1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi đường mật tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2020

41 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (11)
    • 2.1. Cơ sở lí luận (11)
      • 2.1.1. Sơ lược giải phẫu đường mật và định nghĩa sỏi đường mật (11)
      • 2.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [3,4] (12)
      • 2.1.3. Phân loại và cơ chế hình thành sỏi mật (12)
      • 2.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh sỏi đường mật (15)
      • 2.1.5. Triệu chứng] (17)
      • 2.1.6. Hướng điều trị (18)
      • 2.1.7. Biến chứng: những biến chững chính (19)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1. Tình hình sỏi đường mật trên thế giới và Việt Nam (20)
      • 2.2.2. Quy trình chăm sóc người bệnh hậu phẫu sỏi đường mật (20)
  • Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (25)
    • 3.1. Thông tin chung (25)
      • 3.1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (25)
      • 3.1.2. Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (26)
    • 3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh hậu phẫu sỏi đường mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (26)
      • 3.2.1. Chăm sóc tại phòng hồi tỉnh: 97,5 % Điều dưỡng chăm sóc người bệnh đảm bảo những nội dung sau (26)
      • 3.2.2. Theo dõi 24h đầu (26)
      • 3.2.3. Theo dõi các ngày sau (27)
      • 3.2.4. Theo dõi các biến chứng (27)
      • 3.2.5. Giáo dục sức khỏe (28)
    • 3.3. Đánh giá tình trạng người bệnh sau chăm sóc phẫu thuật sỏi đường mật tại (28)
      • 3.3.1. Thời gian trung tiện (29)
      • 3.3.2. Về dinh dưỡng (29)
      • 3.3.3. Về vận động (29)
      • 3.3.5. Sự hài lòng của người bệnh (30)
    • 3.4. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chưa làm được (30)
      • 3.4.1. Ưu điểm (30)
      • 3.4.2. Hạn chế (31)
      • 3.4.3. Nguyên nhân chưa làm được (31)
  • Chương 4: KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI (32)
    • 4.1. Đối với bệnh viện (32)
    • 4.2. Đối với khoa, phòng (32)
    • 4.3. Đối với điều dưỡng của khoa (32)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (33)
    • 5.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi đường mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020 (33)
    • 5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi đường mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định .......................................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lí luận

2.1.1.S ơ l ượ c gi ả i ph ẫ u đườ ng m ậ t và đị nh ngh ĩ a s ỏ i đườ ng m ậ t.[5]

- Đường mật bao gồm đường mật trong gan và đường mật ngoài gan

Đường mật trong gan bắt nguồn từ các tiểu ống trong thùy, sau đó được dẫn ra các ống quanh thùy Những ống này liên kết với nhau và hợp nhất tại khoảng cửa, tạo thành các ống lớn hơn Mỗi tĩnh mạch phân thùy có một hoặc hai ống mật dẫn về rốn gan, từ đó hình thành ống gan phải và ống gan trái.

Đường mật ngoài gan, hay còn gọi là đường mật chính, được hình thành từ ống gan phải và trái, kết hợp thành ống gan chung Ống gan chung tiếp tục hợp với ống túi mật để tạo thành ống mật chủ, sau đó ống mật chủ kết hợp với ống tụy ở đầu sau tụy, hình thành ống mật tụy, và cuối cùng đổ vào đoạn 2 tá tràng tại nhú tá lớn Về mặt giải phẫu, đường mật ngoài gan được chia thành 4 đoạn: đoạn rốn gan, đoạn trong mạc nối, đoạn sau tá tụy và đoạn trong thành tá tràng Hai đoạn đầu góp phần tạo nên cuống gan, đi kèm với tĩnh mạch cửa và động mạch gan.

Sỏi đường mật là sự hình thành sỏi trong các đường dẫn mật, bao gồm túi mật, ống túi mật, ống mật chủ và các đường mật trong gan Tùy thuộc vào vị trí của sỏi, chúng được gọi bằng những tên khác nhau Tại Việt Nam, sỏi đường mật khá phổ biến và là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn gan mật, đồng thời cũng là nguyên nhân thường gặp trong các trường hợp cấp cứu nội khoa và ngoại khoa.

2.1.2 Nguyên nhân và c ơ ch ế b ệ nh sinh [3,4]

2.1.2.1 Sỏi túi mật: chủ yếu do rối loạn cholesterol

Sỏi ống mật chủ chủ yếu hình thành từ sỏi túi mật di chuyển xuống, thường gặp ở phụ nữ béo phì và ít vận động tại châu Âu và châu Mỹ.

Giun chui có thể gây nhiễm khuẩn đường mật, dẫn đến sự hình thành sỏi mật Sỏi mật được cấu tạo từ trứng và xác giun, sau đó là sự kết hợp của sắc tố mật và Canxi Bilirubinat, cùng với sự ứ đọng tế bào niêm mạc đường mật hoại tử Tại châu Á, sỏi mật chủ yếu xuất hiện ở ống mật chủ và trong gan.

Vi khuẩn chủ yếu theo giun từ ruột xâm nhập vào đường mật, gây viêm nhiễm và làm giãn to đường mật, dẫn đến tình trạng ứ mật Niêm mạc ống mật bị viêm và phù nề, trong khi tế bào thành ống mật bị hoại tử và bong ra, hòa lẫn vào mật Sự kết hợp giữa các muối canxi, tổ chức hoại tử và mật tạo thành sỏi hoặc bùn mật.

2.1.3 Phân lo ạ i và c ơ ch ế hình thành s ỏ i m ậ t

Sỏi đường mật có nhiều loại và mỗi loại có một nguyên nhân khác nhau

Sỏi cholesterol, chiếm 80% sỏi mật ở Châu Âu và Châu Mỹ, chủ yếu được hình thành từ cholesterol mà gan tiết vào dịch mật để loại bỏ lượng cholesterol dư thừa Để cholesterol hòa tan trong dịch mật, gan cần tổng hợp hai acid mật từ cholesterol là acid cholic và acid cheno desoxycholic, kết hợp với glycin và taurin để tạo thành muối mật Muối mật có khả năng hòa tan cholesterol, giúp vận chuyển cholesterol qua các ống dẫn mật Sỏi mật hình thành khi có sự mất cân bằng giữa lượng cholesterol và muối mật; nếu gan tiết quá nhiều cholesterol hoặc không đủ acid mật và lecithin, cholesterol sẽ không được hòa tan và dẫn đến hình thành sỏi.

Sỏi cholesterol hình thành qua hai quá trình chính Thứ nhất, một số cá nhân phát triển nhanh chóng các hạt cholesterol bất thường, dẫn đến việc hình thành sỏi mật nhanh hơn so với những người không có sỏi mật, mặc dù nồng độ cholesterol, acid mật và lecithin trong mật là như nhau Thứ hai, khả năng co bóp và tống mật ra khỏi túi mật giảm, khiến mật lưu lại lâu hơn trong túi mật, tạo điều kiện cho các hạt cholesterol phát triển.

2.1.3.2 Sỏi sắc tố mật (billirubin)

Sỏi sắc tố mật là loại sỏi mật phổ biến thứ hai, chiếm 15% tổng số sỏi mật ở người châu Âu và châu Mỹ, nhưng lại phổ biến hơn sỏi cholesterol tại khu vực Đông Nam Á Có hai loại sỏi sắc tố mật chính là sỏi sắc tố đen và sỏi sắc tố nâu.

Sắc tố mật, sản phẩm cặn từ hemoglobin, là chất vận chuyển oxy trong hồng cầu Khi hồng cầu già bị phá hủy, hemoglobin chuyển hóa thành bilirubin và được giải phóng vào máu Gan đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ bilirubin khỏi máu qua đường mật, sau đó chuyển hóa và bài tiết bilirubin vào mật.

Khi có quá nhiều bilirubin trong mật, nó sẽ kết hợp với các thành phần khác như canxi để tạo thành sỏi sắc tố, cụ thể là Calcium Bilirubinate, với màu đen do nồng độ sắc tố cao Sắc tố này hòa tan kém trong mật, dẫn đến việc chúng kết hợp lại thành các hạt, phát triển kích thước và cuối cùng hình thành sỏi mật Các sỏi này được gọi là sỏi sắc tố đen vì đặc điểm màu đen và độ cứng của chúng.

Nếu sự co bóp của túi mật giảm hoặc có cản trở dòng chảy của mật, vi khuẩn từ tá tràng có thể xâm nhập vào ống dẫn mật và túi mật Vi khuẩn này biến đổi bilirubin trong các ống dẫn mật, dẫn đến việc bilirubin kết hợp với canxi tạo thành sắc tố mật Sắc tố này sau đó kết hợp với cholesterol và acid béo từ lecithin trong mật, hình thành các hạt phát triển thành sỏi mật Sỏi mật này được gọi là sỏi sắc tố nâu, có màu nâu hơi đen và mềm hơn so với sỏi sắc tố đen.

Muối mật kết tinh để thành sỏi có màu đỏ và thường kết hợp với calci

2.1.3.4 Các loại sỏi mật khác

Sỏi mật hiếm gặp, trong đó loại sỏi hình thành từ việc sử dụng kháng sinh ceftriaxone (Rocephin) là đáng chú ý nhất Ceftriaxone được đào thải qua mật với nồng độ cao, kết hợp với canxi trong mật và tạo thành các hạt không hòa tan, dẫn đến sự hình thành sỏi mật Mặc dù các sỏi này sẽ tự biến mất khi ngừng sử dụng kháng sinh, nhưng trong thời gian tồn tại, chúng vẫn gây ra nhiều vấn đề Một loại sỏi hiếm gặp khác là sỏi mật được hình thành từ canxi cacbonat.

2.1.4 Các y ế u t ố nguy c ơ gây b ệ nh s ỏ i đườ ng m ậ t

Phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi mật hơn nam giới, chủ yếu do tác động của hormone estrogen Hormone này không chỉ làm tăng nồng độ cholesterol trong dịch mật mà còn giảm co bóp túi mật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sỏi mật.

- Yếu tố nguy cơ sỏi mật ở nam giới: Ước tính có khoảng 20% nam giới trên

Ở tuổi 75, nguy cơ mắc sỏi mật gia tăng, đặc biệt ở nam giới, mặc dù họ có ít khả năng mắc bệnh hơn phụ nữ Tuy nhiên, khi đã mắc sỏi mật, nam giới thường gặp phải nhiều biến chứng hơn và có khả năng phải cắt bỏ túi mật cao hơn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình s ỏ i đườ ng m ậ t trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam

Dịch tễ học của sỏi đường mật rất phức tạp và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân gây bệnh Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy sự phân bố của sỏi thay đổi theo khu vực và thời gian, liên quan đến các yếu tố như dinh dưỡng, chế độ ăn uống, tình trạng kinh tế và vệ sinh.

Sỏi mật, đặc biệt là sỏi túi mật, phổ biến trên toàn cầu với tỷ lệ khoảng 5-7% Ở các nước phương Tây, sỏi túi mật chủ yếu được cấu tạo từ cholesterol và thường gặp ở những người có chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng Tại Mỹ, có ít nhất 20 triệu người (12% người lớn) mắc bệnh này, với tỷ lệ ngày càng tăng, trung bình mỗi năm có thêm khoảng 1 triệu ca mới Tỷ lệ sỏi túi mật ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Úc dao động từ 5,9% đến 29,1%, trong khi ít gặp hơn ở châu Phi và một số quốc gia châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Ai Cập Cụ thể, tỷ lệ sỏi túi mật ở một số quốc gia như Tunisia là 4,1%, Iran 7,1%, Bangladesh 5,4%, Peru 5,4%, Đức 7,8% và New Zealand 20,8%.

Trước đây, nghiên cứu cho thấy sỏi ống mật chủ chiếm tỷ lệ cao khoảng 80%-90%, trong khi sỏi túi mật chỉ chiếm khoảng 10% Tuy nhiên, gần đây, tỷ lệ vị trí sỏi đã có sự thay đổi đáng kể Nghiên cứu của Đỗ Kim Sơn tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 1976 đã chỉ ra những biến chuyển này.

Từ năm 1985, tỷ lệ sỏi ống mật chủ chiếm 95,7%, trong khi sỏi túi mật chỉ 9% Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hiền tại BV Khánh Hòa từ năm 1988-1990, tỷ lệ sỏi ống mật chủ giảm xuống còn 27%, trong khi sỏi túi mật tăng lên 58% Tại BV Trung Ương Huế, Hoàng Trọng Thảng ghi nhận từ tháng 2/2005 đến tháng 3/2006, tỷ lệ sỏi túi mật đơn thuần là 42,06%, còn sỏi đường mật chiếm 57,94%.

Sỏi ống mật chủ ở Việt Nam thường là sỏi tiên phát khác với các nước Âu-

Mĩ sỏi ống mật chủ thường là sỏi thứ phát từ túi mật rơi xuống khoảng 7-15% sỏi túi mật kèm theo sỏi ống mật chủ

2.2.2 Quy trình ch ă m sóc ng ườ i b ệ nh h ậ u ph ẫ u s ỏ i đườ ng m ậ t [8]

2.2.2.1 Nhận định người bệnh sau mổ

-Nhận định về dấu hiệu sinh tồn

- Nhận định về tình trạng ổ bụng

- Vết mổ có nhiễm khuẩn không?

- Ống dẫn lưu Kehr: có hoạt động tốt không? Số lượng, màu sắc, tính chất của dịch mật qua Kehr

- Lưu thông tiêu hóa: trung tiện, đại tiện

- Toàn thân: có hội chứng nhiễm trùng- nhiễm độc không?

2.2.2.2 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

- Tri giác: xem NB đã tỉnh chưa bằng cách kích thích nhẹ (cấu, véo) vào NB

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần có nhịp thở đều và êm, không xuất hiện dấu hiệu tím tái Nếu có tình trạng thở nhanh, nông kèm theo tím tái, cần phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp cấp cứu như hút đờm rãi, cung cấp oxy và thông báo ngay cho bác sĩ để xử lý tình trạng suy hô hấp.

Tuần hoàn cần được theo dõi bằng cách đo mạch và huyết áp mỗi 15-30 phút Nếu phát hiện mạch nhanh và huyết áp tụt, có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật, vì vậy cần báo ngay cho bác sĩ và chuẩn bị các phương tiện hồi sức tuần hoàn.

- Nhiệt độ: đôi khi sau mổ người bệnh bị tụt nhiệt độ, phải cho ủ ấm hoặc sưởi ấm, nếu sốt cao phải cho hạ nhiệt độ

- Thực hiện thuốc theo y lệnh của bác sĩ

2.2.2.3 Chăm sóc tư thế nằm

Hình 2.7: H ướ ng d ẫ n ng ườ i b ệ nh s ỏ i m ậ t n ằ m theo t ư th ế Fowler để gi ả m đ au sau ph ẫ u thu ậ t

Khi người bệnh tỉnh cho nằm tư thế Fowler, nghiêng về phía có ống dẫn lưu

2.2.2.4 Chăm sóc ống dẫn lưu, ống sonde dạ dày

- Chăm sóc ống dẫn lưu ống mật chủ (ống Kehr):

+ Ống dẫn lưu Kehr hình chữ T được đặt vào ống mật chủ sau khi lấy sỏi cong và kiểm tra đường mật thông

Đặt Kehr nhằm mục đích dẫn lưu dịch mật nhiễm khuẩn, bảo vệ vết khâu ở ống mật chủ và ngăn ngừa biến chứng, giúp tránh tình trạng mật chảy vào ổ bụng Đồng thời, phương pháp này cũng hỗ trợ trong việc chụp kiểm tra đường mật để xác định xem có còn sỏi sót lại hay không.

+ Cách theo dõi ống Kehr: Ống Kehr phải nối với 1 ống vô trùng đưa vào 1 chai vô khuẩn, chai này để thấp hơn vị trí ống mật

Theo dõi nước mật là rất quan trọng trong 3 ngày đầu sau phẫu thuật, khi chưa có nhu động ruột, lượng nước chảy qua Kehr thường dao động từ 300-500ml/24 giờ Khi nhu động ruột bắt đầu, lượng mật sẽ giảm dần Ban đầu, nước mật có thể bị bẩn, chứa nhiều bùn mật hoặc mủ, nhưng sau vài ngày sẽ chuyển sang màu vàng trong Đối với trường hợp có nhiều bùn mật, cần rửa Kehr thường xuyên để tránh tắc nghẽn Nếu phát hiện có mủ, có thể thêm kháng sinh vào quá trình rửa, và nếu có máu, cần báo ngay cho bác sĩ.

Số lượng, màu sắc, tính chất dịch mật theo dõi được hằng ngày cần ghi vào hồ sơ để có thể so sánh giữa các ngày với nhau

+ Bơm rửa đường mật: bằng huyết thanh mặn đẳng trương ấm, bơm với áp lực nhẹ

+ Rút ống dẫn lưu Kehr: Kehr thường để từ 12-15 ngày sau mổ, chỉ được rút ra khi có chỉ định của bác sĩ, đường mật phải thông

+ Phương pháp kiểm tra đường mật thông:

Trước khi rút Kehr cần chụp đường mật qua Kehr bằng chất cản quang xem đường mật có thông không

Kẹp Kehr thử từ 24-48 giờ: nếu NB không đau vùng hạ sườn phải, không sốt là tốt

- Chăm sóc ống dẫn lưu khác

+ Ống dẫn lưu dưới gan: Đề phòng ngừa mật dò ổ bụng, nước mật chảy ra ngoài qua ống dẫn lưu

Theo dõi có chảy máu sau mổ không

Theo dõi số lượng dịch, màu sắc

Thường được rút sớm sau 2-3 ngày nếu ống bị khô

+ Dẫn lưu túi mật (nếu có): ống dẫn lưu bằng ống Malecot hoặc ống Pezzer Theo dõi như ống dẫn lưu Kehr

Khi còn ống sonde dạ dày, cần theo dõi tình trạng ổ bụng và ghi lại số lượng cũng như màu sắc dịch chảy qua ống Điều này giúp bác sĩ có thông tin để bù nước và điện giải kịp thời Ống sonde dạ dày sẽ được rút ra khi bệnh nhân có hiện tượng trung tiện.

- Nối các ống dẫn lưu vào lọ vô trùng, tránh nhiễm khuẩn ngược dòng

2.2.2.5 Theo dõi và phát hiện một số biến chứng sớm

Suy hô hấp là tình trạng nghiêm trọng với các biểu hiện như khó thở, tím tái, khò khè, nhịp thở nhanh và nông, cùng với cánh mũi phập phồng Khi phát hiện những triệu chứng này, cần báo ngay cho bác sĩ Người điều dưỡng cũng cần kiểm tra xem có hiện tượng trào ngược hay tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi hoặc ứ đọng đờm rãi hay không.

Xử trí bằng cách hút đờm rãi, thở oxy, bóp bóng

- Chảy máu sau mổ: NB nhợt nhạt, thở nhanh, mạch nhanh, huyết áp tụt, báo bác sĩ ngay để có y lệnh xử trí kịp thời

Chảy máu đường mật là tình trạng nghiêm trọng, với triệu chứng hội chứng mất máu, dẫn đến việc nước mật lẫn máu tươi chảy ra từ ống dẫn lưu Kehr Khi gặp phải tình huống này, cần báo ngay cho bác sĩ và chuẩn bị các phương tiện hồi sức tuần hoàn cùng với dụng cụ bơm thông ống dẫn lưu Kehr để đảm bảo xử lý kịp thời và hiệu quả.

- Rò mật vào ổ bụng: biểu hiện hội chứng viêm phúc mạc mật, báo bác sĩ ngay

- Vết mổ không nhiễm trùng cắt chỉ sau 7 ngày

- Vết mổ ướt: thay băng, nếu vết mổ nề cắt chỉ thưa

- Vết mổ chảy máu: băng ép cầm máu, nếu không cầm máu được thì báo bác sĩ xử trí

2.2.2.7 Chăm sóc về dinh dưỡng

Dinh dưỡng sau phẫu thuật cần chú ý truyền dịch, đạm hoặc máu trước khi có trung tiện Nên cho bệnh nhân ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu hóa và hạn chế mỡ, đặc biệt là khi đã cắt túi mật.

Để cải thiện sức khỏe, hãy giảm lượng mỡ động vật trong chế độ ăn, tăng cường sử dụng dầu thực vật và chú trọng bổ sung rau, hoa quả, củ Đồng thời, cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong mọi bữa ăn.

- Khi NB ổn định cho ngồi dậy sớm, vỗ lưng, tập thở sâu, tập ho để phòng ngừa viêm phổi

- Vận động sớm để tránh liệt ruột

- Thay đổi tư thế nằm, xoa bóp những vùng tỳ đè, nằm đệm cao su cho người già yếu hoặc nằm lâu

2.2.2.9 Chăm sóc vệ sinh thân thể

- Vệ sinh răng miệng đúng cách

- Vệ sinh bộ phận sinh dục, vệ sinh thân thể, các hốc tự nhiên hằng ngày

- Thực hiện nếp sống đảm bảo vệ sinh mọi lúc, mọi nơi, giữ gìn môi trường trong, sạch, đẹp

- Phát hiện sớm, chăm sóc, điều trị kịp thời đúng phác đồ, phù hợp với từng giai đoạn của bệnh

- Xổ giun định kỳ sau khi ra viện

- Kiểm tra định kỳ sau ra viện (lâm sàng, cận lâm sàng)

- Giúp người bệnh, gia đình và cộng đồng trang bị kiến thức về dự phòng.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thông tin chung

3.1.1 B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là cơ sở y tế hạng I, tọa lạc trên diện tích rộng rãi, sạch sẽ và thoáng mát, với hạ tầng hiện đại Các khoa phòng được bố trí hợp lý, kết nối với nhau qua những hành lang có mái che, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và khám chữa bệnh của người dân.

Bệnh viện có 39 khoa phòng, bao gồm 09 phòng chức năng, 09 khoa cận lâm sàng và 21 khoa lâm sàng, với nhiệm vụ khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ và hợp tác quốc tế Đội ngũ cán bộ y tế tại bệnh viện có trình độ chuyên môn cao và được trang bị máy móc hiện đại Lề lối làm việc được tổ chức khoa học, giúp các thủ tục hành chính đơn giản, đảm bảo việc tiếp nhận, khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

Việc quản lý bệnh nhân trong quá trình ra vào viện, điều trị và chăm sóc được thực hiện một cách chính xác và toàn diện Nhân viên y tế luôn thể hiện tinh thần ân cần, niềm nở và tận tình trong công việc của mình.

Hình 3.1 B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

3.1.2 Khoa Ngo ạ i t ổ ng h ợ p B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh

Khoa Ngoại tổng hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là một trong những cơ sở uy tín hàng đầu, chuyên cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng trong lĩnh vực Ngoại tổng hợp.

- Cơ sở hạ tầng: Khoa có:

+ Phòng hành chính : nơi làm thủ tục, giấy tờ, giao ban…

+ Phòng cấp cứu: nơi tiếp đón bệnh nhân vào viện

+ 16 phòng bệnh với 90 giường điều trị

Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú chuyên khoa ngoại, chuyên điều trị các bệnh thường gặp như thoát vị bẹn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột cơ học, thủng dạ dày, thủng ruột và sỏi đường mật.

Chúng tôi cung cấp ứng dụng chuyên môn kỹ thuật với nhiều phương pháp và kỹ thuật cao, bao gồm phẫu thuật điều trị thoát vị cơ hoành, phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, dạ dày, ruột thừa, cũng như phẫu thuật điều trị tắc ruột.

Thực trạng chăm sóc người bệnh hậu phẫu sỏi đường mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Sau khi khảo sát 15 bệnh nhân về chăm sóc sau phẫu thuật sỏi đường mật tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

3.2.1 Ch ă m sóc t ạ i phòng h ồ i t ỉ nh : 97,5 % Điều dưỡng chăm sóc người bệnh đảm bảo những nội dung sau:

- NB được đặt nằm thẳng, đầu ngửa tối đa trong 6 giờ đầu

- Kiểm tra lại đường truyền tĩnh mạch còn chảy không

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 1 giờ/1 lần: được theo dõi qua Monitor

- Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết của người bệnh

- Khi chuyển người bệnh về khoa Ngoại người giao và người nhận cần ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chăm sóc

- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh đạt 100%

- Cho NB nằm tư thế đầu thấp: điều dưỡng cho người bệnh nằm đúng tư thế đầu thấp đạt 100%

Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và nhiệt độ được thực hiện 3 giờ một lần, đạt tỷ lệ 81% Tuy nhiên, còn 19% trường hợp theo dõi ở mức độ trung bình do điều dưỡng không thực hiện đo đúng giờ chỉ định.

- 100% điều dưỡng theo dõi tính chất đau, tình trạng chướng bụng cho NB

- Thực hiện y lệnh thuốc điều trị đạt 100%, điều dưỡng thực hiện đầy đủ, đúng theo y lệnh của bác sĩ

- 100% người bệnh được làm xét nghiệm theo chỉ định

- Tập cho NB vận động sớm tạigiường, cho nằm thay đổi tư thế đạt 91%

3.2.3 Theo dõi các ngày sau:

- Theo dõi tình trạng vết mổ: 92,5% điều dưỡng hướng dẫn cho người bệnh nằm đúng tư thế đầu cao nghiêng về phía bên có ống dẫn lưu

- Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ: Đa số điều dưỡng có nhận định da, niêm mạc cho NB đạt 93,5 %; còn 6,5% điều dưỡng nhận định chưa đầy đủ

- Thay băng vết mổ: 100% điều dưỡng thay băng vết mổ cho người bệnh 1 ngày/ 1 lần

- Cắt chỉ vết mổ đúng theo chỉ định của bác sĩ đạt 100%

- 100% điều dưỡng thực hiện đúng, đủ y lệnh thuốc

- 100% điều dưỡng kiểm tra và theo dõi dịch qua dẫn lưu về số lượng, màu sắc và tình trạng ống dẫn lưu

Khi chăm sóc ống dẫn lưu, điều dưỡng luôn đảm bảo hệ thống dây dẫn và túi chứa vô khuẩn, một chiều, đồng thời kiểm tra và thay dịch khi đến vạch quy định Khi người bệnh có chỉ định rút ống dẫn, điều dưỡng thực hiện quy trình vô khuẩn nghiêm ngặt nhằm hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài.

Sau khi phẫu thuật, trong 6-8 giờ đầu, người bệnh nên được theo dõi và nếu không có hiện tượng nôn, có thể bắt đầu cho uống nước và sữa Khi có dấu hiệu nhu động ruột, người bệnh có thể được ăn cháo hoặc súp trong vòng 2 ngày, sau đó có thể trở lại chế độ ăn uống bình thường.

3.2.4 Theo dõi các bi ế n ch ứ ng:

100% điều dưỡng theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, các triệu chứng của người bệnh để báo cho bác sĩ và xử trí kịp thời các biến chứng

Trong thời gian nằm viện, 87% điều dưỡng hướng dẫn người bệnh tập vận động sớm sau phẫu thuật và hỗ trợ gia đình trong việc cung cấp chế độ ăn lỏng, dễ tiêu và giàu dinh dưỡng, đồng thời hạn chế mỡ Họ cũng nhấn mạnh việc tránh các chất kích thích như cà phê, chè, ớt, tiêu, rượu, bia và khuyến khích người bệnh tăng cường uống nước Điều dưỡng giải thích rõ mục đích của ống dẫn lưu và nhắc nhở người bệnh không tự ý rút ống, giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là khu vực có ống dẫn lưu, và không tự ý bóc băng vết mổ để tránh nhiễm khuẩn Cuối cùng, họ hướng dẫn người bệnh và gia đình cần báo ngay cho nhân viên y tế nếu có bất thường như dịch qua ống dẫn lưu tăng lên về số lượng lớn hoặc có màu đỏ tươi để được xử trí kịp thời.

NB thấy mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, chướng bụng, đau…) Còn 13% điều dưỡng chưa hướng dẫn đầy đủ cho người bệnh

- Hướng dẫn người bệnh sau khi ra viện: Đa số điều dưỡng đã hướng dẫn cho người bệnh chiếm 95% với những điểm chú ý sau:

Người bệnh nên chia nhỏ bữa ăn và lựa chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, bổ sung chế độ ăn nhiều chất xơ cùng với các acid béo thiết yếu như omega-3, omega-6 và omega-9 Hạn chế tiêu thụ mỡ và các chất kích thích như đồ cay, đồ nóng, cà phê và socola Đồng thời, việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm, ăn chín, uống sôi là rất quan trọng để tránh nhiễm giun sán, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi mật.

+ Vận động: Đi lại, tập thể dục nhẹ nhàng, vừa sức, để làm tăng vận động đường mật, từ đó hạn chế sự phát triển của sỏi

Tái khám định kỳ mỗi 3-6 tháng là rất quan trọng để theo dõi sự phát triển của sỏi mật và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, từ đó giúp có biện pháp điều trị hiệu quả hơn.

+ Hàng ngày vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng sạch sẽ.

Đánh giá tình trạng người bệnh sau chăm sóc phẫu thuật sỏi đường mật tại

Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng đối với người bệnh sau mổ, chúng tôi đã thu thập được thông tin quan trọng về tình trạng sức khỏe của người bệnh sau khi được chăm sóc.

B ả ng 1: Đặ c đ i ể m v ề th ờ i gian trung ti ệ n c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

Thời gian trung tiện Số lượng Tỷ lệ (%)

Bi ể u đồ 1: T ỷ l ệ th ờ i gian trung ti ệ n c ủ a Đ TNC

Nhận xét: Đa số người bệnh sau mổ đều trung tiện sớm trước 48 giờchiếm

93,3%, tỉ lệ người bệnh trung tiện >48 giờ chiếm tỷ lệ thấp (6,7%)

Sau khi người bệnh đã trung tiện được thì 100% người bệnh đã ăn cháo, sau đó ăn uống theo hướng dẫn của điều dưỡng

3.3.3 V ề v ậ n độ ng Đối với mổ nội soi đa số người bệnh đã nằm thay đổi tư thế, ngồi dậy đi lại có người hỗ trợ và sau đó tự đi lại một mình Tuy nhiên đối với người già và người

Thời gian trung tiện của ĐTNC (%)

12-24 giờ 24-48 giờ >48 giờ bệnh mổ mở thì chỉ nằm thay đổi tư thế và vài ngày sau đó khi hết đỡ đau mới bắt đầu tự vận động

3.3.4 100% ng ườ i b ệ nh không có nhi ễ m trùng, bi ế n ch ứ ng gì

3.3.5 S ự hài lòng c ủ a ng ườ i b ệ nh

B ả ng 2: S ự hài lòng c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

Sự hài lòng của người bệnh Số lượng Tỷ lệ (%)

Theo bảng trên, có thể thấy rằng 73,34% bệnh nhân đang điều trị tại khoa cảm thấy hài lòng với công tác chăm sóc của đội ngũ điều dưỡng, trong khi 26,66% còn lại cũng bày tỏ sự hài lòng.

+ Phát hiện sớm các dấu hiệu của các biến chứng sau phẫu thuật.

Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chưa làm được

- Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa phân công tiếp nhận người bệnh kịp thời

- Trang thiết bị được bệnh viện trang bị tương đối đầy đủ

- Dụng cụ thay băng, đi tiêm được đảm bảo vô khuẩn và sạch sẽ

- Điều dưỡng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi đường mật theo đúng quy trình:

+ Điều dưỡng chuẩn bị người bệnh trước khi thay băng vết mổ và chăm sóc người bệnh tại phòng hồi tỉnh đạt kết quả cao

Điều dưỡng thực hiện việc đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe của người bệnh, đồng thời chăm sóc tư thế và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn Họ cũng chú trọng đến việc chăm sóc vết mổ, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và hỗ trợ vận động cho bệnh nhân trong những ngày sau phẫu thuật, mang lại kết quả tích cực.

- Công việc của điều dưỡng quá tải

- Một số điều dưỡng còn chưa tuân thủ đúng quy trình chuyên môn:

+ Túi đựng dịch ống dẫn lưu không được đánh số để theo dõi số lượng dịch + Điều dưỡng để cho người nhà tự ý thay túi đựng dịch

+ Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh còn hạn chế

3.4.3 Nguyên nhân ch ư a làm đượ c

- Lưu lượng người bệnh đông dẫn đến sự quá tải bệnh viện

- Vật tư, dụng cụ y tế còn thiếu hoặc hỏng chưa kịp thời bổ sung dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh

Nhân lực điều dưỡng hiện đang thiếu hụt, dẫn đến việc điều dưỡng viên phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau Họ không chỉ chăm sóc bệnh nhân mà còn thực hiện các thủ thuật, ghi chép thông tin vào hồ sơ bệnh án, lấy thuốc và đưa đón bệnh nhân đi làm các xét nghiệm cận lâm sàng.

- Trình độ chuyên môn chưa đồng đều

- Tập huấn cập nhật kiến thức không thường xuyên, đặc biệt là các buổi sinh hoạt khoa học của điều dưỡng

- Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh còn hạn chế:

+ Bệnh viện chưa có phòng truyền thông để người bệnh tiếp cận gần với nhân viên y tế

+ Tài liệu tư vấn giáo dục sức khỏe tại khoa và các trang thiết bị còn hạn chế.

KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI

Đối với bệnh viện

- Bổ sung, sắp xếp đầy đủ nhân lực điều dưỡng để đáp ứng khối lượng công việc

Lập kế hoạch cho điều dưỡng tham gia các khóa học chuyên khoa và lớp tập huấn ngắn hạn tại cơ sở chuyên khoa là cần thiết để cập nhật kiến thức mới về chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật Việc này không chỉ nâng cao kỹ năng chuyên môn mà còn đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ mới phù hợp với chuyên môn để phục vụ công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc

- Bệnh viện cần có phòng truyền thông có đầy đủ trang thiết bị để có những buổi truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh sỏi đường mật.

Đối với khoa, phòng

- Điều dưỡng trưởng cần phân công nhiệm vụ, rõ ràng cho từng nhóm chăm sóc, từng điều dưỡng chăm sóc người bệnh theo hướng toàn diện

- Xây dựng bảng mô tả công việc cho từng thành viên điều dưỡng điều dưỡng trong khoa

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật sỏi đường mật, cần tăng cường kiểm tra và giám sát quy trình chăm sóc cũng như việc thay băng của đội ngũ điều dưỡng Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho bệnh nhân mà còn cải thiện hiệu quả điều trị, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Khoa cần phát triển nội dung giáo dục sức khỏe liên quan đến bệnh sỏi đường mật Để thực hiện điều này, cần chuẩn bị đầy đủ pano, áp phích và tờ rơi thông tin để treo tại khoa Ngoài ra, nên sử dụng máy chiếu trong các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe tại phòng truyền thông của bệnh viện.

Đối với điều dưỡng của khoa

Để thực hiện tốt kỹ thuật chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi đường mật, việc thường xuyên tự cập nhật kiến thức và duy trì tinh thần học hỏi là rất quan trọng.

- Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, áp dụng sáng kiến và kỹ thuật mới

Cần nâng cao kỹ năng giao tiếp và truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân trong quá trình điều trị và sau khi ra viện, nhằm giúp họ hiểu rõ về bệnh sỏi đường mật Điều này bao gồm việc hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ vận động phù hợp, và cách theo dõi các dấu hiệu biến chứng sớm để kịp thời thăm khám.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tôn Thất Bách, Trần Bình Giang (2012), “Ph ẫ u thu ậ t n ộ i soi ổ b ụ ng”, Nhà xuất bản Y học, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi ổ bụng”
Tác giả: Tôn Thất Bách, Trần Bình Giang
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
2. Bộ môn Ngoại, Vụ Khoa Học Và Đào Tạo (2006), “Bệnh học Ngoại khoa”, Nhà xuất bản Y học, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học Ngoại khoa”
Tác giả: Bộ môn Ngoại, Vụ Khoa Học Và Đào Tạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
3. Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội (2006), “Bài giảng bệnh học Ngoại khoa tập I”, Nhà xuất bản Y học, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bệnh học Ngoại khoa tập I”
Tác giả: Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
4. Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội (2013), “Bài gi ả ng b ệ nh h ọ c Ngo ạ i khoa”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bệnh học Ngoại khoa”
Tác giả: Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
5. Đỗ Xuân Hợp (1968), “Gi ả i ph ẫ u b ụ ng”, Nhà xuất bản Y học TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu bụng”
Tác giả: Đỗ Xuân Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học TDTT
Năm: 1968
6. Khoa Ngoại tổng quát, Bệnh viện Trung ướng Cần Thơ (2013), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng của sỏi đường mật chính tại B ệ nh vi ệ n Đ a khoa trung ươ ng C ầ n Th ơ ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng của sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ
Tác giả: Khoa Ngoại tổng quát, Bệnh viện Trung ướng Cần Thơ
Năm: 2013
7. Nguyễn Văn Khoa (2015), “sỏi đường mật”, Bệnh viện Quân y 103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: sỏi đường mật”
Tác giả: Nguyễn Văn Khoa
Năm: 2015
8. Trần Việt Tiến (2017), “Đ i ề u d ưỡ ng Ngo ạ i khoa”, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng Ngoại khoa”
Tác giả: Trần Việt Tiến
Năm: 2017
9. Phạm Minh Hồng (2015), “Siêu Âm Tổng Quát”, Nhà xuất bản Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Siêu Âm Tổng Quát”
Tác giả: Phạm Minh Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2015

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN