1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018

40 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Ung Thư Nội Mạc Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương Năm 2018
Tác giả Nguyễn Thị Liễu
Người hướng dẫn BSCK II. Trần Quang Tuấn
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Sản Phụ Khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 615,11 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (8)
  • 2. Cở sở lý luận và thực tiễn (10)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 2.1.1. Dịch tễ học UTNMTC (10)
      • 2.1.2. Cơ chế bệnh sinh (15)
      • 2.1.3. Các phương pháp chẩn đoán (15)
      • 2.1.4. Điều trị (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (24)
  • 3. Liên hệ thực tiễn (33)
    • 3.1. Thực trạng cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, điều trị của khoa (33)
    • 3.2. Thực trạng người bệnh tại khoa (34)
    • 3.3. Thực trạng chăm sóc sản phụ tại khoa (34)
    • 3.4. Ưu nhược điểm trong chăm sóc (37)
  • 4. Giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc ........................................................... 30 KẾT LUẬN (37)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

Cở sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Tỷ lệ mắc và tử vong

Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, chiếm 3,9% tổng số ca ung thư mới mắc ở nữ giới, với 199.000 trường hợp được ghi nhận vào năm 2002 và 50.000 ca tử vong Đến năm 2008, trên toàn cầu có khoảng 287.000 ca mới mắc UTNMTC, đứng thứ tư trong số các loại ung thư ở nữ, với 74.005 trường hợp tử vong Tại Hoa Kỳ, có khoảng 40.000 ca mới và 7.500 ca tử vong trong cùng năm UTNMTC phổ biến hơn ở các nước Bắc Mỹ và Châu Âu, trong khi tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn ở các khu vực Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á Phụ nữ da trắng có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp đôi so với phụ nữ da đen cùng độ tuổi và trong cùng cộng đồng.

Phụ nữ da đen ở Mỹ có tỷ lệ tử vong do ung thư niêm mạc tử cung (UTNMTC) cao hơn so với phụ nữ da trắng, với tỷ lệ mắc bệnh là 13/100.000 so với 23/100.000, đồng thời nguy cơ tử vong gấp 4 lần Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong cao này bao gồm chẩn đoán muộn, các típ mô học ác tính, yếu tố dịch tễ, vấn đề trong điều trị và các bệnh kèm theo Đặc biệt, phụ nữ da đen thường mắc các típ mô học có tiên lượng xấu như thanh dịch, tế bào sáng, carcinosarcom và sarcom, với tỷ lệ u xâm nhập chiếm 53% trong số các ca tử vong, so với 36% ở phụ nữ da trắng.

UTNMTC thường gặp ở phụ nữ mãn kinh, với tỷ lệ từ 2-14% ở phụ nữ dưới 40 tuổi, cao nhất ở độ tuổi 55-65 và trung bình là 63 Theo báo cáo của Globocan 2012, ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư đứng thứ 6 toàn cầu, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 8,3%, chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung, nhưng cao hơn ung thư buồng trứng Số liệu về mới mắc và tử vong trong năm 2012 cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia phát triển và kém phát triển.

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ mới mắc và tử vong do ung thư trong năm 2012

Ung thư nội mạc tử cung có khoảng 320.000 trường hợp mới mắc mỗi năm, chiếm 4,8% tổng số ung thư ở phụ nữ và 2,3% các trường hợp tử vong do ung thư Mặc dù tần suất mắc bệnh cao, nhưng nguyên nhân gây ung thư nội mạc được chú trọng hơn, vì loại ung thư này có tiên lượng tốt Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thường thấy ở khu vực phía Bắc.

Mỹ (19,1/100.000 phụ nữ), tiếp đến là Bắc và Tây Âu (12,9-15,6/100.000 phụ nữ)

Tỷ lệ mắc bệnh ở Bắc Á và hầu hết châu Phi rất thấp, chỉ dưới 5/100.000 phụ nữ Tỷ lệ tử vong cũng khác nhau, với 0,9/100.000 phụ nữ tại Bắc Phi và 3,8/100.000 phụ nữ ở Melanesia.

Theo ước tính, năm 2009 tại Hoa Kỳ có 42.160 trường hợp mới mắc ung thư nội mạc tử cung và 7.780 trường hợp tử vong, khiến đây trở thành bệnh phụ khoa ác tính phổ biến nhất ở nước này, đứng thứ tư sau ung thư vú, phổi và đại trực tràng Tỷ lệ mắc bệnh này khác nhau giữa các quốc gia, với tần suất ở Nhật Bản, Ấn Độ và Nam Á thấp hơn từ 4-5 lần so với Hoa Kỳ và các nước phương Tây Nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung trong đời của phụ nữ Mỹ là 2,6% Tại Việt Nam, số trường hợp mới mắc và tử vong lần lượt là 3.054 và 1.400, với tỷ lệ mới mắc và tử vong trên 100.000 dân là 7,2 và 3,3, tăng so với năm 2002 Tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung đang gia tăng trên toàn cầu và ở Việt Nam, liên quan đến tuổi thọ phụ nữ tăng cao, xu hướng sử dụng hormone thay thế sau mãn kinh, cũng như sự gia tăng các yếu tố nguy cơ như béo phì, tăng huyết áp và đái tháo đường, cùng với sự cải thiện trong các phương pháp chẩn đoán bệnh.

Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ mắc ung thư ở phụ nữ Việt Nam theo Globocan 2012

UTNMTC thường gặp ở phụ nữ mãn kinh, với tỷ lệ chỉ 25% trước mãn kinh và 5% ở phụ nữ dưới 40 tuổi, tuổi trung bình mắc bệnh là 60, tập trung nhiều ở độ tuổi 55-65 Tỷ lệ ung thư xâm nhập gia tăng theo độ tuổi, liên quan đến tần suất mắc các típ ung thư có độ mô học cao, thường được phát hiện ở giai đoạn muộn Nghiên cứu của Holfman và CS trên 37 trường hợp UTNMTC ở độ tuổi từ 75-92 cho thấy khoảng 57% thuộc típ u dạng nội mạc, so với 75%-80% trong cộng đồng chung, chỉ có 23% u ở giai đoạn I, độ 1 (G1), trong khi phần lớn (77%) ở giai đoạn xâm nhập sâu (IC-IV) với G2, G3 và các típ mô học không phải dạng nội mạc.

Tỷ lệ cao nhất về vấn đề này được ghi nhận ở phụ nữ da trắng, gấp đôi so với phụ nữ da đen trong cùng độ tuổi và cộng đồng, trong khi đó, tỷ lệ thấp nhất thuộc về phụ nữ châu Á, bao gồm cả Nhật Bản, một quốc gia công nghiệp phát triển.

Các yếu tố nguy cơ

Tuổi bắt đầu có kinh sớm và tuổi mãn kinh muộn, cùng với thời gian kinh nguyệt dài và chu kỳ không đều, đều có liên quan đến tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung cao hơn Đặc biệt, việc mãn kinh muộn có thể làm tăng nguy cơ ung thư lên đến 2,4 lần.

Những người không sinh đẻ có nguy cơ mắc UTNMTC cao hơn 2-3 lần những người sinh đẻ, nguy cơ tăng cao hơn ở những phụ nữ vô sinh [7]

UTNMTC liên quan đến các vấn đề sức khỏe như béo phì (tăng 3 - 10 lần), cao huyết áp và đái tháo đường (tăng 2,8 lần) Béo phì có mối liên hệ với quá trình chuyển hóa androstenedion thành estrogen trong mô mỡ, và sự kích thích của estrogen không đối kháng cũng được xem là một yếu tố nguy cơ quan trọng.

Phụ nữ có biểu hiện cường estrogen nội sinh, chẳng hạn như mắc các bệnh u buồng trứng tiết estrogen như u tế bào hạt hoặc sử dụng estrogen không đối kháng liều cao kéo dài, có nguy cơ cao mắc ung thư nội mạc tử cung.

Tamoxifen là một hợp chất không steroid, hoạt động bằng cách cạnh tranh với estrogen tại các thụ thể, và được sử dụng để điều trị ung thư vú Hợp chất này có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC), làm tăng nguy cơ mắc UTNMTC ở bệnh nhân ung thư vú lên 2-3 lần.

Sử dụng liệu pháp hormon thay thế :

Liệu pháp hormon thay thế và thuốc tránh thai sử dụng estrogen ngoại sinh có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC), với mức độ ảnh hưởng thấp hơn khi estrogen được kết hợp với progesterone Nghiên cứu của Creasman cho thấy phụ nữ sử dụng liệu pháp estrogen đơn độc có nguy cơ UTNMTC cao gấp 4-8 lần, tùy thuộc vào thời gian và liều lượng sử dụng Tuy nhiên, những phụ nữ mắc UTNMTC đã sử dụng liệu pháp hormon thay thế thường có tiên lượng tốt hơn so với những người không sử dụng.

Tiền sử dùng thuốc tránh thai :

Nghiên cứu của Weiderpass trên 709 ca bệnh và 3368 ca chứng cho thấy việc sử dụng thuốc tránh thai kết hợp bằng đường uống trong ít nhất 12 tháng giúp giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) tới 30% Hơn nữa, việc này có thể ngăn ngừa UTNMTC trong vòng ít nhất 20 năm sau đó, đặc biệt là có tác dụng phòng bệnh rõ rệt ở phụ nữ vô sinh.

Quá sản không điển hình NMTC :

Quá sản đơn giản không điển hình và quá sản phức tạp không điển hình có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung từ 8 đến 29 lần.

Cơ sở thực tiễn

Để đảm bảo thành công trong cuộc mổ và giúp người bệnh ung thư niêm mạc tử cung (UTNMTC) hồi phục nhanh chóng sau phẫu thuật, vai trò của điều dưỡng trong việc chuẩn bị người bệnh trước và sau mổ là vô cùng quan trọng Điều dưỡng cần thu thập thông tin cơ bản về tình trạng sức khỏe của người bệnh, bao gồm bệnh lý và các rối loạn kèm theo, nhằm cung cấp sự chăm sóc tốt nhất.

Sau khi mổ từ 6-12 giờ, bệnh nhân sẽ được chuyển từ phòng hồi sức lên khoa, lúc này thuốc gây mê đã gần như hết tác dụng và tình trạng huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở đã tương đối ổn định Tuy nhiên, do phẫu thuật UTNMTC là một ca phẫu thuật lớn ở ổ bụng, việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân tại khoa sàn chậu là vô cùng quan trọng.

Để chăm sóc và theo dõi bệnh nhân hiệu quả, điều dưỡng viên cần thực hiện đúng y lệnh của bác sĩ, phối hợp chặt chẽ trong quá trình điều trị Họ cũng cần đưa ra chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện quy trình điều dưỡng nhằm đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Trước khi đón người bệnh từ phòng mổ về, người điều dưỡng phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện máy móc, dụng cụ:

+ Giường bệnh- ga-chăn- gối cho người bệnh

+Máy đo huyết áp- nhiệt kế - máy hút-sonde hút các loại-hệ thống cung cấp oxy , mặt nạ, chai dẫn lưu-túi nước tiểu- bơm tiêm các loại

+ Các loại giấy tờ cần thiết cho việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ

Người điều dưỡng cần phải đánh giá tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật thông qua các kỹ năng giao tiếp hiệu quả, bao gồm việc hỏi bệnh và thực hiện khám lâm sàng bằng các phương pháp như quan sát, sờ nắn, gõ và nghe.

- Tri giác : tỉnh táo? Tiếp xúc?

- Tình trạng tuần hoàn: sau mổ lên huyết áp, mạch, có ổn định không?

Đánh giá tình trạng thần kinh của bệnh nhân bao gồm cảm giác và vận động là rất quan trọng Để hiểu rõ mức độ đau mà người bệnh đang trải qua, cần sử dụng thang điểm đau từ 1 đến 10, sau đó hỏi bệnh nhân về mức độ đau mà họ cảm nhận.

+ Có rỉ máu, dịch qua âm đạo?

- Dẫn lưu: sonde dẫn lưu có thông không? Số lượng, màu sắc ?

- Nước tiểu: số lượng nước tiểu 24h, màu sắc nước tiểu?

- Tiêu hóa: người bệnh có nôn? bụng mềm hay chướng? nhu động ruột có hay chưa?

- Tâm lý : lo lắng, thoải mái?

- Xem người bệnh có phải làm hậu môn nhân tạo không? Nếu có thì phải chú ý xem hậu môn đã được bổ chưa?

- Nhận định những biến chứng có thể xảy ra:

+ Nguy cơ liệt ruột, tắc ruột sau mổ: theo dõi dẫn lưu dịch dạ dày, mức độ chướng bụng, dấu hiệu đau bụng

+ Nguy cơ chảy máu sau mổ: theo dõi số lượng, tính chất dịch dẫn lưu tiểu khung, các dấu hiệu toàn thân (mạch, huyết áp…)

Nguy cơ đọng dịch sau phẫu thuật cần được theo dõi cẩn thận, bao gồm việc kiểm tra xem vết mổ có bị sưng nề hay không Ngoài ra, cần chú ý đến tình trạng đau và đỏ ở tầng sinh môn, cũng như các rối loạn về đại tiểu tiện như tiêu chảy hoặc cảm giác buốt, rắt khi đi tiểu.

Nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật là một vấn đề nghiêm trọng cần được theo dõi chặt chẽ, bao gồm việc kiểm tra nhiệt độ và quản lý sonde dẫn lưu nước tiểu để tránh tình trạng để lâu ngày Đặc biệt, người cao tuổi có nguy cơ cao mắc viêm phổi bội nhiễm do nằm lâu và ứ đọng dịch.

+ Nguy cơ bí tiểu kéo dài sau mổ: theo dõi số ngày lưu sonde tiểu?

- Đau vết mổ liên quan đến hậu quả sau phẫu thuật Kết quả mong đợi: người bệnh được giảm đau trong mức chịu đựng được

- Nguy cơ hạ huyết áp liên quan đến thiếu khối lượng tuần hoàn Kết quả mong đợi: người bệnh không bị hạ huyết áp

Đau mỏi cơ thể thường xuất hiện do nằm lâu trong một tư thế cố định Để giảm thiểu tình trạng này, người bệnh nên thay đổi tư thế thường xuyên, từ đó giúp cải thiện cảm giác đau mỏi và mang lại sự thoải mái hơn.

- Chướng bụng liên quan đến chậm có nhu động ruột Kết quả mong đợi: người bệnh sớm có nhu động ruột

Nguy cơ liệt ruột và tắc ruột sau phẫu thuật có liên quan chặt chẽ đến việc không vận động sớm Để đạt được kết quả mong đợi là người bệnh không bị tắc ruột hoặc liệt ruột, việc khuyến khích vận động sớm sau mổ là rất quan trọng.

- Nguy cơ đọng dịch liên quan đến tắc sonde dẫn lưu Kết quả mong đợi: người bệnh không bị đọng dịch sau mổ

- Nguy cơ viêm đường tiết niệu liên quan đến đặt sonde tiểu lâu ngày Kết quả mong đợi: người bệnh không bị viêm đường tiết niệu sau mổ

Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ có thể gia tăng ở những bệnh nhân có hậu môn nhân tạo Để giảm thiểu rủi ro này, mục tiêu chính là đảm bảo rằng người bệnh không bị nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật.

Nguy cơ tái phát bệnh nhanh chóng thường xảy ra khi bệnh nhân không tuân thủ phác đồ điều trị Để giảm thiểu rủi ro này, việc tuân thủ đúng phác đồ điều trị là rất quan trọng và cần được bệnh nhân chú trọng thực hiện.

- Lo lắng liên quan đến tình hình bệnh tật Kết quả mong đợi: người bệnh đỡ lo lắng và yên tâm điều trị

Lập kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ

* Giúp người bệnh giảm đau:

+ Cho người bệnh nằm tư thế thoải mái

Trong 48 giờ sau phẫu thuật, cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 3 giờ Nếu bệnh nhân ổn định mà không có bất thường về huyết áp, mạch, nhiệt độ và nhịp thở, sẽ tiến hành đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần mỗi ngày cho đến khi bệnh nhân xuất viện.

- Theo dõi tình trạng chướng bụng, đánh hơi của người bệnh

- Các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu bất thường có thể xảy ra

- Theo dõi tình trạng đánh hơi, mức độ chướng bụng

Sau phẫu thuật, hỗ trợ người bệnh ngồi dậy từ ngày thứ hai là rất quan trọng Nếu người bệnh không thể tự ngồi dậy, cần giúp họ trở mình mỗi 1-2 giờ và thực hiện xoa bóp các chi từ 2 đến 3 lần mỗi ngày Ngoài ra, vỗ rung ngực cũng là một biện pháp hữu ích để tăng cường lưu thông không khí trong cơ thể.

+ Thuốc: truyền dịch, truyền máu, tiêm kháng sinh

+ Thực hiện các thủ thuật khi cần: Như đặt sonde dạ dàỳ, đặt sonde tiểu + Lấy máu cấp khi cần

- Đảm bảo chăm sóc vết mổ, tránh nhiễm trùng

- Chăm sóc các dẫn lưu

- Chăm sóc vệ sinh âm đạo

- Chăm sóc về tiết niệu

- Đảm bảo vệ sinh cá nhân

Lưu ý: Với những người bệnh có hậu môn nhân tạo thì cần phải chăm sóc HMNT và hướng dẫn người nhà cùng chăm sóc

Khi người bệnh nằm viện

Khi người bệnh xuất viện

Chuẩn bị tâm lý cho người bệnh và người nhà khi phải điều trị hóa chất

Thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mổ

Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc Các hoạt động chăm sóc cần thực hiện theo thư tụ ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc

* Giảm đau cho người bệnh:

Sau khi mổ, bệnh nhân thường cảm thấy đau đớn, đặc biệt là sau phẫu thuật UTNMTC, một ca mổ lớn Do đó, điều dưỡng cần động viên và an ủi bệnh nhân, luôn có mặt kịp thời khi họ cần Hơn nữa, việc sắp xếp cho bệnh nhân nằm ở tư thế thoải mái và sử dụng thuốc giảm đau theo y lệnh là rất quan trọng để giúp họ phục hồi tốt hơn.

* Các hoạt động theo dõi:

Cần được thực hiện đúng khoảng cách thời gian trong kế hoạch, các thong số cần được ghi chép đầy đủ chính xác và báo cáo kịp thời

Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân là rất quan trọng Nếu thấy mạch nhanh hoặc huyết áp hạ, cần báo bác sĩ ngay lập tức Tần suất theo dõi có thể là 15 phút, 30 phút, hoặc 3 giờ/lần, tùy theo chỉ định của bác sĩ Nếu dấu hiệu sinh tồn ổn định, chỉ cần theo dõi 2 lần/ngày cho đến khi bệnh nhân được xuất viện.

Liên hệ thực tiễn

Thực trạng cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, điều trị của khoa

Năm 1971, khoa Phụ ung thư (hay còn gọi là khoa Phụ 3) được tách ra và do Bác sĩ Đinh Thế Mỹ lãnh đạo Hiện tại, khoa có tổng cộng 24 nhân viên, bao gồm 6 bác sĩ, 16 điều dưỡng và 2 hộ lý.

Chức năng của chúng tôi bao gồm khám, chẩn đoán, sàng lọc và điều trị các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư âm hộ Chúng tôi áp dụng các phương pháp tiên tiến để đảm bảo hiệu quả trong việc phát hiện và điều trị bệnh.

Khám và chẩn đoán các bệnh ung thư phụ khoa bao gồm nhiều phương pháp sàng lọc hiệu quả Đối với ung thư cổ tử cung, các kỹ thuật như xét nghiệm tế bào bằng Liquid Test, ThinPrep PAP Test và PAP Smear được sử dụng để phát hiện sớm Đối với ung thư vú, chọc hút bằng kim nhỏ, sinh thiết lưỡi và Mammography là những phương pháp chính Đối với ung thư niêm mạc tử cung, sinh thiết niêm mạc tử cung là cần thiết để xác định tình trạng bệnh.

Phẫu thuật, thủ thuật: ã Phẫu thuật nội soi:

- Cắt tử cung trong u nguyên bào nuôi

- Cắt tử cung sau nạo trứng ở người bệnh lớn tuổi

- Cắt phần phụ trê người bệnh xoắn nang hoàng tuyến

- Cắt tử cung hoàn toàn trên người bệnh CIN III và CIS

- Cắt tử cung hoàn toàn đồng thời vét hạch chậu trên người bệnh K niêm mạc tử cung

- Cắt tử cung hoàn toàn đồng thời treo cao 2 buồng trứng và vét hạch chậu trên người bệnh K cổ tử cung gia đoạn Ia

Chẩn đoán và phẫu thuật ung thư buồng trứng giai đoạn sớm bao gồm nhiều phương pháp như cắt tử cung hoàn toàn qua đường âm đạo cho bệnh nhân lớn tuổi sau nạo trứng, cắt tử cung hoàn toàn cho bệnh nhân u nguyên bào nuôi, và cắt tử cung cho bệnh nhân CIN III và CIS vẫn tiếp tục sinh đẻ Ngoài ra, chọc hút dịch ổ bụng cho bệnh nhân ung thư buồng trứng có cổ trướng, soi buồng tử cung để chẩn đoán và sinh thiết cho bệnh nhân ra máu sau mãn kinh, cùng với hút, nạo buồng tử cung cũng là những kỹ thuật quan trọng Phẫu thuật thăm dò trung u tiểu khung, thủ thuật đốt điện và LEEP cổ tử cung cũng được thực hiện để điều trị Các phẫu thuật khác như cắt u xơ, cắt vú và nạo hạch nách, cũng như cắt âm hộ và nạo hạch bẹn là những phương pháp điều trị cần thiết Về điều trị nội khoa, hóa chất được sử dụng cho u nguyên bào nuôi, ung thư buồng trứng và ung thư vú trước và sau phẫu thuật, trong khi điều trị nội tiết được áp dụng cho ung thư vú.

Thực trạng người bệnh tại khoa

Khoa Phụ ung thư tiếp nhận khoảng 2100 bệnh nhân khám và điều trị mỗi năm, với độ tuổi trung bình từ 59 đến 60 tuổi Đặc biệt, trong tháng 07, có 10 bệnh nhân đã thực hiện phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung.

Thực trạng chăm sóc sản phụ tại khoa

* Các hoạt động theo dõi:

Trong khoa, đội ngũ điều dưỡng 100% luôn theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh Nếu phát hiện mạch nhanh hoặc huyết áp hạ, họ sẽ ngay lập tức thông báo cho bác sĩ Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi định kỳ 5 phút, 30 phút và 3 giờ/lần, hoặc theo chỉ định của bác sĩ Khi dấu hiệu sinh tồn ổn định, việc theo dõi sẽ giảm xuống còn 2 lần/ngày cho đến khi người bệnh xuất viện.

Qua quan sát và đánh giá của điều dưỡng: 94% Điều dưỡng thực hiện đầy đủ các nội dung sau:

Theo dõi chướng bụng ở bệnh nhân là rất quan trọng, đặc biệt là khi có kèm theo triệu chứng buồn nôn và nôn Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng này, cần ghi nhận số lượng, tính chất và màu sắc của chất nôn để phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị.

- Theo dõi tình trạng vết mổ, tình trạng dẫn lưu bụng,

- Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của nước tiểu/ 24 giờ và ghi đầy đủ các thông số vào sổ theo dõi

- Theo dõi tình trạng đánh hơi, xem bụng của người bệnh có chướng không

- Theo dõi những tác dụng phụ của thuốc, những biểu hiện bất thường của bệnh nhân

* Giảm đau cho người bệnh:

Sau khi mổ UTNMTC, 100% bệnh nhân đều trải qua cơn đau lớn, do đó, sự hiện diện kịp thời của điều dưỡng là rất quan trọng để hỗ trợ bệnh nhân Điều dưỡng cần đảm bảo bệnh nhân nằm ở tư thế thoải mái và sử dụng thuốc giảm đau theo y lệnh Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng thuốc giảm đau thường chỉ được sử dụng khi bệnh nhân kêu đau, thay vì theo phác đồ thời gian đã định.

* Vận động sớm sau mổ:

Tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn và hỗ trợ vận động sớm sau phẫu thuật Ngày thứ hai sau mổ, bệnh nhân cần được ngồi dậy; nếu không thể, cần thay đổi tư thế thường xuyên mỗi 1-2 giờ Trong những ngày tiếp theo, bệnh nhân nên tập đi lại trong phòng và sau đó ra hành lang Việc vận động sớm không chỉ giúp bệnh nhân dễ dàng đánh hơi mà còn phòng tránh tắc ruột và dính ruột sau mổ.

- 100% Điều dưỡng thực hiện thuốc theo y lệnh

Khi nhận y lệnh, người điều dưỡng nhanh chóng và chính xác thực hiện các chỉ định, đảm bảo đúng thời gian và liều lượng Họ tiến hành tiêm, truyền dịch và cho thuốc uống, đồng thời theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của thuốc để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

- Thực hiện các thủ thuật: thay băng vết mổ, thay- rút dẫn lưu theo chỉ định của bác sỹ

- Lấy máu làm xét nghiệm cấp sau mổ: công thức máu, sinh hóa…

-100% Người bệnh được Chăm sóc vết mổ:

Người bệnh được thay băng vết mổ hàng ngày, đảm bảo quy trình thay băng vô khuẩn và tuân thủ đúng kỹ thuật Trong tháng 07, không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng vết mổ nào.

Tất cả người bệnh đều được chăm sóc dẫn lưu một cách kỹ lưỡng và ghi chép đầy đủ các thông số vào sổ theo dõi Quy trình này bao gồm việc theo dõi và thay đổi dịch dẫn lưu hàng ngày, đánh giá số lượng, tính chất và màu sắc của dịch Ngoài ra, việc chăm sóc da xung quanh chân dẫn lưu cũng được thực hiện hàng ngày, đặc biệt khi có dịch thấm băng Cần tránh để người bệnh nằm đè lên dẫn lưu và đảm bảo quả bóng dẫn lưu thấp hơn chân dẫn lưu khoảng 60cm Thông thường, dẫn lưu sẽ được rút sau khoảng 3-4 ngày sau phẫu thuật.

Sau khi phẫu thuật, 100% người bệnh được chăm sóc vệ sinh âm đạo và âm hộ Quy trình rửa âm đạo được thực hiện hàng ngày, với sự nhẹ nhàng và cẩn thận khi sử dụng mỏ vịt, nhằm tránh gây đau và tổn thương cho bệnh nhân Đội ngũ điều dưỡng luôn tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc vệ sinh này.

- 100% người bệnh được chăm sóc về tiết niệu:

Người bệnh có sonde tiểu cần được chăm sóc theo nguyên tắc vô khuẩn, đảm bảo túi đựng nước tiểu kín và đặt thấp hơn giường nằm Cần kiểm tra thường xuyên để tránh tình trạng sonde bị tắc hoặc tụt Thời gian rút sonde tiểu thường là sau 2-3 ngày kể từ khi phẫu thuật.

- 100% người bệnh được hướng dẫn và đảm bảo dinh dưỡng:

Sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC), bệnh nhân thường được cho ăn sớm để kích thích nhu động ruột phục hồi Chế độ ăn cần đảm bảo đủ lượng calo, phù hợp với từng cá nhân, đặc biệt là những người gầy, béo hoặc có bệnh lý mãn tính như tiểu đường, tim mạch và bệnh thận.

Để đảm bảo vệ sinh cá nhân, cần chăm sóc da bằng cách thay đổi trang phục, lau chùi cơ thể và bộ phận sinh dục, cũng như thay ga trải giường ít nhất một lần mỗi ngày hoặc khi cần thiết Vệ sinh răng miệng cũng rất quan trọng, với việc đánh răng 2-3 lần mỗi ngày hoặc sử dụng gạc hoặc vải ướt sạch để lau miệng cho những người không thể tự vệ sinh.

- 100% Người bệnh khi nằm viện được hướng dẫn cách ngồi dậy đi lại, cách vận động sau phẫu thuật

Khi xuất viện, 100% người bệnh sẽ được hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn uống, theo dõi các biến chứng của bệnh, và cách chăm sóc hậu môn nhân tạo Lịch tái khám được quy định là 2-4 tháng/lần trong 2 năm đầu, 6 tháng/lần trong 3 năm tiếp theo, và sau đó là 1 năm/lần.

- Chuẩn bị tâm lý cho người bệnh chuyền hóa chất

Sau khi xuất viện, bệnh nhân sẽ nhận được sự tư vấn từ điều dưỡng và bác sĩ về các chế độ chăm sóc và theo dõi cơ bản Họ cũng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để bệnh nhân hiểu rõ về tình hình sức khỏe hiện tại của mình.

Ưu nhược điểm trong chăm sóc

- 100% điều dưỡng đều được tập huấn về công tác chăm sóc nên đã thực hiện tốt các khâu trong chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật UTNMTC

- điều dưỡng đều có thái độ tích cực, tôn trọng người bệnh và thực hiện giao tiếp trong chăm sóc một cách chuyên nghiệp

Lãnh đạo Khoa và Bệnh viện đã chú trọng đến việc cải thiện quy trình chăm sóc bệnh nhân, đồng thời đầu tư vào công tác đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế và cung cấp trang thiết bị cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nhược điểm và nguyên nhân:

Tình trạng quá tải trong chăm sóc y tế thường xuyên xảy ra, dẫn đến thời gian chăm sóc cho mỗi bệnh nhân không đủ Điều này khiến các kỹ thuật chăm sóc thông thường bị thực hiện vội vàng, đôi khi không được quan sát và đánh giá chi tiết về tình trạng của bệnh nhân cũng như các yếu tố như dịch và dẫn lưu.

Đôi khi, bệnh nhân thiếu hợp tác trong quá trình chăm sóc, dẫn đến việc họ mong muốn điều trị và chăm sóc một cách nhanh chóng Điều này có thể khiến cho quy trình điều trị và chăm sóc không được thực hiện đúng cách.

Giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc 30 KẾT LUẬN

Mở rộng cơ sở vật chất nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải trong công tác chăm sóc sức khỏe sẽ giúp điều dưỡng có thêm thời gian để chăm sóc từng bệnh nhân một cách tốt hơn.

Cần tăng cường chủ động trong quản lý đau, đặc biệt sau phẫu thuật, bằng cách xây dựng quy trình quản lý đau hiệu quả Áp dụng các biện pháp giảm đau phù hợp cho bệnh nhân sau mổ UTNMTC là điều cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Tập huấn định kỳ cho điều dưỡng về các nội dung mới trong chăm sóc nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức, giúp họ thực hiện công việc chăm sóc bệnh nhân một cách hiệu quả Qua đó, điều dưỡng có thể cung cấp cho người bệnh những thông tin chính xác và chuẩn xác, đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc.

Qua nghiên cứu để viết chuyên đề “Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật

UTNMTC” tôi đưa ra một số kết luận sau:

UTNMTC là loại ung thư đứng thứ 6 trong số các bệnh ung thư ở người, chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung, nhưng lại cao hơn ung thư buồng trứng Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị UTNMTC, bên cạnh các phương pháp điều trị khác như hóa trị và xạ trị.

- Về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau phẫu thuật UTNMTC tại khoa Phụ ung thư bệnh viện Phụ sản Trung ương:

+ Về chăm sóc cơ bản : Điều dưỡng đều thực hiện đầy đủ các chăm sóc cơ bản cho người bệnh theo đúng quy định

Chế độ theo dõi sau phẫu thuật bao gồm việc kiểm tra dấu hiệu sinh tồn, tình trạng vết mổ, ống dẫn lưu, tác dụng phụ của thuốc và các dấu hiệu bất thường Điều này giúp điều dưỡng phát hiện sớm các biến chứng như liệt ruột, tắc ruột, chảy máu sau mổ, đọng dịch, nhiễm trùng vết mổ và bí tiểu kéo dài.

+ Can thiệp y lệnh : thuốc tiêm, thuốc uống, truyền dịch chính xác theo y lệnh liên tục hàng ngày đến khi người bệnh ra viện, phụ bác sỹ làm thủ thuật

Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật UTNMTC là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và giảm lo lắng cho người bệnh Vai trò của điều dưỡng trong việc này là vô cùng cần thiết, giúp bệnh nhân tin tưởng vào quá trình điều trị Mặc dù công tác chăm sóc tại khoa Phụ ung thư đã được thực hiện chu đáo và không có biến chứng xảy ra, nhưng vẫn còn một số khía cạnh như giảm đau và giáo dục sức khỏe cần được cải thiện Bệnh viện cần chú trọng hơn nữa đến những vấn đề này để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn phụ sản - Trường đại học Y Hà Nội (2004), Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xuất bản Y học, Nhà xuất bản Y học, tr150 - 164 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành
Tác giả: Bộ môn phụ sản - Trường đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
3. Trần Thị Phương Mai (2005), Bệnh học ung thư phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr63-74.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học ung thư phụ khoa
Tác giả: Trần Thị Phương Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
4. Bertini A. F., Devouassoux-Shisheboran M., Genestie C. (2012), Pathology of endometrioid carcinoma. Bull Cancer, 99(1), pp.7-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bull Cancer
Tác giả: Bertini A. F., Devouassoux-Shisheboran M., Genestie C
Năm: 2012
5. Colombo N., Preti E., Landoni F. et al (2013) Endometrial cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol, 24 Suppl 6, pp.33-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Oncol
6. Elliott J., Connor M.E., Lashen H (2003). “The value of outpatient hysteroscopy in diagnosing endometrial pathology in postmenopausal women with and without hormone replacement therapy”. Acta Obstet Gynecol Scand Suppl, 82(12), pp. 1112-1119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The value of outpatient hysteroscopy in diagnosing endometrial pathology in postmenopausal women with and without hormone replacement therapy”. "Acta Obstet Gynecol Scand Suppl
Tác giả: Elliott J., Connor M.E., Lashen H
Năm: 2003
7. Esther O. Marisa R.N. (2009). Gynecologic Pathology, 1, Churchill Livingstone Elservier Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gynecologic Pathology
Tác giả: Esther O. Marisa R.N
Năm: 2009
8. Ferlay J., Soerjomataram I., Dikshit R. et al (2015), “Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012”, Int J Cancer, 136(5), pp.359-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012”, "Int J Cancer
Tác giả: Ferlay J., Soerjomataram I., Dikshit R. et al
Năm: 2015
9. Gupta J. K., Chien P. F., Voit D. et al (2002), “Ultrasonographic endometrial thickness for diagnosing endometrial pathology in women with postmenopausal bleeding: a meta-analysis”, Acta Obstet Gynecol Scand, 81(9), pp. 799-816 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ultrasonographic endometrial thickness for diagnosing endometrial pathology in women with postmenopausal bleeding: a meta-analysis”, "Acta Obstet Gynecol Scand
Tác giả: Gupta J. K., Chien P. F., Voit D. et al
Năm: 2002
10. Hoffman K., Nekhlyudov L., Deligdisch L. (1995), “Endometrial carcinoma in elderly women”, Gynecol Oncol, 58(2), pp. 198-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endometrial carcinoma in elderly women”, "Gynecol Oncol
Tác giả: Hoffman K., Nekhlyudov L., Deligdisch L
Năm: 1995
11. Jemal A., Siegel R., Ward E. et al (2009) “Cancer statistics, 2009”. CA Cancer J Clin, 59(4), pp. 225-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer statistics, 2009”. "CA Cancer J Clin
13. Paley P. J., Veljovich D. S., Shah C. A. et al (2011), “Surgical outcomes in gynecologic oncology in the era of robotics: analysis of first 1000 cases”, Am J Obstet Gynecol, 204(6), pp. 551-559 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical outcomes in gynecologic oncology in the era of robotics: analysis of first 1000 cases”, "Am J Obstet Gynecol
Tác giả: Paley P. J., Veljovich D. S., Shah C. A. et al
Năm: 2011
14. Rubin E., Howard M.R. (2014). Esseltials of Rubin's Pathology, 6, Lippincott Williams & Wilkins, Philadenphia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Esseltials of Rubin's Pathology
Tác giả: Rubin E., Howard M.R
Năm: 2014
15. Smith R. A., Cokkinides V., Brooks D. et al (2010), “Cancer screening in the United States, 2010: a review of current American Cancer Society guidelines and issues in cancer screening”. CA Cancer J Clin, 60(2), pp. 99-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer screening in the United States, 2010: a review of current American Cancer Society guidelines and issues in cancer screening”. "CA Cancer J Clin
Tác giả: Smith R. A., Cokkinides V., Brooks D. et al
Năm: 2010
16. Wei J. J., Paintal A., Keh P. (2013), “Histologic and immunohistochemical analyses of endometrial carcinomas: experiences from endometrial biopsies in 358 consultation cases”, Arch Pathol Lab Med, 137(11), pp. 1574-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Histologic and immunohistochemical analyses of endometrial carcinomas: experiences from endometrial biopsies in 358 consultation cases”, "Arch Pathol Lab Med
Tác giả: Wei J. J., Paintal A., Keh P
Năm: 2013
17. World Health Organization classification of tumour (2014), WHO Classification of tumour of female reproductive organs, 4, IARC, Lyon Sách, tạp chí
Tiêu đề: WHO Classification of tumour of female reproductive organs
Tác giả: World Health Organization classification of tumour
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Một HS lên bảng trình bày lời giải. - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
t HS lên bảng trình bày lời giải (Trang 2)
+ Cách vẽ các hình đa giác đều có số cạnh là 3,  6,  12,  4,  8. - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
ch vẽ các hình đa giác đều có số cạnh là 3, 6, 12, 4, 8 (Trang 10)
Quá sản không điển hình NMTC: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
u á sản không điển hình NMTC: (Trang 14)
Hình 1.1. MRI ung thư NMTC xâm nhập > 1/2 chiều dày lớp cơ TC - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
Hình 1.1. MRI ung thư NMTC xâm nhập > 1/2 chiều dày lớp cơ TC (Trang 18)
Hình 1.2. Ung thư nội mạc típ thanh dịch trên phiến đồ Pap - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
Hình 1.2. Ung thư nội mạc típ thanh dịch trên phiến đồ Pap (Trang 18)
Bảng 1.2. Điều trị phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
Bảng 1.2. Điều trị phẫu thuật (Trang 21)
Bảng 1.3. Điều trị trước phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018
Bảng 1.3. Điều trị trước phẫu thuật (Trang 22)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN