1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) thực trạng thực hành quy trình rửa tay thường quy của sinh viên khoá 12 thực tập tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2020

37 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thực Hành Quy Trình Rửa Tay Thường Quy Của Sinh Viên Khóa 12 Thực Tập Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
Người hướng dẫn TS.BS Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Cử Nhân Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 3,45 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
    • 1.1. Cấu trúc giải phẫu da (11)
    • 1.2. Sinh thái học của lớp vi khuẩn trên đôi bàn tay (11)
      • 1.2.1. Lớp vi khuẩn cư trú thường xuyên (11)
      • 1.2.2. Lớp vi khuẩn cư trú tạm thời (12)
    • 1.3. Rửa tay thường quy (12)
      • 1.3.1. Định nghĩa (12)
      • 1.3.2. Mục đích của vệ sinh tay (13)
      • 1.3.3. Chỉ định vệ sinh tay (13)
      • 1.3.4. Quy trình vệ sinh tay thường quy (15)
  • Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN (18)
    • 2.1. Một số mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay (18)
    • 2.2. Các nghiên cứu về kiến thức và thực hành rửa tay phòng bệnh (21)
      • 2.2.1. Trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tại Việt Nam (22)
  • Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (24)
    • 3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang (24)
      • 3.1.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 22 3.2. Thực trạng thực hành RTTQ của sinh viên khoá 12 thực tập tại Bệnh viện Đa (24)
    • 3.3. Các ưu điểm và tồn tại (30)
      • 3.3.1. Ưu điểm (30)
      • 3.3.2. Tồn tại (30)
    • 3.4. Nguyên nhân (30)
  • Chương 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP (32)
    • 4.1. Về Công tác quản lý (32)
    • 4.2. Về giáo dục truyền thông (32)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (34)
    • 5.1. Thực trạng (34)
    • 5.2. Giải pháp .................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cấu trúc giải phẫu da

Da là cơ quan chính của hệ bài tiết, có vai trò bảo vệ cơ thể khỏi những tác động và ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường bên ngoài.

Da là lớp bảo vệ cơ thể, với diện tích khoảng 2m² và độ dày từ 0,5 đến 3 mm ở người trưởng thành Da có tính đàn hồi và độ bền cao, giúp bảo vệ các mô bên dưới và đóng vai trò là một cơ quan chủ động, đa năng, đồng thời không thấm nước.

Da có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, cảm nhận nhiệt độ và tổng hợp vitamin B và D Là một trong những bộ phận thiết yếu, da không chỉ bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ có hại từ ánh sáng mà còn ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và vi sinh vật gây hại Với tính chất dai và mềm, da giúp cơ thể dễ dàng chuyển động và giữ vai trò chủ yếu trong việc cảm giác.

Sinh thái học của lớp vi khuẩn trên đôi bàn tay

1.2.1 L ớ p vi khu ẩ n c ư trú th ườ ng xuyên

Bàn tay con người thường chứa một lớp vi khuẩn cư trú ổn định, bao gồm cả vi khuẩn nằm trên bề mặt và bên dưới lớp da Sự đa dạng về số lượng và chủng loại vi khuẩn này là điều bình thường trong cuộc sống hàng ngày.

Theo các nhà khoa học, mặc dù không thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng khi quan sát qua kính hiển vi, trong 1cm² da tay người bình thường có hơn 40.000 vi khuẩn khác nhau Hầu hết những vi khuẩn này đều là những loại không gây bệnh cho người khỏe mạnh.

Lớp vi khuẩn này không thể bị tiêu diệt hoàn toàn, ngay cả khi thực hiện rửa tay ngoại khoa Để đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế và bệnh nhân, việc sử dụng găng tay vô khuẩn là cần thiết.

Hằng ngày, nhân viên y tế tiếp xúc với bệnh nhân và môi trường xung quanh, dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng vi khuẩn trên bàn tay Những vi khuẩn này tồn tại trên bề mặt da tay, đa dạng về chủng loại và số lượng, chủ yếu là các vi khuẩn gây bệnh cơ hội.

Nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Rotavirus, Pseudomonas và Adenovirus có khả năng lây lan nhanh chóng và phát triển thành dịch Ngay cả những người lành mang vi khuẩn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao Việc không rửa tay thường xuyên sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, trở thành nguồn lây nhiễm cho bản thân và những người xung quanh, từ đó làm gia tăng tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng.

Theo kết quả kiểm tra ngẫu nhiên của bệnh viện Chợ Rẫy tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2001, 77 nhân viên y tế được khảo sát cho thấy số vi trùng trung bình trên bàn tay hộ lý là 481.273, trong khi bác sĩ có 275.110 vi trùng, và nhóm điều dưỡng sạch nhất có 126.875 vi trùng.

Rửa tay thường quy

Vệ sinh tay là thuật ngữ chỉ việc rửa tay bằng xà phòng thông thường, xà phòng khử khuẩn hoặc sử dụng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn Việc duy trì vệ sinh tay đúng cách giúp ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn và virus, bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng.

-Rửa tay (Hand washing): Là rửa tay với nước và xà phòng thường

-Rửa tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là rửa tay với nước và xà phòng khử khuẩn

-Sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn (Hand rub)

- Rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật: phương pháp mà phẫu thuật viên rửa tay sát khuẩn hay chà tay bằng dung dịch chứa cồn trước khi phẫu thuật [2]

- Loại bỏ vết bẩn nhìn thấy bằng mắt thường trên bàn tay

- Phòng ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ cộng đồng vào Bệnh viện

- Ngăn ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ Bệnh viện ra cộng đồng

- Ngăn ngừa các nhiễm khuẩn người bệnh có thể mắc phải trong Bệnh viện

1.3.3 Ch ỉ đị nh v ệ sinh tay (các th ờ i đ i ể m v ệ sinh tay)

Hình 1: S ơ đồ n ă m th ờ i đ i ể m ph ả i v ệ sinh tay [2]

- Chỉ định 1: Trước khi tiếp xúc bệnh nhân

• Bắt tay, cầm tay, xoa trán trẻ, thăm khám

• Giúp nâng đỡ, xoay trở, dìu, tắm, gội, xoa bóp cho người bệnh

• Bắt mạch, đo huyết áp, nghe phổi, khám bụng, ghi điện tâm đồ…

-Chỉ định 2: Trước khi thực hiện thủ thuật hoặc quy trình sạch/vô khuẩn

• Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân

• Tiêm, truyền, cho người bệnh uống thuốc

• Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị

• Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng

• Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm

• Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm

- Chỉ định 3: Sau khi có nguy cơ tiếp xúc dịch cơ thể

• Vệ sinh răng miệng, nhỏ mắt, hút đàm cho nguời bệnh

• Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng, tiêm dưới da

• Lấy bệnh phẩm hoặc thao tác liên quan tới dịch cơ thể, mở hệ thống dẫn lưu, đặt và loại bỏ ống nội khí quản

Việc loại bỏ phân, nước tiểu và chất nôn, cũng như xử lý chất thải như băng, tã, đệm và quần áo của người bệnh không tự chủ đại/tiểu tiện là rất quan trọng Cần làm sạch các vật liệu và khu vực có dấu hiệu bẩn nhìn thấy bằng mắt thường, bao gồm đồ vải bẩn, nhà vệ sinh, ống đựng nước tiểu dùng để xét nghiệm, bô và dụng cụ y tế.

-Chỉ định 4: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân

• Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân

• Tiêm, truyền, cho nguời bệnh uống thuốc

• Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị

• Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng

• Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm

• Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm …

-Chỉ định 5: Sau khi tiếp xúc bề mặt vật dụng xung quanh bệnh nhân

• Tiếp xúc giường, bàn, ghế xung quanh người bệnh

• Tiếp xúc các máy móc xung quanh giường người bệnh

• Thay drap giường, thay chiếu

• Ðiều chỉnh tốc độ dịch truyền

• Tiếp xúc vào bất cứ vật gì trong bán kính 1m xung quanh nguời bệnh [2]

1.3.4 Quy trình v ệ sinh tay th ườ ng quy

Theo công văn số 7518/ BYT- ĐT ngày 12/10/2007 về việc hướng dẫn thực hiện quy trình RTTQ và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn

- Có hai phương pháp VST:

1 Rửa tay với nước và xà phòng

2 Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn

- Rửa tay với nước và xà phòng khi nhìn thấy bẩn hoặc có dính dịch tiết

- Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn khi bàn tay không nhìn thấy bẩn

- Phải đảm bảo bàn tay khô hoàn toàn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động chăm sóc nào cho người bệnh [2]

Bồn rửa tay nên có độ sâu tối thiểu 50cm để ngăn nước bắn ra ngoài và vào người sử dụng, đồng thời thiết kế không có góc cạnh, bề mặt nhẵn và nghiêng về phía trung tâm Chiều cao lý tưởng từ mặt đất đến bồn rửa là từ 65-80cm, phù hợp với chiều cao trung bình của người dùng.

- Vòi nước: Gắn cố định vào trong tường, chiều cao so với bề mặt của bồn khoảng 25 cm Nên sử dụng vòi khóa tự động hoặc có cần gạt

- Hệ thống nước: tốt nhất là nước máy

- Giá để xà phòng rửa tay: lắp đặt phù hợp với kích cỡ xà phòng hoặc lọ chứa dung dịch rửa tay

- Khăn lau tay sử dụng 1 lần Nếu có điều kiện có thể sử dụng khăn lau tay giấy

- Thùng đựng khăn đã sử dụng: Thiết kế sao cho thao tác bỏ khăn vào thùng được dễ dàng, không phải chạm tay vào nắp [2]

1.3.4.2 Quy trình rửa tay bằng nước và xà phòng

Quy trình này được thực hiện vào đầu hoặc cuối ngày làm việc, cũng như khi tay bị bẩn hoặc cảm thấy dính bẩn, máu, hoặc dịch cơ thể.

Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:

Để rửa tay đúng cách, bạn cần lấy từ 3 đến 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và mu hai bàn tay Sau đó, hãy xoa hai lòng bàn tay vào nhau để dung dịch hoặc xà phòng được phân bổ đều.

- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và ngược lại

- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay

- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia

- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại

- Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại

Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian rửa tay tối thiểu là 30 giây

Hình 2: Quy trình r ử a tay th ườ ng quy (Theo công v ă n s ố 7518/BYT - Đ T)

1.3.4.3 Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn

Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn là giải pháp quan trọng để nâng cao tần suất rửa tay của nhân viên y tế Do đó, các khoa cần trang bị đầy đủ lọ đựng dung dịch cồn ở những vị trí thiết yếu để nhân viên dễ dàng sử dụng, đảm bảo vệ sinh và an toàn trong công việc.

- Ðầu giường bệnh các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Truyền nhiễm, khoa Gây mê - Hồi sức

- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật

- Trên các bàn khám bệnh

- Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi khoa [1]

- Bước 1: Lấy 3ml dung dịch chứa cồn Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch dàn đều

- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và ngược lại

- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay

- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia

- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại

- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại Chà sát tay đến khi tay khô

Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây, hoặc chà sát cho đến khi tay khô [1].

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Một số mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay

Trong thế kỷ XIX, tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sinh con tại bệnh viện ở châu Âu và Mỹ lên tới 25% do sốt hậu sản, nguyên nhân chính là vi khuẩn Streptococcus pyogenes, điều này chỉ được phát hiện sau này nhờ tiến bộ khoa học Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes đã yêu cầu một bác sĩ sản khoa nghỉ việc một tháng sau khi có hai ca tử vong mà ông nghi ngờ liên quan đến vấn đề vệ sinh tay, tuy nhiên, ý kiến của ông đã gặp phải sự phản đối từ nhiều đồng nghiệp.

Vào những năm 1840, bác sĩ Semmelweis người Hungari đã phát hiện ra sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ tử vong của sản phụ tại hai khoa sản ở bệnh viện Áo Tỷ lệ tử vong ở khoa có sinh viên y khám là 18%, trong khi ở khoa có nữ hộ sinh không tiếp xúc với phòng mổ xác chỉ là 2% Ông nhận thấy rằng các hạt gây nhiễm từ tử thi có thể lây truyền cho sản phụ qua bàn tay của sinh viên y Sau khi áp dụng biện pháp khử khuẩn tay bằng vôi chlorinate, tỷ lệ tử vong ở khoa đầu tiên giảm xuống tương đương với khoa thứ hai Tuy nhiên, nhiều bác sĩ không chấp nhận giả thuyết của ông về việc rửa tay và cho rằng nghiên cứu của ông thiếu bằng chứng khoa học.

Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã chỉ ra rằng nguyên nhân gây tử vong ở các bà mẹ nhiễm trùng hậu sản là do bác sĩ không rửa tay sau khi khám bệnh nhân Ông đã phát triển Lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn, những đóng góp này vẫn được áp dụng cho đến ngày nay.

Trong những năm qua, khuyến cáo về việc rửa tay đã gặp nhiều khó khăn do thiếu phương tiện và nước, cùng với sự gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn và sự thiếu kiến thức về vệ sinh bệnh viện của nhân viên y tế Điều này dẫn đến phản ứng của các bác sĩ, cho rằng việc rửa tay quá nhiều là không cần thiết Năm 1910, Bác sĩ Rosephine Baker đã tổ chức khóa tập huấn đầu tiên về vệ sinh tay cho cán bộ y tế chăm sóc bệnh nhi Đến năm 1992, một nghiên cứu tại khoa hồi sức cấp cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay chỉ đạt khoảng 30%, với tỷ lệ cao nhất là 48%, mặc dù đã áp dụng các biện pháp giáo dục và giám sát CDC cũng báo cáo rằng tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện dao động từ 5-15%, dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế, trong đó có trường hợp 11 nhân viên mắc viêm gan A vào năm 1993 do không rửa tay sau khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Chưa đầy một thế kỷ sau, một nghiên cứu quan trọng đã được thực hiện, theo dõi đại dịch tụ cầu những năm 1950 Rammekamp và cộng sự đã chứng minh rằng sự tiếp xúc trực tiếp là nguyên nhân chính lây truyền Staphylococcus aureus.

Nghiên cứu cho thấy việc rửa tay giữa các lần tiếp xúc với bệnh nhân giúp giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn Saureus, với tỷ lệ mang tụ cầu ở nhóm rửa tay thường quy chỉ là 10%, trong khi nhóm chỉ rửa tay khi cảm thấy cần có tỷ lệ lên tới 43% Điều này chứng minh rằng rửa tay đúng cách là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa lây nhiễm qua tiếp xúc.

Kết quả điều tra năm 2000 tại Việt Nam cho thấy trong số 9.900 bệnh nhân ở 24 bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh, có 864 ca nhiễm khuẩn bệnh viện, chiếm 8,6%, với viêm phổi nhiễm khuẩn là phổ biến nhất (26,5%) Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xảy ra sau 48 giờ nhập viện và không có mặt tại thời điểm nhập viện Hậu quả của tình trạng này bao gồm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ phát sinh các chủng vi khuẩn kháng thuốc Do đó, việc tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong các cơ sở y tế là rất quan trọng để giảm thiểu gánh nặng này.

Việc thực hành rửa tay thường quy tại các bệnh viện ở Việt Nam đã mang lại nhiều thành công đáng kể Tại bệnh viện Bình Dân, chương trình vệ sinh tay đã giúp giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 17,1% xuống chỉ còn 2,1%, đồng thời rút ngắn thời gian nằm viện và giảm chi phí kháng sinh Tương tự, bệnh viện Bạch Mai đã chú trọng công tác chống nhiễm khuẩn và tăng cường tuyên truyền, tập huấn về vệ sinh tay, dẫn đến việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn từ 1,5% vào năm 1995 xuống còn 0,8% vào năm 2006.

Năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới phát động chiến dịch “Bảo vệ sự sống bằng rửa tay”, nhấn mạnh tầm quan trọng của vệ sinh tay trong khám, chữa bệnh Ngày 20/04/2009, Bộ Y tế Việt Nam đã ủng hộ phong trào này, trở thành nước thứ 118 tham gia Cùng năm, Bộ Y tế ban hành thông tư số 18/2009/TT-BYT hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế, trong đó quy định rõ về việc rửa tay thường quy.

Hình 3: L ễ phát độ ng chi ế n d ị ch “B ả o v ệ s ự s ố ng: hãy v ệ sinh tay” t ạ i B ệ nh vi ệ n

B ạ ch Mai n ă m 2014 (Nguồn: www.vtv.vn)

Các nghiên cứu về kiến thức và thực hành rửa tay phòng bệnh

Kiến thức của nhân viên y tế về quy tắc thực hành vệ sinh tay (RTTQ) tại một số nơi, như Thổ Nhĩ Kỳ, vẫn còn hạn chế, dẫn đến tỷ lệ tuân thủ RTTQ chưa cao Đặc biệt, nhiều y tá lâm sàng không đạt yêu cầu về kiến thức vệ sinh tay Mặc dù phần lớn các y tá khẳng định họ luôn rửa tay sau khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc chất thải, nhưng thực tế cho thấy họ gặp khó khăn trong việc thực hiện do thiếu cơ sở vật chất hỗ trợ.

Nghiên cứu của Pitte và cộng sự tại Thụy Sĩ đã chỉ ra rằng các chương trình can thiệp có hiệu quả rõ rệt, với tỷ lệ tuân thủ RTTQ tăng từ 48% lên 66% sau 3 năm triển khai.

Mặc dù cộng đồng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc rửa tay, thực hành này vẫn chưa đạt yêu cầu Một khảo sát cho thấy 945 người tham gia phỏng vấn khẳng định họ thường xuyên rửa tay sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng, nhưng quan sát thực tế chỉ ghi nhận 63,4% người đã thực hiện việc này Đặc biệt, tỷ lệ nữ giới rửa tay cao hơn nam giới.

Theo một cuộc điều tra tại 25 trường học ở Bogotá, Colombia, có đến 33,6% học sinh thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh Ngoài ra, khoảng 75 học sinh cho thấy ý thức cao trong việc cập nhật thông tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm trùng và vệ sinh tay.

Tỷ lệ nhân viên y tế (NVYT) thực hiện vệ sinh tay tại bệnh viện Bạch Mai và một số bệnh viện khu vực phía Bắc vẫn còn rất thấp Cụ thể, chỉ có 2,6% NVYT thực hiện rửa tay thường quy (RTTQ) trước khi thăm khám bệnh nhân và 4,2% thực hiện trước khi chuyển từ thao tác bẩn sang thao tác sạch trên cùng một bệnh nhân Tần suất RTTQ trong ngày của các NVYT chỉ đạt từ 3-5 lần, cho thấy cần cải thiện đáng kể trong việc tuân thủ các biện pháp vệ sinh tay.

Vụ Điều trị (Bộ Y tế) cho biết chỉ có 17% NVYT ở Việt Nam RTTQ thường xuyên và đúng cách

Nghiên cứu năm 2007 tại bệnh viện Saint Paul và Thanh Nhàn cho thấy tỷ lệ bác sĩ và điều dưỡng không rửa tay lần nào lên tới 58,3% Đặc biệt, chỉ có 12,2% nhân viên y tế thực hiện rửa tay khi có cơ hội.

Nghiên cứu năm 2013 về kiến thức và thái độ tuân thủ rửa tay thường quy (RTTQ) của sinh viên trường Trung cấp Y tế Hà Nội cho thấy, 95,8% sinh viên điều dưỡng có kiến thức tốt về rửa tay, trong khi đó, 87,7% sinh viên thể hiện thái độ tích cực đối với vệ sinh tay Tỷ lệ tuân thủ các cơ hội rửa tay đạt 59,6%, với mức tuân thủ cao nhất được ghi nhận ở cơ hội “Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn”.

-Nghiên cứu mô tả cắt ngang đối với sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa Đại học y

Năm 2010, tại Hà Nội, chỉ có 47,5% sinh viên nắm rõ thời điểm và mục đích rửa tay với xà phòng Mặc dù 86,7% sinh viên hiểu rằng rửa tay xà phòng giúp phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa, nhưng chỉ có 15,8% biết rằng nó cũng có tác dụng ngăn ngừa bệnh đường hô hấp Tổng cộng, chỉ 19,2% sinh viên có kiến thức chung về việc rửa tay đúng cách.

-Theo nghiên cứu tại trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2014 với đề tài:

Nghiên cứu về "Kiến thức, thái độ và thực hành về rửa tay thường quy của sinh viên điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2014" cho thấy, trong số 150 sinh viên điều dưỡng năm cuối, có 89,7% sinh viên hiểu rõ lợi ích của việc rửa tay thường quy, tuy nhiên chỉ có 42,5% thực hiện đúng quy trình rửa tay.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

-Đối tượng: Sinh viên đại học chính quy ngành Điều dưỡng khoá 12 đang thực tập lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

-Địa điểm nghiên cứu: 4 khoa lâm sàng Hồi sức tích cực, Nội Tim mạch, Nội Tiêu hóa và Nội Tổng hợp của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

- Thời gian nghiên cứu: 08/06/2020 đến 05/07/2020

3.1.2 Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u : Mô tả, cắt ngang

-Cỡ mẫu: Chọn 50 sinh viên khoá 12 đang thực tập lâm sàng

• Sinh viên trực tiếp thực hiện rửa tay thường quy cho người bệnh tại thời điểm quan sát

• Sinh viên đã được học và thực hành RTTQ tại phòng thực hành của trường

• Sinh viên điều dưỡng khoá 12 đã hoàn thành xong học phần: điều dưỡng cơ sở 1, 2 và kiểm soát nhiễm khuẩn

• Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu

• Các đối tượng VSBT không trong mục đích nghiên cứu (NVYT, nhân viên ICT, người nhà, bệnh nhân,….)

• Các sinh viên từ chối tham gia nghiên cứu

3.1.3 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u

Để thu thập số liệu hiệu quả, chúng tôi sử dụng hai mẫu phiếu khảo sát: bảng kiểm đánh giá tuân thủ quy trình rửa tay (RTTQ) và bảng kiểm quy trình RTTQ, theo hướng dẫn tại công văn số 751/BYT-ĐTr ngày 12-10-2007 về việc hướng dẫn rửa tay thường quy năm 2007.

Kỹ thuật quan sát được thực hiện bằng cách thu thập số liệu qua việc quan sát trực tiếp tại 04 khoa lâm sàng, nơi sinh viên điền vào các biểu mẫu đánh giá mà không biết thời điểm vệ sinh tay nào được đưa vào nghiên cứu Mỗi sinh viên có ít nhất 03 cơ hội để thực hiện vệ sinh tay trong mỗi lần giám sát, với thời gian trung bình cho mỗi lần giám sát là 20 phút.

-Xử lý số liệu bằng phần mềm Exel 2016

3.2 Thực trạng thực hành RTTQ của sinh viên khoá 12 thực tập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Sau khi quan sát và đánh giá tỷ lệ RTTQ đối với 50 sinh viên với 170 cơ hội RTTQ trong thời gian từ 08/06/2020 đến ngày 05/07/2020 Kết quả như sau:

Bi ể u đồ 1: Phân b ố đố i t ượ ng nghiên c ứ u theo t ỷ l ệ %

Nh ậ n xét : Trong 50 đối tượng nghiên cứu có 3 nam (6%) với 26 cơ hội rửa tay (15,3%) và 47 nữ (94%) với 144 cơ hội rửa tay (84,7%)

B ả ng 1: Ki ế n th ứ c v ề quy trình r ử a tay th ườ ng quy c ủ a sinh viên

Quy trình Số lượng Tỉ lệ (%)

Nêu đúng từ 3 đến 5 bước 22 44

Nhận xét cho thấy kiến thức của sinh viên về quy trình RTTQ là khá tốt, với 50% sinh viên nêu đúng và đầy đủ 6 bước Đồng thời, 44% sinh viên chỉ nêu đúng từ 3 đến 5 bước, trong khi chỉ có 6% sinh viên nêu đúng dưới 3 bước.

B ả ng 2: Ki ế n th ứ c v ề VST theo 5 th ờ i đ i ể m

Thời điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân 43 86

Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn 45 90

Sau khi thăm khám bệnh nhân 47 94

Sau khi tiếp xúc với chất tiết/ chất thải của bệnh nhân 48 96

Sau khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh bệnh nhân 41 82

Sinh viên có kiến thức vững vàng về thời điểm vệ sinh tay, với hơn 80% sinh viên nhận biết đúng các thời điểm cần thực hiện rửa tay thường xuyên.

B ả ng 3: Th ự c hi ệ n Quy trình r ử a tay th ườ ng quy

Quy trình Số lượng Tỷ lệ (%)

Thực hiện đúng, đủ 6 bước 12 24

Thực hiện đúng từ 3-5 bước 22 44

Thực hiện đúng dưới 3 bước 16 32

Nh ậ n xét : Trong 50 sinh viên được quan sát thực hiện quy trình RTTQ chỉ có

12 sinh viên thực hiện đúng, đủ 6 bước trong quy trình (24%); 22 sinh viên thực hiện đúng từ 3 -5 bước (44%) và 16 sinh viên thực hiện đúng dưới 3 bước (32%)

B ả ng 4: Th ự c hành v ệ sinh tay theo 5 th ờ i đ i ể m

Thời điểm Cơ hội Thực hiện Tỷ lệ (%)

Trước khi tiếp xúc với người bệnh 45 10 22,2

Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn 30 6 20

Sau khi thăm khám người bệnh 40 15 37,5

Sau khi tiếp xúc với dịch tiết/ chất thải của người bệnh 35 23 65,7

Sau khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh người bệnh 20 2 10

Nh ậ n xét : Có 5 thời điểm RTTQ tuy nhiên sinh viên không thực hiện đúng cũng như tuân thủ đúng 5 thời điểm:

-Thời điểm trước khi tiếp xúc với người bệnh có 45 cơ hội rửa tay nhưng sinh viên chỉ thực hiện 10 lần tương đương với 22,2%

-Thời điểm trước khi làm thủ thuật vô khuẩn có 30 cơ hội rửa tay nhưng sinh viên chỉ thực hiện 6 lần tương đương với 20%

-Thời điểm sau khi thăm khám người bệnh có 40 cơ hội rửa tay nhưng sinh viên chỉ thực hiện 15 lần tương đương với 37,5%

-Thời điểm sau khi tiếp xúc với dịch tiết/chất thải của người bệnh có số lần rửa tay/số cơ hội cao nhất, chiếm 65,7%

-Thời điểm sau khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh người bệnh có số lần rửa tay/số cơ hội thấp nhất, chiếm 10%

Hình 4: Hình ả nh sinh viên th ự c hi ệ n sáu b ướ c trong quy trình RTTQ

Hình 5: Sinh viên th ự c hi ệ n RTTQ t ạ i khoa N ộ i Tiêu hóa

Các ưu điểm và tồn tại

Vệ sinh tay là một biện pháp đơn giản và hiệu quả, với quy trình 6 bước dễ thực hiện mà mọi sinh viên đều có thể nắm bắt theo 5 thời điểm quan trọng Kết quả nghiên cứu cho thấy 50% sinh viên có thể nêu đúng và đủ 6 bước trong quy trình rửa tay, trong khi hơn 40% sinh viên nhớ từ 3-5 bước Thời gian thực hiện vệ sinh tay rất ngắn, chỉ mất từ 30-60 giây với xà phòng và nước, hoặc từ 15-20 giây với dung dịch chứa cồn.

Sinh viên nhận thức rõ tầm quan trọng của vệ sinh tay (VST) như một biện pháp kinh tế và hiệu quả trong việc giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Các nghiên cứu thực tế, cả trong nước và quốc tế, đã chỉ ra rằng công tác VST đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

Sinh viên chưa thực hiện đúng quy trình rửa tay theo yêu cầu, dẫn đến việc thao tác các bước không chính xác và hiệu quả rửa tay chưa cao Nhiều bước trong quy trình rửa tay còn thiếu sót và thời gian thực hiện không đủ theo quy định Bên cạnh đó, sinh viên cũng thường nhầm lẫn giữa các bước của quy trình và chưa tuân thủ đầy đủ các thời điểm cần rửa tay.

Phương tiện rửa tay theo quy định tại 4 khoa được khảo sát còn thiếu và không đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế Cụ thể, lavabo rửa tay không sạch sẽ và không đảm bảo vệ sinh, xà phòng cùng dung dịch rửa tay chưa đáp ứng yêu cầu, và không có khăn lau tay dùng một lần theo quy định Hơn nữa, các khoa này cũng chưa có tờ hướng dẫn quy trình rửa tay và các thời điểm thực hiện rửa tay tại các vị trí rửa tay.

Nguyên nhân

Bệnh viện và nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc xử lý sinh viên vi phạm vệ sinh tay, dẫn đến tình trạng một số sinh viên thờ ơ và không chú ý đến vấn đề này Việc tăng cường giám sát có thể giúp sinh viên ý thức hơn về việc tuân thủ vệ sinh tay Hơn nữa, nhân viên y tế và giảng viên tại các khoa lâm sàng cần chú trọng hơn trong việc kiểm tra và nhắc nhở sinh viên về tầm quan trọng của vệ sinh tay.

Hiện nay, bệnh viện chưa cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn tại các buồng bệnh, đầu giường và hành lang khu vực khám chữa bệnh Dung dịch sát khuẩn tay nhanh chủ yếu là cồn 70 độ, điều này có thể gây khô da và một số người có thể gặp kích ứng nhẹ sau khi sử dụng.

- Ý thức tự giác thực hiện RTTQ của sinh viên chưa cao

- Việc truyền thông, cũng như tạo thêm các buổi tập huấn về RTTQ còn ít, chưa tạo được thói quen RTTQ tuân thủ 5 thời điểm

- Số lượng bệnh nhân đông đúc, quá tải cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện VST của sinh viên trong khi thực tập.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Về Công tác quản lý

Lãnh đạo bệnh viện và phòng Quản lý chất lượng cần tăng cường giám sát sinh viên trong thực hành lâm sàng, phối hợp chặt chẽ với hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn Đồng thời, nhà trường cần áp dụng các biện pháp xử lý, răn đe đối với sinh viên không tuân thủ quy định về vệ sinh tay (VST) Điều này sẽ góp phần hình thành thói quen VST trong hoạt động chăm sóc y tế.

Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đang tăng cường giám sát bằng cách sử dụng bảng kiểm và kết hợp với mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn để thực hiện kiểm tra thường xuyên Điều này không chỉ nâng cao ý thức cho sinh viên mà còn giúp nhân viên y tế tại các khoa tuân thủ tốt hơn trong việc thực hiện vệ sinh tay.

Trách nhiệm quản lý của nhà trường và giáo viên hướng dẫn tại các khoa lâm sàng cần được nâng cao Họ phải trực tiếp đôn đốc và nhắc nhở sinh viên tuân thủ vệ sinh tay (VST) theo đúng 5 thời điểm mà Bộ Y tế khuyến cáo.

Về giáo dục truyền thông

Nhân Ngày Rửa Tay Thế Giới, Tổ chức Y tế Thế giới phát động chiến dịch “Bảo vệ sự sống, hãy vệ sinh tay” Chúng tôi tổ chức truyền thông và tuyên truyền, cùng với việc treo tranh ảnh tại các khoa phòng, buồng bệnh và trong khuôn viên bệnh viện nhằm nâng cao ý thức thực hiện vệ sinh tay.

Nâng cao kiến thức về vệ sinh tay cho sinh viên thông qua các buổi tập huấn và đào tạo bài bản, giúp sinh viên hiểu rõ quy trình và thời điểm thực hiện vệ sinh tay đúng cách.

-Chuẩn hoá nhận thức về thái độ cho sinh viên bằng cách:

Việc nhận thức rõ về RTTQ trong công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân là rất quan trọng Sinh viên cần thực hiện đầy đủ và tự giác các nhiệm vụ liên quan đến RTTQ, đặc biệt là tại các thời điểm khuyến cáo.

+ Tất cả sinh viên thao tác sai hoặc không đủ thời gian trong quá trình RTTQ khi được nhắc nhở đều thực hiện lại

Tại trường, việc tổ chức các cuộc thi văn hóa, văn nghệ, thi kịch nói và hùng biện liên quan đến chủ đề vệ sinh tay giữa các tập thể lớp sẽ giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vệ sinh tay Đồng thời, mở rộng chiến dịch này thành hoạt động thường xuyên hàng năm không chỉ thúc đẩy công tác tuyên truyền mà còn hình thành thói quen vệ sinh tay, góp phần xây dựng “văn hóa vệ sinh tay” với 5 thời điểm quan trọng.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y Tế (2009), Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám cữa bệnh, Thông tư số 18/2009/TT-BYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám cữa bệnh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2009
2. Bộ Y Tế (2017), Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Quyết định số: 3916/QĐ-BYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2017
3. Bệnh viện Bạch Mai (2000), Quy định kiểm soát nhiễm khuẩn, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định kiểm soát nhiễm khuẩn
Tác giả: Bệnh viện Bạch Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2000
4. Cao Văn Thu (2008), Vi sinh vật học, Đại học Dược Hà Nội, Nhà xuất bản Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật học
Tác giả: Cao Văn Thu
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục
Năm: 2008
5. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy (2006), Giải phẫu người, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
6. Lê Thị Anh Thư (2010), Kiến thức, thái độ và thực hành rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường đại học Y Hà Nội
Tác giả: Lê Thị Anh Thư
Năm: 2010
7. Lê Thị Hoá (2015), Khảo sát thực trạng tuân thủ vệ sinh bàn tay của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân thực tập tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu năm 2015, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng tuân thủ vệ sinh bàn tay của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân thực tập tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu năm 2015
Tác giả: Lê Thị Hoá
Năm: 2015
8. Nguyễn Văn Thanh (2006), Vi sinh học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh học
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
9. Nguyễn Quang Hiển (2012), Bài giảng Giải phẫu học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Giải phẫu học
Tác giả: Nguyễn Quang Hiển
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2012
10. Trần Hữu Luyện, Đặng Như Phồn (2010), “Khảo sát tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2010”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế, 8, tr 19-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2010”, "Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế
Tác giả: Trần Hữu Luyện, Đặng Như Phồn
Năm: 2010
11. Trịnh Thị Thuỳ Trinh (2014), Kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang khi thực tập tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2014, Đăng trên website Sở Y Tế tỉnh Tiền Giang ngày 02/07/2015 : http://soytetiengiang.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang khi thực tập tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2014
Tác giả: Trịnh Thị Thuỳ Trinh
Năm: 2014
12. Trịnh Xuân Quang (2009), Đánh giá hiệu quả rửa tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang, <http:// www.benhviennhi.org.vn/vnt- upload/dieuduong&gt Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN