1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh liệt sau phẫu tắc ruột cơ học tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2020

40 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 672,81 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm giải phẫu ruột (11)
      • 1.1.2. Tắc ruột (13)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (18)
      • 1.2.1. Điều trị (18)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước (19)
      • 1.2.3. Quy trình chăm sóc sau phẫu thuật tắc ruột (20)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (25)
    • 2.1. Thông tin chung (25)
      • 2.1.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định (25)
      • 2.1.2. Khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định (25)
    • 2.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tắc ruột cơ học tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020 thông qua 01 người bệnh (26)
      • 2.2.1. Chăm sóc người bệnh sau mổ tắc ruột cơ học do thoát vị bẹn ngày thứ nhất (26)
      • 2.2.2. Chăm sóc NB sau ngày mổ thứ 2 (27)
      • 2.2.3 chăm sóc người bệnh sau mổ ngày thứ 3 (28)
      • 2.2.4 Chăm sóc người bệnh sau mổ ngày thứ 4 (28)
      • 2.2.5 Chăm sóc người bệnh sau mổ ngày thứ 5 (28)
      • 2.2.6. Các ưu, nhược điểm (29)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (31)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (31)
    • 3.2. Đối với khoa (31)
    • 3.3. Đối với điều dưỡng khoa (31)
  • Chương 4: KẾT LUẬN (32)
    • 4.1. Công tác chăm sóc (32)
    • 4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tắc ruột cơ học ........................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

Tiểu tràng là một ống dài khoảng 6,5m có nhiều nếp gấp khúc màu trắng như sữa được chia làm 3 đoạn: Tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng

Tá tràng là đoạn nối dài khoảng 25-30cm với dạ dày, có hình dạng uốn cong quanh phần đầu của tuỵ Nó bao gồm bốn phần chính: khúc ngang trên, khúc xuống, khúc ngang dưới và khúc lên.

+ Tá tràng là đoạn ngắn nhất nhưng quan trọng nhất vì có ống tiết của hai ống tiêu hoá lớn là gan và tuỵ đổ vào

Hỗng tràng là phần nối tiếp với tá tràng, chiếm 2/5 chiều dài của tiểu tràng (trừ đoạn tá tràng) Ống hỗng tràng lớn hơn hồi tràng, có thành dày hơn và chứa nhiều mạch máu hơn Trong cơ thể sống, hỗng tràng có màu đỏ đặc trưng.

- Hồi tràng: Là đoạn nối hỗng tràng với ruột già chiếm 3/5 tiểu tràng Ống hồi tràng nhỏ thành mỏng, ít mạch máu hơn nên màu hơi nhạt

Cơ thắt hồi manh tràng nằm ở đoạn cuối cùng của hồi tràng, có chức năng tạo thành van ngăn chặn sự trở lại của các chất cặn bã từ ruột già lên ruột non.

Toàn bộ hỏng tràng và hồi tràng được treo bằng một màng gọi là mạc treo tràng, trong đó chứa các thần kinh và mạch máu có chức năng điều khiển sự vận động của ruột.

Là một đoạn ruột dài khoảng 1,5-2m màu xám tạo thành một cái khung bao ở phía ngoài tiểu tràng chia làm ba đoạn: Manh trang, kết tràng,trực tràng

+ Là đoạn ngắn nhất và to nhất của đại tràng dài khoảng 6cm rộng khoảng 7cm nằm ở hố chậu phải

Van hồi manh tràng, có hình dạng giống như một cái phễu, nằm ở vị trí nối giữa hồi tràng và manh tràng Chức năng của van này là đảm bảo thức ăn chỉ di chuyển theo một chiều từ tiểu tràng xuống manh tràng, ngăn cản sự quay ngược của thức ăn.

+ Phía dưới manh tràng có một đoạn ruột nhỏ bị teo đi gọi là ruột thừa

- Trực tràng: Là đoạn ruột thẳng dài từ 15-20cm thông với hậu môn

Tắc ruột là hội chứng xảy ra khi lưu thông của hơi và dịch tiêu hóa trong lòng ruột bị ngừng trệ, thường do các cản trở cơ học từ góc Treitz đến hậu môn.

1.1.2.1 Nguyên nhân gây tắc ruột [10], [14]

Hay gặp, ruột không bị liệt ngay lúc đầu còn nhu động sau đó mới liệt hoàn toàn

- Phản xạ (đau bụng sỏi thận, gan)

- Tổn thương thần kinh tủy sống (chấn thương, cột sống, tủy sống)

- Máu tụ sau phúc mạc

- Nhiễm khuẩn toàn thân: liệt ruột dạ dày cấp

1.1.2.1.2 Do co thắt ít gặp

- Tắc ruột do bít (nghẽn) (Obturation)

+ Lòng ruột bị nút lại bởi những vật lạ như Búi giun đũa: hay gặp ở trẻ em từ 3-8 tuổi, U bã thức ăn (Phytobezoar) và u tóc (tricobezoar)

Lòng ruột có thể bị tắc nghẽn do nhiều nguyên nhân, bao gồm teo ruột, hiện tượng ruột đôi, và sự hình thành màng ngăn ở trẻ sơ sinh Ngoài ra, các tổn thương do viêm lao hoặc viêm trong bệnh Crohn, cũng như sự xuất hiện của sẹo xơ và các khối u lành tính hoặc ác tính ở ruột non và ruột già, đều có thể dẫn đến tình trạng này.

+ Lòng ruột bị bít tắc do từ ngoài đè vào: U sau phúc mạc, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u mạc treo

- Tắc ruột do thắt: (strangulation) ngoài tắc ở lòng ruột còn có tắc ở mạch máu mạc treo ruột

+ Xoắn ruột: Xoắn tiểu tràng, xoắn manh tràng, xoắn đại tràng Sigma + Thoát vị nghẹt

+ Dây chằng: Tạo nên sau mổ, gây chẹt ruột và mạch máu mạc treo, có thể là khởi điểm gây nên xoắn ruột

1.1.2.2 Các rối loạn trong tắc ruột [15]

- Tăng sóng nhu động ruột ở trên chỗ tắc để thắng cản trở cơ học

- Dãn ruột do ứ đọng hơi, trong lòng ruột

- Tăng áp lực trong lòng ruột: khi ruột chưa tắc áp lực 2-4 mmHg, khi tắc áp lực tăng lên 30-60 mmHg

- Khả năng hấp thu của thành ruột giảm dần rồi mất

Mất nước xảy ra khi nôn nhiều và dịch ruột không được hấp thu do tình trạng tắc nghẽn, dẫn đến sự chèn ép lên tuần hoàn cửa Khi có tắc nghẽn, khả năng hấp thu nước ở đại tràng giảm mạnh từ 90% xuống chỉ còn 10%.

Rối loạn điện giải xảy ra khi nôn nhiều dẫn đến mất ion Cl- và hiện tượng thoát dịch qua thành ruột vào ổ bụng làm giảm ion Na+ Ban đầu, nôn nhiều làm giảm ion K+ do mất dịch mật, sau đó, khi tế bào thành ruột bị tổn thương, ion K+ thoát ra ổ bụng và được hấp thu tăng lên trong máu.

- Rối loạn thăng bằng kiềm toan

Nhiễm trùng và nhiễm độc có thể xảy ra khi dịch tiêu hóa và thức ăn ứ đọng trong ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển Tình trạng này tương tự như ở đại tràng, nơi vi khuẩn và độc tố thấm qua thành ruột vào ổ phúc mạc, dẫn đến sự hấp thu độc tố và làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc.

1.1.2.3 Hậu qủa của tắc ruột

1.1.2.3.1 Hậu quả của tắc ruột do bít

Trong tình trạng tắc tiểu tràng, các rối loạn ở đoạn ruột trên chỗ tắc diễn ra nhanh chóng và nghiêm trọng Ban đầu, cơ chế thần kinh nhu động ruột và phản nhu động ruột tăng cường, nhưng sau đó giảm dần và mất khi thành ruột bị tổn thương Ruột trên chỗ tắc bị chướng, căng dãn do chứa hơi và dịch ứ đọng, dẫn đến tăng áp lực trong lòng ruột, gây ứ trệ tĩnh mạch và giảm tưới máu mao mạch, làm niêm mạc ruột tổn thương, phù nề và xung huyết Điều này dẫn đến giảm khả năng hấp thu và ứ đọng trong lòng ruột Nôn nhiều có thể giảm ứ dịch và áp lực trong lòng ruột, nhưng lại làm nặng thêm tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và dễ dẫn đến suy thận cơ năng Tình trạng bụng chướng và ứ dịch trong lòng ruột gây áp lực lên cơ hoành, hạn chế động tác hô hấp và giảm thông khí phổi Trong những giờ đầu, đoạn ruột dưới chỗ tắc sẽ bị đẩy xuống, làm ruột xẹp toàn bộ.

Tắc đại tràng có thể gây ra các hậu quả tại chỗ và toàn thân tương tự như tắc tiểu tràng, nhưng diễn ra chậm hơn Khi van Bauhin mở ra do áp lực trong đại tràng tăng cao, dịch ứ đọng có thể tràn sang ruột non, giúp giảm áp lực trong đại tràng Ngược lại, nếu van này đóng kín, dịch ứ đọng sẽ tích tụ trong đại tràng, dẫn đến tình trạng đại tràng giãn to và áp lực tăng cao, có thể gây ra nứt hoặc vỡ, đặc biệt là ở vùng manh tràng.

1.1.2.3.2 Hậu quả của tắc ruột do thắt

Xoắn ruột là tình trạng nghiêm trọng, có thể gây ra hậu quả nặng nề nếu không được xử lý kịp thời Tình trạng này dẫn đến các rối loạn toàn thân và tại chỗ tương tự như tắc ruột, với nguy cơ thắt nghẹt quai ruột và mạch máu mạc treo Nếu không can thiệp sớm, bệnh nhân có thể đối mặt với các biến chứng như hoại tử, thủng ruột và viêm phúc mạc.

Quai ruột bị xoắn và nghẹt thường chứa nhiều dịch, trong khi lượng hơi rất ít, trừ trường hợp quai xoắn đại tràng có sự gia tăng hơi do hoạt động lên men của vi khuẩn.

- Do ứ trệ tĩnh mạch làm thoát huyết tương, máu vào quai ruột xoắn vào ổ bụng

- Thiếu máu nuôi dưỡng ruột bị tổn thương, hàng rào bảo vệ niêm mạc ruột bị phá hủy

- Sự tăng sinh vi khuẩn trong lòng ruột bị ứ đọng làm cho nội độc tố thoát vào ổ phúc mạc và được tái hấp thu

- Cơ chế sốc trong tắc ruột do thắt là sốc do nhiễm độc, nhiễm khuẩn kết hợp với sốc do giảm khối lượng máu tuần hoàn và đau

Đau bụng cơn là triệu chứng quan trọng, thường xảy ra đột ngột và có thể khiến người bệnh quằn quại, kêu la hoặc thậm chí ngất xỉu Triệu chứng này thường liên quan đến sự co thắt của ruột, đặc biệt trong trường hợp tắc ruột xoắn Khi cơn đau giảm, người bệnh thường thở yên tĩnh hơn.

- Nôn: Phụ thuộc vào vị trí tắc

+ Thấp: ít muộn lúc đầu nôn ra thức ăn, sau nôn ra dịch mật nếu muộn hơn nôn chất giống như phân

+ Bí trung tiện: là triệu chứng quyết định có tắc hay không

+ Bí đại tiện: tắc cao giai đoạn đầu và có thể còn đại tiện được

+ Phụ thuộc vào vị trí tắc: cao chướng ít, thấp chướng nhiều

+ Phụ thuộc nguyên nhân gây tắc: do bít chướng đều, do xoắn tiểu tràng chướng một nơi, xoắn đại tràng Sigma chướng lệch

- Quai ruột nổi: gặp ở người bệnh gầy yếu, thành bụng mỏng nhẽo

+ Xuất hiện trong cơn đau

+ Đặc hiệu cho tắc ruột cơ học

+ Không gặp trong xoắn ruột và bệnh nhân có thành bụng dày

Các dấu hiệu khi sờ nắn thành bụng:

- Bụng mềm, trừ khi có biến chứng hoại tử, thủng, viêm phúc mạc

+ Dị vật trong lòng ruột

- Gõ: vang do chướng hơi

- Nghe: tăng nhu động ruột trong cơn đau

- Vết sẹo trên thành bụng: chẩn đoán tắc ruột sau mổ

Cơ sở thực tiễn

1.2.1.1 Nguyên tắc Điều trị phẫu thuật kết hợp với hồi sức ngoại khoa trước trong và sau mổ nhằm điều chỉnh các rối loạn toàn thân do tắc ruột gây nên (rối loạn nước điện giải) và loại trừ nguyên nhân gây tắc, phục hồi lưu thông ruột

1.2.1.2 Điều trị các rối loạn toàn thân do tắc ruột gây nên

- Truyền dịch và điện giải theo điện giải đồ, huyết tương, máu

- Hút dịch dạ dày ruột, phải làm ngay: dặt sonde dạ dày để hút dịch ở trên chỗ tắc

- Kháng sinh và thuốc trợ sức, corticoid, giảm đau

1.2.1.3 Điều trị phẫu thuật để giải quyết nguyên nhân tắc, phục hồi lưu thông ruột

- Gây mê nội khí quản có giãn cơ

- Đường mổ: Nếu biết nguyên nhân tắc thì đường mổ phụ thuộc vị trí nguyên nhân và phẫu thuật dự định tiến hành

- Nếu nguyên nhân chưa rõ ràng thì nên dùng đường trắng giữa trên dưới rốn

1.2.1.4 Xử trí nguyên nhân gây tắc ruột

- Dị vật trong lòng ruột

+ Mở ruột lấy dị vật

- Thoát vị bẹn, đùi nghẹt: Phải xử trí ruột nghẹt, sau đó khâu phục hồi thành bụng

+ Ở trẻ em: tiến hành tháo lồng và cố định Nếu không tháo lồng được hoặc ruột bị hoại tử thì cần cắt đoạn ruột

+ Người lớn: tháo lồng, cố định hồi tràng với đại tràng, manh tràng với thành bụng, cắt ruột thừa Nếu có u, cắt đoạn ruột có khối u hoặc nối tắt

- Xoắn ruột: Tháo xoắn và cắt bỏ nguyên nhân gây xoắn

Trong trường hợp đại tràng phải không thể cắt bỏ, có thể thực hiện mở thụng manh tràng hoặc nối tắt Nếu có thể cắt, bác sĩ sẽ tiến hành cắt 1/2 đại tràng phải, sau đó dẫn lưu hồi tràng hoặc thực hiện phẫu thuật Quénu.

+ Đại tràng trái: Làm hậu môn nhân tạo đại tràng ngang mà không cắt khối u hoặc cắt u làm hậu môn nhân tạo

+ Trực tràng: Làm hậu môn nhân tạo đại tràng sigma

Tắc ruột tái phát thường yêu cầu phẫu thuật nhiều lần Sau khi xác định nguyên nhân, việc cố định ruột là cần thiết Phẫu thuật xếp ruột hoặc tạo dính ruột một cách có trật tự giúp ngăn ngừa tình trạng gập góc, đặc biệt là đối với những bệnh nhân đã trải qua nhiều lần phẫu thuật do dính ruột.

1.2.2 Các nghiên c ứ u trong và ngoài n ướ c

1.2.2.1 Vấn đề nghiên cứu trên thế giới

Việc đánh giá dấu hiệu mất nước, điện giải, đau và các biến chứng sau phẫu thuật là rất quan trọng và là trách nhiệm của nhân viên y tế trong việc cấp cứu và hỗ trợ bệnh nhân (Mularski, R A; 2006) Nghiên cứu cho thấy những ngày đầu sau phẫu thuật thường là thời gian đau đớn nhất, với mức độ đau được ghi nhận từ 3,0 đến 7,9 trên thang đo Visual Analog Scale Bệnh nhân cũng đã cảm nhận sự đau đớn gia tăng khi ruột bắt đầu hoạt động.

24, 48 và 72 giờ sau phẫu thuật, tỷ lệ từ trung bình đến đau nặng (VAS ≥ 40) Trong

Trong 24 giờ đầu sau khi ruột hoạt động, 88% bệnh nhân trải qua cơn đau từ vừa đến nặng, trong khi 7% cảm thấy đau không thể chịu đựng Đau sau phẫu thuật có thể gây suy giảm chức năng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Chế độ vận động và dinh dưỡng sau mổ đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của bệnh nhân (Nunoo - Mensah, 2009).

1.2.2.2 Vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc đánh giá dấu hiệu mất nước, điện giải và đau sau phẫu thuật tắc ruột đã thu hút sự chú ý và nghiên cứu, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng can thiệp giảm đau có ý nghĩa lâm sàng quan trọng Tuy nhiên, công tác này vẫn còn hạn chế và chưa được áp dụng một cách rộng rãi và đồng nhất Tại Nam Định, nơi có nhiều bệnh viện và dân cư đông đúc, việc phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe và áp dụng các phương pháp điều trị tiên tiến đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt.

1.2.3 Quy trình ch ă m sóc sau ph ẫ u thu ậ t t ắ c ru ộ t [3], [6]

- Người bệnh tỉnh hay mê

- Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc

- Tình trạng đau bụng, đau vết mổ

- Bí trung đại tiện của người bệnh

- Bụng chướng (liên quan đến liệt ruột cơ năng), chướng vừa hay chướng căng

- Vết mổ (tình trạng nhiễm trùng vết mổ)

- Nhận định sonde, dẫn lưu (số lượng, màu sắc, tính chất dịch), nhận định dẫn lưu tại vị trí khâu nối đoạn ruột (trong trường hợp cắt đoạn ruột)

- Chế độ vận động, chế độ vệ sinh, ăn uống sau khi có trung tiện

- Tâm lý của người bệnh và gia đình

- Bụng chướng, chưa có trung tiện liên quan đến liệt ruột cơ năng sau mổ

- Nguy cơ sốc liên quan đến mất nước và điện giải sau mổ

- Chướng bụng liên quan đến liệt ruột sau mổ

- Người bệnh đau tại vết mổ liên quan đến tổn thương cơ, thần kinh

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ liên quan đến suy giảm sức đề kháng và vệ sinh vết mổ không đảm bảo

- Người bệnh và người nhà lo lắng bệnh tái phát liên quan đến thiếu kiến thức về bệnh

1.2.3.3 Lập kế hoạch chăm sóc

* Chăm sóc người bệnh phòng sốc sau mổ do mất nước và điện giải

Người bệnh thường gặp tình trạng mất nước và điện giải trước khi phẫu thuật, dẫn đến tình trạng sau mổ trở nên nghiêm trọng hơn Việc rửa ruột trong quá trình mổ, không ăn uống được sau mổ, và mất dịch qua dẫn lưu hậu môn nhân tạo, ống Levine đều góp phần làm tăng nguy cơ này Do đó, việc bù nước và điện giải cho người bệnh là cực kỳ cần thiết và phải được thực hiện một cách thận trọng và đầy đủ nhằm tránh sốc giảm thể tích sau mổ Cần theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn và phát hiện sớm các triệu chứng sốc, đồng thời đánh giá chính xác tình trạng thiếu nước và rối loạn điện giải Cuối cùng, thực hiện hồi sức chống sốc và tuân thủ chính xác y lệnh khi truyền dịch là rất quan trọng.

* Chăm sóc tình trạng chướng bụng sau mổ

Sonde dạ dày được sử dụng để giảm căng chướng và lấy dịch ứ đọng, đồng thời bảo vệ đường khâu Theo dõi lượng dịch giúp bù nước và điện giải chính xác cho bệnh nhân, và rút sonde khi có nhu động ruột Cần đánh giá tình trạng bụng để phát hiện sớm dấu hiệu tắc ruột, theo dõi chướng ruột và nghe nhu động ruột Khuyến khích bệnh nhân ngồi dậy sớm, hít thở sâu và tập bụng, đồng thời ôm gối khi đau bụng do vết mổ Thực hiện thuốc giảm đau theo chỉ định Bụng chướng sau mổ ảnh hưởng đến hô hấp, do đó cần theo dõi dấu hiệu thiếu oxy và khó thở Tư thế nằm đầu cao giúp tăng thể tích phổi và cải thiện hô hấp.

* Chăm sóc hậu môn nhân tạo (nếu có)

Người bệnh thường cảm thấy lo lắng khi có hậu môn nhân tạo, gây ra áp lực tâm lý cho cả họ và gia đình Điều dưỡng cần chăm sóc nhẹ nhàng và giải thích rõ ràng, đồng thời lập kế hoạch chăm sóc phù hợp với từng tình trạng bệnh nhân Việc theo dõi tình trạng hậu môn nhân tạo, bao gồm phân, niêm mạc và da xung quanh, là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện sớm tình trạng tắc ruột Niêm mạc ruột bình thường sẽ có màu hồng tươi, ẩm và phân ra tốt; nếu niêm mạc hậu môn nhân tạo xuất hiện màu tím tái, cần khám lại bụng bệnh nhân để phát hiện dấu hiệu tắc ruột sau mổ kịp thời.

Người bệnh có hậu môn nhân tạo chưa mở miệng cần được điều dưỡng chăm sóc bằng cách phủ gạc tẩm vaselin Trong trường hợp băng thấm máu, chỉ cần thay lớp băng ngoài để tránh phân tràn vào vết mổ, đồng thời luôn giữ cho miệng hậu môn nhân tạo ẩm, không bị khô Cần theo dõi tình trạng bụng, cơn đau, màu sắc niêm mạc hậu môn nhân tạo và lưu ý chảy máu quanh chân hậu môn nhân tạo.

Người bệnh có hậu môn nhân tạo cần được chăm sóc đặc biệt để tránh nhiễm trùng vết mổ Điều dưỡng cần rửa sạch phân trào ra và hướng dẫn bệnh nhân nằm nghiêng về phía có hậu môn nhân tạo Để ngăn ngừa phân tràn vào ổ bụng, nên quấn gạc thấm veselin quanh dưới chân ruột hoặc sử dụng túi để hứng phân Nếu hậu môn nhân tạo nằm bên phải và ruột non được đưa ra, điều dưỡng cần theo dõi tình trạng da để phòng ngừa lở loét, do dịch lỏng có tính kiềm.

Theo dõi số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu, thay băng hàng ngày và chăm sóc chân dẫn lưu là rất quan trọng Cần rút dẫn lưu sớm để giảm nguy cơ tắc ruột Để ngăn ngừa nhiễm trùng, thông tiểu nên được rút khi tình trạng bệnh nhân ổn định Sau khi rút thông tiểu, cần khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước và vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ Để phòng ngừa viêm phổi, bệnh nhân nên được hướng dẫn ngồi dậy sớm và thực hiện các bài hít thở sâu.

* Chăm sóc vận động sau mổ phòng tắc ruột sớm

Do bệnh nhân mổ cấp cứu, việc chuẩn bị và hướng dẫn trước mổ thường không đầy đủ Điều dưỡng cần hỗ trợ bệnh nhân tập luyện và vận động trên giường, đặc biệt khi bệnh nhân còn yếu, đồng thời khuyến khích họ tập luyện thường xuyên Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập hô hấp, ho, và vỗ lưng để hiểu rõ nguy cơ tắc ruột có thể xảy ra nếu không vận động đúng cách.

Người bệnh tỉnh táo và ổn định nên được khuyến khích ngồi dậy và đi lại sớm để kích thích nhu động ruột và ngăn ngừa táo bón tái phát Nhân viên y tế cần theo dõi các dấu hiệu tắc ruột sớm như đau bụng từng cơn, nôn mửa và bí trung tiện.

* Chăm sóc nhiễm trùng sau mổ

Theo dõi nhiệt độ sau mổ và sử dụng kháng sinh đúng cách là rất quan trọng Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân với kỹ thuật vô khuẩn và thay băng vết mổ ngay khi có dịch thấm, đặc biệt nếu băng thấm phân Bệnh nhân nên nằm nghiêng về phía có hậu môn nhân tạo để tránh phân trào vào vết mổ Việc thông tiểu cần được thực hiện sớm, đồng thời vệ sinh bộ phận sinh dục thường xuyên trong ngày Người điều dưỡng cần chú ý theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng như đau vùng bàng quang và nước tiểu đục, đồng thời can thiệp kịp thời để loại bỏ nhiễm trùng và khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thông tin chung

2.1.1 B ệ nh vi ệ n đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định là cơ sở y tế hạng I, tọa lạc trên diện tích rộng rãi, sạch sẽ và thoáng mát, với cơ sở hạ tầng hiện đại Các khoa phòng được bố trí hợp lý, kết nối với nhau bằng hành lang có mái che, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị.

Bệnh viện có 39 khoa phòng, bao gồm 09 phòng chức năng, 09 khoa cận lâm sàng và 21 khoa lâm sàng, với nhiệm vụ khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ và hợp tác quốc tế Đội ngũ nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao và được trang bị máy móc hiện đại Quy trình làm việc được tổ chức khoa học, giúp thủ tục hành chính đơn giản, đảm bảo việc tiếp đón, khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân diễn ra nhanh chóng và thuận lợi Quản lý bệnh nhân ra vào viện và chăm sóc được thực hiện chính xác và toàn diện Nhân viên y tế luôn thể hiện thái độ ân cần, niềm nở và tận tình trong công việc.

2.1.2 Khoa ngo ạ i t ổ ng h ợ p b ệ nh vi ệ n đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Khoa Ngoại tổng hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là một trong những địa chỉ đáng tin cậy, cung cấp dịch vụ chuyên khoa Ngoại tổng hợp chất lượng cao.

- Cơ sở hạ tầng: khoa có:

+ Phòng hành chính: nơi làm thủ tục, giấy tờ, giao ban…

+ Phòng cấp cứu: nơi tiếp đón bệnh nhân vào viện

+ 16 phòng bệnh với 90 giường điều trị

Khám và chữa bệnh nội trú cũng như ngoại trú trong chuyên khoa ngoại là rất quan trọng, đặc biệt đối với những bệnh lý thường gặp như thoát vị bẹn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột cơ học, thủng dạ dày và thủng ruột.

Chúng tôi áp dụng các phương pháp và kỹ thuật chuyên môn cao trong điều trị, bao gồm phẫu thuật thoát vị cơ hoành, phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, dạ dày và ruột thừa, cũng như phẫu thuật điều trị tắc ruột.

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tắc ruột cơ học tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020 thông qua 01 người bệnh

Quê quán: Thôn nhổn B, Mỹ Trường, Mỹ Lộc, Nam Định

Vào sáng ngày 3/6/2020, người bệnh bắt đầu cảm thấy đau bụng dữ dội ở vùng hố chậu phải và đau ở vùng bìu, kèm theo triệu chứng buồn nôn Trước khi vào viện, bệnh nhân chưa sử dụng bất kỳ loại thuốc nào Sau khi được người nhà đưa vào bệnh viện, bệnh nhân đã được khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết, từ đó được chẩn đoán mắc tắc ruột do thoát vị bẹn Ngay trong ngày, bệnh nhân đã được phẫu thuật để điều trị tình trạng này.

2.2.1 Ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau m ổ t ắ c ru ộ t c ơ h ọ c do thoát v ị b ẹ n ngày th ứ nh ấ t

Vào lúc 8h15, điều dưỡng tiến hành thăm khám tại giường bệnh, giải thích và động viên bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của mình, giúp họ yên tâm trong quá trình điều trị Đồng thời, điều dưỡng cũng thực hiện việc đo dấu hiệu sinh tồn, bao gồm huyết áp, nhịp mạch và nhiệt độ cơ thể.

- 8h30: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 trai truyền tĩnh mạch

- 9h: Điều dưỡng thay băng vết mổ chân ống dẫn lưu

+ Vết mổ khô, không có dịch thấm băng

+ Chân ống dẫn lưu khô

+ Thay băng vết mổ chân ống dẫn lưu

- 15h: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 chai truyền tĩnh mạch

- Theo dõi hỏi thăm tình trạng đau của người bệnh

- 10h: Điều dưỡng hướng dẫn NB vận động tại giường, nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu

+ Nằm vận động nhẹ tại giường, nằm đầu cao

+ Chế độ vận động nhẹ nhàng tránh đột ngột

- 11h: Điều dưỡng giải thích và động viên người nhà và người bệnh yên tâm phối hợp điều trị

- 11h30: Điều dưỡng hướng dẫn người nhà nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi chưa có trung tiện

- 15h: Điều dưỡng hướng dẫn vệ sinh cá nhân đặc biệt là vùng quang vết mổ

2.2.2 Ch ă m sóc NB sau ngày m ổ th ứ 2

- 8h: Điều dưỡng động viên giải thích cho NB, lấy DHST

- 8h30: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 trai truyền tĩnh mạch

- Nếu có dấu hiệu bất thường báo lại cho nhân viên y tế

- 9h: Điều dưỡng theo dõi tình trạng vết mổ, dẫn lưu chân dẫn lưu

- 9h15: Điều dưỡng xem tình trạng vết mổ

- 10h: NB trung tiện bắt đầu cho ăn ít một, lúc đầu uống sữa rồi chuyển sang ăn cháo

- 10h10: Điều dưỡng hướng dẫn người nhà mua cháo thịt nạc cho NB

+ Có thể say các loại rau củ quả rồi nấu cháo cho NB ăn để tăng cường dinh dưỡng

+ Dặn người nhà hàng ngày cho NB ăn them bữa phụ như hoa quả uống sữa

+ Hướng dẫn người nhà thường xuyên thay đổi khẩu phần ăn để NB ăm được ngon miệng

- 11h: Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh tập ngồi trên giường

+ Hướng dẫn NB tập đứng dậy

- 15h Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 chai truyền tĩnh mạch

- 15h30: Điều dưỡng giải thích động viên để người bệnh và gia đình yên tâm điều trị và phối hợp điều trị với nhân viên y tế

+ Hướng dẫn lại chế độ ăn

+ Hướng dẫn chế độ vận động

+ Hướng dẫn chế độ vệ sinh đặc biệt không để ướt vết mổ

2.2.3 ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau m ổ ngày th ứ 3

- 8h: Điều dưỡng hỏi thăm tình trạng của NB, đo HA, lấy nhiệt độ

- 8h30-15h: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 trai truyền tĩnh mạch

- 9h: Điều dưỡng thay băng vết mổ rút sonde dẫn lưu cho NB

- 9h30: Điều dưỡng hướng dẫn NB ăn tăng cường đạm

+ Ăn bổ sung them bữa phụ: uống sữa, ăn hoa quả

+ Động viên để NB ăn hết khẩu phần ăn

2.2.4 Ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau m ổ ngày th ứ 4

- 8h-15h: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 trai truyền tĩnh mạch

- 9h: Điều dưỡng hướng dẫn chế độ ăn

- 10h30: Điều dưỡng hướng dẫn chế độ vận động

2.2.5 Ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh sau m ổ ngày th ứ 5

- 8h30: Điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc

+ Metronidazol 500mg*01 trai truyền tĩnh mạch

- 9h: Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh và người nhà các thủ tục ra viện

- 15h: Điều dưỡng giáo dục sức khỏe

+ Sau 2 ngày đến các cơ sở y tế gần nhất để cắt chỉ

+ Chế độ ăn uống khi ra viện: tránh ăn nhiều chất xơ, tránh gây rối loạn tiêu hóa

+ Khi có đau bụng cơn, nôn, bí trung đại tiện nên đến y tế cơ sở khám

Chúng tôi đã cung cấp cho người bệnh những kiến thức quan trọng về bệnh tắc ruột cơ học, giúp họ nhận biết và sớm đến viện khám khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh.

Bệnh viện được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại cho công tác chăm sóc bệnh nhân, bao gồm các loại xe tiêm đạt tiêu chuẩn và dụng cụ thay băng, cắt chỉ phù hợp, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất.

Người điều dưỡng cần thực hiện quy trình chăm sóc sau mổ một cách đúng đắn và có thứ tự ưu tiên Họ cũng phải thực hiện thành thạo các kỹ thuật như rút sonde, rút dẫn lưu, đo dấu hiệu sinh tồn, quy trình tiêm an toàn và thay băng vết mổ dẫn lưu để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho bệnh nhân.

Điều dưỡng viên đã thực hiện quy trình thay băng theo chuẩn năng lực, đảm bảo chăm sóc vết mổ cho người bệnh một cách hiệu quả và nhận được đánh giá cao từ phía người bệnh.

Giao tiếp với bệnh nhân và người nhà luôn được ưu tiên, với việc giải thích chi tiết về các thủ thuật sắp thực hiện Bệnh nhân và người nhà được hướng dẫn cụ thể về chế độ vận động, ăn uống và sinh hoạt trong thời gian nằm viện.

Bên cạnh những ưu điểm trên còn bộc lộ một số nhược điểm trong chăm sóc:

Dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân chưa được theo dõi đầy đủ theo quy trình, với việc các điều dưỡng viên chủ yếu chỉ tập trung vào việc cặp nhiệt độ và đo huyết áp Trong khi đó, nhịp thở và mạch vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

- Việc tuân thủ các thời điểm rửa tay của người điều dưỡng còn hạn chế

Người bệnh nhận được sự chăm sóc toàn diện, trong đó dinh dưỡng và vận động là những yếu tố quan trọng Tuy nhiên, việc chăm sóc này chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ gia đình của người bệnh.

- Thiếu tranh ảnh minh họa trong các buổi tư vấn sức khoẻ cho người bệnh

- Nhân lực điều dưỡng còn hạn chế trong khi đó lượng người bệnh đông thường xuyên trong tình trạng quá tải

2.2.6.3 Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được

- Nhân lực điều dưỡng còn thiếu, mỗi điều dưỡng thường phải kiêm nghiệm nhiều vị trí công việc

- Số lượng người bệnh, tính chất chăm sóc mỗi ngày một đông một phức tạp

- Chưa có phòng tuyên truyền riêng khi tư vấn sức khoẻ

- Việc tư vấn sau khi người bệnh ra viện chưa thường xuyên, chưa theo chủ đề cụ thể.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Đối với bệnh viện

- Có chính sách bổ sung nhân lực đội ngũ điều dưỡng đáp ứng công tác chăm sóc người bệnh

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cơ bản và nâng cao cho đội ngũ điều dưỡng, nhằm cập nhật kiến thức mới và nâng cao trình độ chuyên môn Điều này giúp điều dưỡng cải thiện kỹ năng chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân một cách hiệu quả hơn.

- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp, thực hành kỹ thuật tư vấn sức khỏe cho điều dưỡng

Định kỳ thực hiện khảo sát ý kiến từ bệnh nhân và người nhà trước khi ra viện nhằm đánh giá công tác chăm sóc tổng quát, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc hậu phẫu sau phẫu thuật tắc ruột cơ học.

Đối với khoa

Điều dưỡng trưởng cần đảm bảo giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn và tăng cường giám sát đối với quy trình của điều dưỡng viên.

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp hội đồng người bệnh cấp khoa.

Đối với điều dưỡng khoa

- Cần tuân thủ nghiêm ngặt việc theo dõi đầy đủ các dấu hiệu sinh tồn, theo y lệnh của bác sĩ, ghi chép hồ sơ bệnh án

- Cần tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh

Hỗ trợ trực tiếp trong việc vận động cho người bệnh là rất quan trọng, và việc khuyến khích sự giúp đỡ từ người nhà cũng cần được thực hiện Tuy nhiên, cần phải có sự hướng dẫn cẩn thận và giám sát để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình hỗ trợ.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ y tế (2009), “Điều dưỡng ngoại 2”, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Điều dưỡng ngoại 2”
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2009
2. Bộ Y tế (2009), “Tạp chí Y học thực hành”, số 660, 661 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tạp chí Y học thực hành”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2009
3. Bộ Y tế (2001) “hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”, thông tư 07/2001/TT-BYT về việc Sách, tạp chí
Tiêu đề: “hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”
4. Bùi Thanh Hải, Đỗ Sơn Hà, Nguyễn Văn Xuyên (2007), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh tắc ruột sau mổ”, Tạp chí Y học thực hành, 10 (581+582) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh tắc ruột sau mổ”
Tác giả: Bùi Thanh Hải, Đỗ Sơn Hà, Nguyễn Văn Xuyên
Năm: 2007
5. Đặng Hanh Đệ (2006), “Triệu chứng học ngoại khoa”, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Triệu chứng học ngoại khoa”
Tác giả: Đặng Hanh Đệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
6. Điều dưỡng ngoại khoa (2012) “Sách đào tạo cử nhân điều dưỡng”. (tập 2). Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sách đào tạo cử nhân điều dưỡng”
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
7. Đỗ Đình Công (2011), “Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa”, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa”
Tác giả: Đỗ Đình Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
8. Dương Trọng Hiền (2014), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị tắc ruột sau mổ”, Trường Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị tắc ruột sau mổ”
Tác giả: Dương Trọng Hiền
Năm: 2014
9. Hồ Thế Lực. (2007), “Atlas Giải phẫu người”. Học viện quân y. Nhà Xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Atlas Giải phẫu người”
Tác giả: Hồ Thế Lực
Nhà XB: Nhà Xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2007
10. Phạm Đức Huấn (2010), “Cấp cứu ngoại khoa”, Nhà xuất bảnGiáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cấp cứu ngoại khoa”
Tác giả: Phạm Đức Huấn
Nhà XB: Nhà xuất bảnGiáo dục
Năm: 2010
11. Vương Minh Chiều, Trương Nguyễn Uy Linh (2012), “Lâm sàng và cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lâm sàng và cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ ở trẻ em”
Tác giả: Vương Minh Chiều, Trương Nguyễn Uy Linh
Năm: 2012
12. Abbas. S., Bissett. I. P., Parry. B. R (2007), “Oral water soluble contrast for the management of adhesive small bowel obstruction”, Cochrane Database Syst Rev, 18 (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Oral water soluble contrast for the management of adhesive small bowel obstruction”
Tác giả: Abbas. S., Bissett. I. P., Parry. B. R
Năm: 2007
13. Angenete. E., Jacobsson. A., Gellerstedt. M., et al (2012), “Effect of laparoscopy on the risk of small-bowel obstruction: a population-based register study”, Arch Surg, 147 (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Effect of laparoscopy on the risk of small-bowel obstruction: a population-based register study”
Tác giả: Angenete. E., Jacobsson. A., Gellerstedt. M., et al
Năm: 2012
14. Apelt. N., Featherstone. N., Giuliani. S (2013), “Laparoscopic treatment foradhesive small bowel obstruction: is it the gold standard in children too”, Surgical Endoscopy, 27 (10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Laparoscopic treatment foradhesive small bowel obstruction: is it the gold standard in children too”
Tác giả: Apelt. N., Featherstone. N., Giuliani. S
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN