1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thủng dạ dày –tá tràng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2020

45 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Thủng Dạ Dày – Tá Tràng Tại Khoa Ngoại Tổng Hợp Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2020
Tác giả Phạm Thị Hương Giang
Người hướng dẫn ThS.BS.Trần Hữu Hiếu
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (10)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 2.1.1. Sơ lược giải phẫu của dạ dày-tá tràng (10)
      • 2.1.2. Giải phẫu bệnh thủng dạ dày-tá tràng (13)
      • 2.1.3. Quy trình chăm sóc sau phẫu thuật thủng dạ dày-tá tràng (19)
      • 2.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng và lập kế hoạch chăm sóc (20)
      • 2.3.3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc (21)
      • 2.3.4 Đánh giá (23)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới (23)
      • 2.2.2. Nghiên cứu trong nước (25)
  • Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (26)
    • 3.1. Thông tin chung (26)
      • 3.1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (26)
      • 3.1.2. Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (27)
    • 3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau mổ thủng dạ dày- tá tràng tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (27)
    • 3.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chưa làm được (32)
      • 3.3.1. Ưu điểm (32)
      • 3.3.2. Nhược điểm (32)
      • 3.3.3. Nguyên nhân (33)
  • Chương 4: KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI (35)
    • 4.1. Đối với điều dưỡng (35)
    • 4.2. Đối với bệnh viện (35)
    • 4.3. Đối với khoa, phòng (36)
    • 4.4. Đối với người bệnh và gia đình người bệnh (36)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (37)
    • 5.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thủng dạ dày - tá tràng tại (37)
    • 5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh (39)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 S ơ l ượ c gi ả i ph ẫ u c ủ a d ạ dày-tá tràng[2], [8]

2.1.1.1.Dạ dày a Vị trí, hình thể ngoài và liên quan

Dạ dày là phần lớn nhất của ống tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và hạ sườn trái, dưới vòm hoành trái, có hình chữ J với hai thành trước và sau, hai bờ cong lớn và nhỏ, và hai đầu là tâm vị và môn vị Các phần của dạ dày bao gồm tâm vị, thân vị, đáy vị và môn vị Tâm vị bao quanh lỗ tâm vị, trong khi đáy vị là phần phình to hình chỏm cầu bên trái lỗ tâm vị, cách thực quản bởi khuyết tâm vị Thân vị nằm giữa đáy vị và môn vị, và môn vị thông với tá tràng qua lỗ môn vị.

- Phần đứng: chiếm 2/3 dạ dày, chếch xuống dưới và ra trước, nằm dọc sườn trái cột sống, gồm có:

+ Phình vị lớn: lên đến xương xườn V bên trái, chứa không khí

+ Thân vị: nằm giữa hai đường cạnh xương ức trái và đường nách trước trái

+ Đáy vị: Xuống đến rốn, có khi tới đường liên mào chậu

- Phần ngang: chạy chếch sang phải, nằm vắt ngang cột sống thắt lưng Phần này hẹp dần đến môn vị gọi là hang vị

Mặt trước của cơ thể liên quan đến nhiều cấu trúc quan trọng: phía trên gắn liền với phổi, màng phổi và thành ngực trái; bên phải liên quan đến thùy trái của gan; và phía dưới kết nối với thành bụng trước.

+ Phình vị lớn liên quan tới hoành trái, có dây chằng treo vị treo và cơ hoành

Phần dưới của dạ dày liên quan chặt chẽ đến tuyến tụy, có khả năng gây ra tình trạng ổ loét lạ dày bị thủng và dính vào tụy, dẫn đến viêm tụy Ngoài ra, khu vực này còn nằm ngay trên tuyến thượng thận và thận trái, ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan này.

Bờ cong nhỏ của dạ dày, nối với gan qua mạc nối nhỏ, có vòng động mạch đặc trưng, khiến cho việc loét ở khu vực này dễ dẫn đến chảy máu dạ dày Đồng thời, vùng hang vị cũng có nguy cơ cao bị ung thư hóa.

Bờ cong lớn nối với tỳ qua mạc nối vị tỳ và kết tràng ngang qua mạc nối lớn Gần bờ cong lớn có vòng động mạch bờ cong lớn.

Lỗ tâm vị là khu vực nằm giữa thực quản và cơ hoành, có một nếp van không hoàn toàn kín, giúp kiểm soát dòng chảy thức ăn Vị trí của lỗ tâm vị tương ứng với khớp ức sườn VII bên trái ở phía trước và đốt sống ngực IX ở phía sau.

Lỗ môn vị là phần giữa của dạ dày, thông với ruột tá và có cơ thắt vòng mạnh, tương ứng với phía phải đốt sống thắt lưng I Sự xuất hiện của ổ loét ở môn vị có thể dẫn đến tình trạng tắc hẹp, gây giãn dạ dày Dạ dày được cấu tạo từ 4 lớp, bắt đầu từ ngoài vào trong.

- Lớp thanh mạc: bọc cả hai mặt dạ dày và liên tiếp với các mạc nối

- Lớp cơ: rất dày, có 3 loại thớ: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở giữa, nhiều nhất ở môn vị tạo thành cơ thắt môn vị và thớ chéo ở trong

- Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu

Khi dạ dày rỗng, lớp niêm mạc co lại theo chiều dọc, tạo thành các chỗ lồi và lõm Trên bề mặt niêm mạc có nhiều hốc dạ dày, nơi chứa các tuyến dạ dày Bên cạnh đó, hệ thống mạch máu và thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong chức năng của dạ dày.

Động mạch được nuôi dưỡng bởi hai vòng động mạch chính: vòng động mạch bờ cong lớn và vòng động mạch bờ cong nhỏ Vòng động mạch bờ cong nhỏ bao gồm động mạch vị trái, nhánh động mạch thân tạng, và động mạch vị phải, nhánh của động mạch gan chung, chạy dọc theo bờ cong nhỏ Trong khi đó, vòng mạch quanh bờ cong lớn được hình thành từ động mạch vị mạc nối phải, nhánh của động mạch vị tá tràng, và động mạch vị mạc nối trái, nhánh của động mạch tỳ, chạy dọc theo bờ cong lớn.

- Tĩnh mạch: đi kèm và có tên giống động mạch Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp đổ vào tĩnh mạch cửa

Bạch huyết bao gồm ba chuỗi lớn: chuỗi vành vị, chuỗi tỳ và chuỗi gan vị mạc nối Khi ung thư dạ dày phát triển và di căn, các chuỗi hạch bạch mạch này sẽ bị sưng to, phản ánh tình trạng bệnh lý nghiêm trọng.

Thần kinh chi phối dạ dày bao gồm hai dây thần kinh phế vị (dây X) bên phải và bên trái cùng với đám rối dương Do đó, một phương pháp điều trị bệnh dạ dày hiệu quả là cắt hai dây phế vị.

“Nguồn: Atlas giải phẫu người, 1996”

2.1.1.2 Tá tràng a Vị trí, hình thể ngoài và liên quan:

Tá tràng là phần đầu của ruột non, kéo dài từ môn vị đến góc tá-hỗng tràng, nằm trong ổ bụng ở ngang đốt sống thắt lưng I-IV Nó có hình dạng chữ C, dài khoảng 25cm và đường kính từ 3-4cm, quây quanh đầu tụy và được chia thành 4 khúc.

Khúc I của tá tràng dài khoảng 5cm, nằm dưới gan và ngang đốt sống thắt lưng I-II, có hướng chếch sang phải, lên trên và ra sau Phần đầu 2/3 của khúc I phình ra và di động, được gọi là hành tá tràng, trong khi phần còn lại dính vào thành bụng sau Khúc I liên quan đến động mạch môn vị ở bờ trên, động mạch vị mạc nối phải ở bờ dưới, và mặt dưới gan cùng túi mật ở phía trước.

Khúc II của ruột non dài khoảng 8cm, nằm dọc theo bờ phải các đốt sống thắt lưng, trong rãnh của đầu tụy và gắn chặt vào đầu tụy Lớp niêm mạc của khúc II chứa cục ruột nhỏ và cục ruột to; cục ruột nhỏ là nơi ống tụy phụ đổ vào, trong khi cục ruột to là nơi ống mật chủ và ống tụy chính hội tụ Khúc II cũng liên quan mật thiết tới thùy phải gan và túi mật ở phía trước, cũng như thận và niệu quản phải ở phía sau.

Khúc III dài khoảng 6cm, nằm vắt ngang đốt sống thắt lưng IV và ngay dưới tụy, đi từ phải sang trái Nó có mối liên hệ với động mạch mạc treo tràng trên và các quai ruột hỗng hồi ở mặt trước, cũng như động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới ở mặt sau.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thông tin chung

3.1.1 B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là cơ sở y tế chuyên môn kỹ thuật cao nhất trong hệ thống y tế tỉnh Nam Định Từ ngày 27/02/2012, bệnh viện đã được công nhận là bệnh viện hạng I với quy mô 700 giường bệnh.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định được xây dựng trên diện tích rộng rãi, sạch sẽ và thoáng mát, với cơ sở hạ tầng hiện đại Các khoa phòng được bố trí hợp lý và kết nối với nhau bằng hành lang có mái che, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị.

Bệnh viện có 39 khoa phòng, bao gồm 09 phòng chức năng, 09 khoa cận lâm sàng và 21 khoa lâm sàng, với nhiệm vụ khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, hợp tác quốc tế và quản lý y tế Đội ngũ y tế tại bệnh viện có trình độ chuyên môn cao, được trang bị máy móc hiện đại, và quy trình làm việc được tổ chức khoa học, giúp việc tiếp đón, khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân diễn ra nhanh chóng và thuận lợi Bệnh viện phục vụ cho nhân dân trong tỉnh và các vùng lân cận, đồng thời là cơ sở thực hành chính của trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, Đại Học Y Dược Thái Bình và một số trường khác.

Hình 4: B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

3.1.2 Khoa Ngo ạ i t ổ ng h ợ p B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Khoa Ngoại Tổng Hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là một trong những địa chỉ đáng tin cậy, chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên khoa Ngoại tổng hợp.

Cơ sở hạ tầng: Khoa có:

+ Phòng hành chính : nơi làm thủ tục, giấy tờ, giao ban…

+ Phòng cấp cứu: nơi tiếp đón NB vào viện

+ 16 phòng bệnh với 90 giường điều trị

Khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú chuyên khoa ngoại tập trung vào các bệnh lý thường gặp như thoát vị bẹn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột cơ học, thủng dạ dày và thủng ruột Chúng tôi ứng dụng các chuyên môn kỹ thuật tiên tiến để thực hiện nhiều phương pháp phẫu thuật cao, bao gồm phẫu thuật điều trị thoát vị cơ hoành, phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, dạ dày, ruột thừa và phẫu thuật điều trị tắc ruột.

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau mổ thủng dạ dày- tá tràng tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

• Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

* Tại phòng hồi tỉnh: Trong 3h đầu, NB được theo dõi sát DHST, theo dõi 1h/lần

Trong 24 giờ tiếp theo, bệnh nhân được theo dõi chỉ số DHST 3 giờ một lần Tuy nhiên, tỷ lệ theo dõi đúng thời gian đạt 97,5%, trong khi 2,5% trường hợp chưa thực hiện đúng, bao gồm việc quên theo dõi, đo DHST khi nhớ ra, hoặc ghi chép không kịp thời vào hồ sơ bệnh án.

Hình 5: Đ i ề u d ưỡ ng th ự c hi ệ n đ o d ấ u hi ệ u sinh t ồ n

Trong những ngày sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi định kỳ hai lần mỗi ngày vào lúc 7h sáng và 14h chiều Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, điều dưỡng sẽ nhanh chóng đo dấu hiệu sinh tồn và thông báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp xử trí kịp thời.

• Theo dõi sonde niệu đạo- bàng quang

Bệnh nhân được theo dõi đầy đủ với sonde niệu đạo bàng quang và túi nước tiểu được treo ở thành giường, tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn và một chiều Đáng chú ý, 97,5% bệnh nhân được rút ống thông sớm, trước 24 giờ, trong khi 2,5% bệnh nhân được rút trong khoảng thời gian 24-48 giờ do tuổi cao và thể trạng yếu.

BN được chăm sóc sonde niệu đạo và bàng quang không đúng quy trình, với 20% trường hợp do nước tiểu gần đầy túi mới được xả dịch hoặc không khóa túi nước tiểu Cần xả nước tiểu mỗi 3 giờ để tránh hiện tượng bàng quang bị co lại.

• Chăm sóc ống hút dịch dạ dày

* NB được theo dõi sát và thường xuyên ống thông dạ dày Dịch dạ dày được đựng trong túi sạch, được thay thường xuyên

100% NB cho thấy dịch dạ dày không có máu tươi hoặc dấu hiệu bất thường Ống thông không bị tắc nghẽn hay gập lại Khi ống thông không còn nằm trong dạ dày, 100% ĐD sẽ phát hiện kịp thời và thực hiện việc đặt lại ống thông.

• Chăm sóc ống dẫn lưu

*100% ĐD cho người bệnh nằm tư thế nghiêng về bên ống dẫn lưu để dịch thoát ra dễ dàng

* 100% ĐD kiểm tra và theo dõi dịch qua ống dẫn lưu về số lượng, màu sắc và tình trạng ống dẫn lưu

Khi chăm sóc ống dẫn lưu, 100% điều dưỡng luôn duy trì hệ thống dây dẫn và túi chứa vô khuẩn theo một chiều để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ngược dòng Họ thường xuyên theo dõi tình trạng ống dẫn lưu để phát hiện tắc nghẽn hoặc gập gãy 95% điều dưỡng thực hiện việc thay băng chân ống dẫn lưu một lần mỗi ngày, trong khi 5% còn lại thay băng hai ngày một lần.

* 100% ĐD thay băng chân ống dẫn lưu theo nguyên tắc vô khuẩn túi ống dẫn lưu được thay hàng ngày khi đến vạch quy định

*ĐD báo ngay bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường đạt 100%

Khi bệnh nhân được chỉ định rút ống dẫn, 100% đội ngũ y tế thực hiện quy trình vô khuẩn một cách nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài.

Tuy nhiên, có đến 10% bệnh nhân không được chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu đúng cách Nhiều người nhà tự ý thay túi đựng dịch dẫn lưu, trong khi vào cuối tuần, một số điều dưỡng không thực hiện việc thay băng cho chân ống dẫn lưu và không ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án.

* 92,5% điều dưỡng hướng dẫn cho người bệnh nằm đúng tư thế đầu cao nghiêng về phía bên VM để giảm đau

Bệnh nhân được thay băng hàng ngày, một lần mỗi ngày theo nguyên tắc vô khuẩn Trong trường hợp băng thấm nhiều dịch, băng sẽ được thay hai lần mỗi ngày Tuy nhiên, có 5% bệnh nhân chỉ thay băng hai ngày một lần do vào cuối tuần, khối lượng công việc điều dưỡng lớn hoặc vết mổ đã khô.

Hình 6: Đ i ề u d ưỡ ng th ự c hi ệ n thay b ă ng VM Hình 7: Đ D th ự c hi ệ n y l ệ nh thu ố c

*100% điều dưỡng cắt chỉ theo đúng chỉ định của bác sĩ (BS) Hầu hết, NB được cắt chỉ vào ngày thứ 7 sau mổ, trước khi ra viện

* Trường hợp VM có dấu hiệu bất thường, có dấu hiệu nhiễm khuẩn, 100% ĐD báo BS và có các biện pháp xử trí kịp thời

• Theo dõi mức độ đau

Hầu hết bệnh nhân (NB) được phẫu thuật bằng phương pháp mổ nội soi, giúp giảm thiểu việc sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật, đồng thời giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và tử vong, mang lại tính thẩm mỹ cao Trong 48 giờ đầu sau mổ, bệnh nhân thường trải qua cơn đau nhiều hoặc vừa phải Tuy nhiên, từ 48 đến 72 giờ sau phẫu thuật, mức độ đau giảm đi đáng kể, và sau 72 giờ, bệnh nhân không còn cảm giác đau.

*100% NB được điều dưỡng theo dõi tình trạng vết mổ, mức độ đau hàng ngày và được xử trí kịp thời khi có bất thường

• Theo dõi thời gian trung tiện

* Hầu hết, NB trung tiện trong vòng 48h đầu

* 100% NB được theo dõi sát thời gian trung tiện Khi NB trung tiện muộn, điều dưỡng có những biện pháp giúp người bệnh sớm trung tiện

• Chăm sóc về dinh dưỡng

*100% người bệnh được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch khi chưa rút ống thông dạ dày

*100% điều dưỡng hướng dẫn sớm chế độ ăn uống cho người bệnh và theo dõi chế độ dinh dưỡng cho NB thường xuyên

Sau khi bệnh nhân có trung tiện, không nên ăn ngay mà phải chờ đến khi rút ống thông dạ dày, thường mất khoảng 5-7 ngày Điều này là cần thiết vì bệnh nhân đã khâu lỗ thủng ở dạ dày và tá tràng, việc đặt ống thông giúp giảm áp lực trong dạ dày và thúc đẩy quá trình liền sẹo 100% điều dưỡng sẽ hướng dẫn đúng và đầy đủ chế độ ăn cho bệnh nhân sau khi rút ống thông.

• Theo dõi các biến chứng

* Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ tại VM và nơi khâu lỗ thủng hoặc miệng nối: 100% người điều dưỡng nhận định tình trạng da niêm mạc của

Theo dõi DHST và tình trạng máu trong ống dẫn lưu, ống thông dạ dày, băng gạc và mép vết mổ là rất quan trọng Tuy nhiên, có tới 5% điều dưỡng không thực hiện việc này một cách đầy đủ.

*100% người điều dưỡng theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm các biến chứng sau mổ, báo BS và xử trí kịp thời khi biến chứng xảy ra

+ Không có trường hợp nào sốc sau mổ do giảm khối lượng tuần hoàn và do đau

+ Nôn: NB được đặt ống thông dạ dày nên không có trường hợp nào nôn sau phẫu thuật

+ Biến chứng phổi: không có NB nào có biến chứng về phổi

Các biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, bục lỗ khâu, lỗ thủng hay miệng nối, và áp xe dưới hoành đều không xảy ra ở bất kỳ bệnh nhân nào.

• Giáo dục sức khỏe cho người bệnh

Trong quá trình nằm viện và sau khi ra viện, 90% bệnh nhân được giáo dục về chế độ ăn uống, vệ sinh và vận động Điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân tập vận động sớm sau phẫu thuật và hỗ trợ gia đình trong việc chăm sóc Sau khi rút ống thông dạ dày, bệnh nhân sẽ bắt đầu uống nước và ăn từ lỏng đến đặc, ưu tiên thực phẩm lỏng dễ tiêu và giàu dinh dưỡng, hạn chế chất xơ để tránh rối loạn tiêu hóa Để ngăn ngừa táo bón, bệnh nhân cần vận động sớm, tránh chất kích thích và tăng cường uống nước, vì táo bón có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu khi đại tiện Bệnh nhân cũng cần hiểu rõ mục đích của ống dẫn lưu và ống thông dạ dày, không tự ý rút ống và giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là khu vực có ống dẫn lưu Nếu có bất thường xảy ra, như dịch qua ống dẫn lưu tăng, màu đỏ tươi, hoặc triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, bệnh nhân và gia đình cần báo ngay cho nhân viên y tế để được xử trí kịp thời.

Chỉ có 10% điều dưỡng thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, nguyên nhân là do khối lượng công việc lớn và thiếu thời gian dành cho việc này Hơn nữa, kiến thức về bệnh tật của điều dưỡng cũng còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng truyền đạt thông tin cho người bệnh.

Hình 8 : Đ i ề u d ưỡ ng giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ng ườ i b ệ nh.

Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chưa làm được

- Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa phân công tiếp nhận người bệnh kịp thời

- Trang thiết bị được bệnh viện trang bị tương đối đầy đủ, đã đáp ứng được nhu cầu cho người bệnh trong toàn tỉnh và tỉnh lân cận

- Dụng cụ thay băng, tiêm truyền được đảm bảo vô khuẩn và sạch sẽ

Điều dưỡng đã nắm vững quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thủng dạ dày tá tràng, thực hiện hiệu quả hai chức năng độc lập và phối hợp Họ nhận định đúng tình trạng bệnh nhân, chăm sóc tư thế, theo dõi dấu hiệu sinh tồn, chăm sóc vết mổ, ống dẫn lưu, ống thông dạ dày, đồng thời đảm bảo chế độ dinh dưỡng và hỗ trợ vận động cho bệnh nhân trong những ngày sau phẫu thuật, mang lại kết quả tích cực.

Đội ngũ y tế chủ động trong việc chăm sóc và tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân, bao gồm hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng, vận động và vệ sinh Họ thực hiện đầy đủ các y lệnh của bác sĩ, đảm bảo sự chăm sóc toàn diện và hiệu quả cho người bệnh.

+ Người điều dưỡng luôn tỉ mỉ, cẩn thận và luôn hỗ trợ bác sĩ một cách nhịp nhàng để kết quả điều trị người bệnh được tốt nhất

+ Người điều dưỡng luôn chăm sóc, theo dõi sát NB, phát hiện sớm, báo BS và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu bất thường

Điều dưỡng tận tâm chú trọng đến tâm tư và nguyện vọng của người bệnh, đồng thời lắng nghe ý kiến từ bệnh nhân và gia đình một cách tiếp thu và xây dựng.

- Đội ngũ điều dưỡng viên đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện’’

- Công việc của điều dưỡng quá tải, trong khi NB vào khoa điều trị quá đông, nhân lực điều dưỡng còn nhiếu

Việc áp dụng quy trình điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân tại khoa vẫn chưa được thực hiện một cách thống nhất và toàn diện, đặc biệt là trong việc chăm sóc bệnh nhân sau thủng dạ dày-tá tràng.

- Một số điều dưỡng còn chưa tuân thủ đúng quy trình chuyên môn:

+ Điều dưỡng không thực hiện việc lập bảng theo dõi lượng dịch vào và dịch ra, nước tiểu 24 giờ (màu sắc, số lượng, tính chất)

+ Túi đựng dịch ống dẫn lưu không được đánh số để theo dõi số lượng dịch + Điều dưỡng để cho người nhà tự ý thay túi đựng dịch

+ Điều dưỡng có ít thời gian tư vấn giáo sức khỏe cho người bệnh

+ Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh chưa được chú trọng, thực hiện còn mang tính hình thức

Một số điều dưỡng hiện nay chưa hoàn toàn yêu nghề và thiếu tâm huyết với công việc, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như áp lực công việc cao, môi trường làm việc độc hại, thu nhập thấp và sự thiếu chia sẻ từ cộng đồng xã hội đối với nghề nghiệp này.

- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh đôi khi còn hạn chế dẫn đến người bệnh khi xuất viện không đến khám lại

3.3.3.1 Nguyên nhân về phía điều dưỡng

- Nhân lực điều dưỡng còn thiếu trong khi số lượng NB quá đông

Điều dưỡng phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ, bao gồm ghi chép hồ sơ bệnh án, quản lý thuốc và làm thủ tục ra viện cho bệnh nhân Áp lực trách nhiệm nặng nề, như việc phải bồi thường nếu bệnh nhân trốn viện, khiến điều dưỡng khó tập trung vào công tác chăm sóc bệnh nhân.

- Trình độ chuyên môn chưa đồng đều

Chăm sóc bệnh nhân dựa trên bằng chứng tại khoa còn gặp nhiều hạn chế do thiếu các nghiên cứu về điều dưỡng Đặc biệt, các đề tài liên quan đến chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật vẫn chưa được thực hiện, dẫn đến việc cải thiện chất lượng chăm sóc còn gặp khó khăn.

- Tập huấn cập nhật kiến thức không thường xuyên, đặc biệt là các buổi sinh hoạt khoa học của điều dưỡng

- Chế độ đãi ngộ còn hạn chế

- Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh :

Điều dưỡng thường tư vấn cho người bệnh một cách chung chung, thiếu sự giải thích chi tiết về bệnh tình, và chưa chú trọng đến vai trò quan trọng của giáo dục sức khỏe.

+ Kỹ năng tư vấn, hướng dẫn người bệnh của điều dưỡng đa số chỉ tư vấn một chiều

Một số điều dưỡng trẻ có kinh nghiệm công tác hạn chế, gặp khó khăn trong giao tiếp với bệnh nhân, và kiến thức về bệnh còn thiếu sót Điều này dẫn đến việc họ chưa phát huy hiệu quả trong công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

3.3.3.2.Nguyên nhân từ phía bệnh viện và khoa phòng

-Vật tư, dụng cụ y tế còn thiếu hoặc hỏng chưa kịp thời bổ sung dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh

Tình trạng quá tải bệnh viện do số lượng bệnh nhân đông đúc dẫn đến thiếu phòng điều trị, khiến bệnh nhân phải nằm ghép giường và ghép phòng Điều này tạo ra môi trường không thuận lợi, gây mệt mỏi và khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt riêng tư, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống Hệ quả là không đáp ứng được tỉ lệ điều dưỡng/người bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh hiện nay chưa được chú trọng, chủ yếu do thiếu quy định cụ thể về việc này Việc không có hướng dẫn rõ ràng dẫn đến việc các bệnh nhân không nhận được thông tin cần thiết để nâng cao hiểu biết về sức khỏe của bản thân.

+ Tài liệu tư vấn giáo dục sức khỏe và các trang thiết bị còn thiếu

Khoa Ngoại tổng hợp hiện nay thiếu phòng tư vấn riêng, khiến bệnh nhân khó tiếp cận nhân viên y tế Điều này dẫn đến hiệu quả tư vấn cho người bệnh chưa được cao.

3.3.3.3.Nguyên nhân về phía người bệnh

Nhiều bệnh nhân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc sau phẫu thuật, dẫn đến việc không tuân thủ hướng dẫn của điều dưỡng về chăm sóc vết mổ, ống dẫn lưu, ống thông dạ dày, dinh dưỡng và vận động Hơn nữa, cả bệnh nhân và người nhà thường thực hiện các biện pháp chăm sóc một cách thiếu đầy đủ, chỉ làm theo thói quen mà không chú ý đến sự cần thiết của từng bước chăm sóc.

KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI

Đối với điều dưỡng

- Điều dưỡng luôn luôn cần có sự yêu nghề, tâm huyết với nghề

Điều dưỡng cần liên tục cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo trách nhiệm với sức khỏe của bệnh nhân Họ nên nghiên cứu và áp dụng các mô hình chăm sóc toàn diện trong quá trình chăm sóc bệnh nhân tại khoa, đồng thời thực hiện hiệu quả kỹ thuật chăm sóc cho bệnh nhân sau thủng dạ dày-tá tràng.

Điều dưỡng cần chủ động tham gia vào nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác điều dưỡng tại khoa, nhằm thu thập thêm bằng chứng cho việc chăm sóc bệnh nhân, đồng thời áp dụng các sáng kiến và kỹ thuật mới trong thực tiễn.

Để đảm bảo quá trình hồi phục hiệu quả, cần áp dụng đúng quy trình chăm sóc vết mổ, ống dẫn lưu và ống thông dạ dày, cũng như quy trình thay băng Quan trọng hơn, cần nhận định đúng và đầy đủ tình trạng của người bệnh, theo dõi da, niêm mạc, tình trạng đau, vết mổ và ống dẫn lưu Điều này giúp tránh nhiễm khuẩn, phát hiện sớm và ngăn ngừa kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.

Cần nâng cao kỹ năng giao tiếp và truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân trong và sau khi nằm viện, đặc biệt là về bệnh thủng dạ dày-tá tràng Bệnh nhân cần được hướng dẫn rõ ràng về chế độ dinh dưỡng và chế độ vận động phù hợp, cũng như cách theo dõi các dấu hiệu biến chứng sớm để kịp thời thăm khám.

Tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp và nhân viên y tế trong khoa và bệnh viện là rất quan trọng, giúp học hỏi kiến thức chuyên sâu và phối hợp hiệu quả trong việc chăm sóc bệnh nhân, từ đó đạt được kết quả tốt nhất trong điều trị.

Đối với bệnh viện

Để đáp ứng khối lượng công việc và áp lực cho đội ngũ điều dưỡng, cần bổ sung và sắp xếp đầy đủ nhân lực Đồng thời, cần quan tâm đến chế độ đãi ngộ và hỗ trợ cho điều dưỡng viên khi có yêu cầu.

Lập kế hoạch cho điều dưỡng tham gia các khóa học chuyên khoa và lớp tập huấn ngắn hạn tại các cơ sở chuyên môn nhằm cập nhật kiến thức mới về chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn Đồng thời, tạo điều kiện cho điều dưỡng thực hiện các nghiên cứu khoa học để cải thiện chất lượng chăm sóc.

Bệnh viện cần xây dựng một môi trường làm việc thoải mái và khích lệ, nhằm động viên điều dưỡng phát huy tâm huyết với nghề Đồng thời, cần tạo ra một không gian thân thiện, trở thành nơi điều trị và chăm sóc đáng tin cậy cho cộng đồng.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ mới phù hợp với chuyên môn để phục vụ công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc

Bệnh viện cần thiết lập một phòng truyền thông được trang bị đầy đủ thiết bị để tổ chức các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao nhận thức cho người bệnh về tình trạng thủng dạ dày-tá tràng.

Đối với khoa, phòng

- Xây dựng bảng kiểm quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thủng dạ dày- tá tràng phù hợp để giám sát

- Điều dưỡng trưởng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình chăm sóc người bệnh thủng dạ dày-tá tràng

Điều dưỡng trưởng cần phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng và mô tả công việc cụ thể cho từng nhóm chăm sóc cũng như từng điều dưỡng, nhằm đảm bảo sự chăm sóc toàn diện cho người bệnh Việc áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh và rõ ràng sẽ giúp nâng cao tinh thần và trách nhiệm của điều dưỡng trong quá trình làm việc.

Điều dưỡng trưởng chú trọng nâng cao công tác tập huấn và đào tạo tại chỗ, đồng thời thường xuyên cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ điều dưỡng thông qua các buổi giao ban.

- Khoa cần xây dựng nội dung giáo dục sức khỏe về bệnh thủng dạ dày-tá tràng và thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

Đối với người bệnh và gia đình người bệnh

- Chủ động, tích cực trong công tác quản lý bệnh tật của bản thân cùng với nhân viên y tế

Để đạt được kết quả điều trị tốt nhất, bệnh nhân cần tin tưởng vào phương pháp điều trị, tuân thủ các quy định của khoa và hợp tác chặt chẽ với đội ngũ y tế trong suốt quá trình chăm sóc và điều trị.

Sau khi ra viện, bạn cần chú trọng đến sức khỏe bản thân bằng cách thường xuyên theo dõi và tuân thủ hướng dẫn từ nhân viên y tế Đặc biệt, việc khám định kỳ là rất quan trọng để theo dõi tình trạng sức khỏe của bạn.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Bài giảng bệnh học Ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bệnh học Ngoại khoa
Tác giả: Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
2. Bộ y tế(2000),Giải phẫu sinh lý, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2000
3. Bộ y tế(2008),Ngoại bệnh lý 1 tập 1, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngoại bệnh lý 1 tập 1
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
4. Hồ Hữu Thiện (2018) , Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày- tá tràng bằng phương pháp nội soi, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày- tá tràng bằng phương pháp nội so
6. Ngô Minh Nghĩa(2010), Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội soi, luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội soi
Tác giả: Ngô Minh Nghĩa
Năm: 2010
7. Trần Việt Tiến (2017), Điều dưỡng Ngoại khoa, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng Ngoại khoa
Tác giả: Trần Việt Tiến
Năm: 2017
8. Vụ khoa học và đào tạo-Bộ Y tế(2005),Giải phẫu sinh lý, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý
Tác giả: Vụ khoa học và đào tạo-Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
9. Vũ Mạnh Quỳnh, Trần Thiện Trung (2011), Khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng qua phẫu thuật nọi soi, Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí Minh,15(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng qua phẫu thuật nọi soi
Tác giả: Vũ Mạnh Quỳnh, Trần Thiện Trung
Năm: 2011
5. Khâu thủng loét dạ dày- tá tràng qua nội soi ổ bụng. tài liệu hướng dẫn phẫu thuật nội soi, bệnh viện chợ rẫy, 1999 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN