kiểm soát được bằng thuốc
+ Suy tim mất bù, nhồi máu cơ tim cấp, hoặc cũ chưa ổn định, tiểu đường chưa kiểm soát được bằng thuốc
+ Lao phổi chưa điều trị ổn định, bệnh phổi mạn, chức năng hô hấp kém
+ Rối loạn đông máu chưa kiểm soát được
+ Nhiều bệnh phối hợp có nguy cơ phẫu thuật cao
+ Bệnh khớp háng không dạng được chân
- Tai biến và biến chứng
+ Xơ cứng cổ bàng quang
+ Các rối loạn về hoạt động tình dục: Suy giảm tình duc, phóng tinh ngược, bất lực + Tiểu rỉ
+ Sỏi BQ: Trên cơ sở xơ cứng cổ BQ, hẹp niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu
+ UPĐLTTTL tái phát, cắt sót u.
Chăm sóc người bệnh sau PT-NS UPĐLTTTL
Tại phòng hồi tỉnh
Mục đích: Là theo dõi để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng trong giai đoạn hồi tỉnh điều dưỡng cần phải:
- Đảm bảo nhiệt độ phòng trung bình khoảng 30 0 C
- Đặt NB nằm thẳng, đầu bằng, mặt nghiêng về một bên trong 6 giờ đầu
- Kiểm tra lại đường truyền tĩnh mạch còn chảy không
- Thiết lập hệ thống rửa nhỏ giọt BQ liên tục dung dịch NaCl 0,9% qua ống thông NĐ–BQ bằng sonde Foley 3 chạc
- Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng NB 1giờ/lần
- Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết, số phim của NB
- khi chuyển NB về khoa tiết niệu người giao và người nhận cần ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chăm sóc
- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ 3giờ / lần
- Thực hiện y lệnh thuốc điều trị
- Lập bảng theo dõi lượng dịch vào và dịch ra, nước tiểu 24 giờ (màu sắc, số lượng, tính chất)
- Tập cho BN vận động sớm tại giường
- Làm các xét nghiệm theo y lệnh.
Theo dõi các ngày sau
1.7.3.1 Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ:
+ Da xanh, niêm mạc nhợt
+ Mạch nhanh, HA hạ (chảy máu nặng) Lưu ý BN có tiền sử cao HA
+ Dịch rửa BQ đỏ, có máu cục, tắc ống thông NĐ-BQ
+ Xét nghiệm máu: Hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit giảm
+ Bơm rửa lấy máu cục trong BQ
+ Báo phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị
1.7.3.2 Theo dõi hội chứng nội soi
Triệu chứng của tình trạng này bao gồm tri giác lơ mơ, lẫn lộn, co giật, nhìn mờ, đồng tử giãn, cùng với mạch và nhịp tim chậm Bệnh nhân có thể gặp hội chứng sốc, huyết áp hạ, bụng chướng, và kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ Natri và Clo giảm.
- Xử trí : Báo cáo ngay phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị
+ Mạch nhanh, HA hạ (khi có nhiễm khuẩn máu)
+ Cấy máu, nuôi cấy vi khuẩn dịch rửa BQ chảy ra
+ Tiếp tục rửa BQ liên tục bằng dung dịch Natriclorua 0,9%
+ Báo bác sĩ và thực hiện y lệnh điều trị
1.7.3.4 Hội chứng rối loạn đường tiểu sau khi rút thông tiểu
Ống thông NĐ-BQ thường chỉ được rút khi dịch rửa BQ chảy ra, thường vào ngày thứ 3 hoặc thứ 5 sau phẫu thuật Sau khi rút ống thông, bệnh nhân có thể gặp một số bất thường.
+ Triệu chứng: Đi tiểu nước tiểu đỏ
+ Xử trí: Đặt lại ống thông NĐ-BQ bằng sonde Foley 3 chạc, nối hệ thống rửa BQ liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%
+ Triệu chứng: NB không đi tiểu được, khám có cầu BQ
+ Xử trí: Đặt lại ống thông NĐ-BQ
+ Triệu chứng: NB tiểu vội, nước tiểu rỉ liên tục không thành bãi
+ Xử trí : Hướng dẫn BN đeo bao cao su
1.7.3.5 Theo dõi, chăm sóc ống thông niệu đạo - bàng quang
- Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày để tránh nhiễm trùng
- Cần theo dõi và quan sát hàng ngày
+ Tình trạng da, niêm mạc bộ phận sinh dục và lỗ ngoài NĐ (miệng sáo) của NB có bị loét trợt, viêm tấy, mụn nước, chảy mủ hay không
+ Theo dõi màu sắc, số lượng, tính chất nước tiểu
+ Sự lưu thông của hệ thống bơm rửa BQ có bị tắc, bị gập, bị nằm đè lên không + Kiểm tra bóng chèn còn căng không
+ Luôn giữ cho hệ thống dây dẫn và túi chứa vô khuẩn, một chiều (túi chứa nước tiểu treo thấp hơn BQ 60cm)
+ Xả nước tiểu khi đến vạch qui định và ghi lại số lượng
- Nếu có chỉ định bơm rửa BQ thì:
+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh
+ Áp dụng phương pháp rửa BQ kín để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài vào.
Giáo dục sức khỏe
- Trong thời gian bệnh nhân nằm viện:
+ Hướng dẫn gia đình cho BN ăn uống sớm sau PT vì cắt nội soi UPĐLTTTL là PT ngoài phúc mạc
Để tránh táo bón cho bệnh nhân (BN), cần khuyến khích người bệnh (NB) tập vận động sớm sau phẫu thuật, ăn nhiều rau xanh, hạn chế các chất kích thích như cà phê, chè, ớt, tiêu, rượu, bia và tăng cường uống nước Việc này rất quan trọng vì nếu NB bị táo bón và phải rặn khi đại tiện có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu Ngoài ra, cần giải thích rõ cho NB về mục đích của việc đặt ống thông niệu đạo-bàng quang và nhắc nhở họ không tự ý rút ống, vì việc rút không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niệu đạo hoặc đứt ống.
Nếu bệnh nhân và gia đình phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, như tiểu ra dịch đỏ với số lượng lớn, cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt hay đau đớn, hãy báo ngay cho nhân viên y tế để được xử trí kịp thời.
- Hướng dẫn bệnh nhân sau khi ra viện cần
+ Hàng ngày vệ sinh thân thể sạch sẽ, vệ sinh bộ phận sinh dục sau khi đi vệ sinh và quan hệ tình dục tránh nhiễm khuấn tiết niệu
+ Theo dõi nước tiểu thường xuyên: Màu sắc, tính chất, số lượng
Để phát hiện sớm tình trạng UPĐLTTTL tái phát và các biến chứng sau phẫu thuật, bệnh nhân cần chú ý đến những triệu chứng như đi tiểu nhiều lần vào ban đêm, cảm giác tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu và bí tiểu Nếu gặp phải những dấu hiệu này, hãy đến khám lại ngay.
+ Khuyên NB đến khám kiểm tra định kỳ theo phiếu hẹn của bác sĩ.
Kỹ thuật rửa bàng quang
- Mục đích: Rửa sạch các chất bẩn, máu cục lắng đọng trong BQ, phòng tắc ống thông NĐ-BQ, phòng và điều trị viêm BQ
+ Những NB đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày
+ Chảy máu trong BQ sau phẫu thuật BQ, phẫu thuật tuyến tiền liệt
+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh, nhất là khi BQ đang bị chảy máu
Trong quá trình rửa, nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường như mệt mỏi, cảm giác lạnh, ra mồ hôi nhiều, mạch đập nhanh và huyết áp giảm, cần ngay lập tức ngừng thao tác và thông báo cho bác sĩ.
Dụng cụ vô khuẩn trong khay: Khay hạt đậu, gạc miếng, pank sát trùng, ống thông Foley 3 chạc
Dụng cụ vô khuẩn ngoài khay: Túi dẫn lưu, dây truyền, dung dịch rửa NaCL 0,9%, chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh
Dụng cụ sạch: Găng tay, băng dính, túi đựng rác thải y tế, cọc truyền
+ Điều dưỡng động viên, thông báo để BN biết việc mình chuẩn bị tiến hành để BN an tâm cùng phối hợp
+ Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
+ Kiểm tra lại thông tiểu (có bị tụt, cớp còn căng không…)
+ Đặt BN nằm về 1 bên giường, đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện
+ Tháo gạc quấn che giữa ống thông tiểu và túi chứa
+ Đặt đầu nối giữa túi chứa và ống thông vào khay hạt đậu vô khuẩn
+ Rửa lại tay bằng dung dịch rửa tay nhanh
+ Sát khuẩn nắp chai dung dich NaCl 0,9%
+ Gắn dây dẫn dịch (bằng bộ dây truyền huyết thanh)
+ Treo chai lên cọc truyền độ cao khoảng 60 cm
+ Dùng miếng gạc tháo rời đuôi Foley và ống nối
+ Nối dây dẫn dịch rửa với đầu nối dẫn dịch vào BQ, nối túi chứa với đầu nối dẫn nước tiểu ra
+ Mở khóa cho dịch chảy (theo y lệnh và tình trạng chảy máu) thường 100 – 120 giọt/ phút trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật
+ Rửa đến khi dịch chảy ra trong
Thông báo cho bệnh nhân biết rằng quá trình đã hoàn tất và giúp bệnh nhân duy trì tư thế thoải mái Ghi chép hồ sơ đầy đủ các thông tin như: những công việc đã thực hiện, thời gian và ngày giờ thực hiện, số lượng dịch rửa, tính chất của dịch chảy ra, tình trạng bệnh nhân, cùng với tên điều dưỡng thực hiện.