CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sơ lược giải phẫu xương cẳng chân
Để xác định thân xương cẳng chân, đo từ dưới lồi củ trước xương chày khoảng 1 cm hoặc từ dưới khe khớp gối với khoảng cách bằng 3 khoát ngón tay, đến trên khe khớp cổ chân (khớp chày sên) cũng với khoảng cách 3 khoát ngón tay của bệnh nhân.
1.1.2 Đặc điểm thân xương cẳng chân
Gồm xương chày và xương mác: xương chày là chính, xương mác phụ
Xương chày là một xương dài nằm ở phía trong cẳng chân, tiếp giáp với xương đùi, có hình dạng cong nhẹ ở phía trên và cong vào trong ở phía dưới, tạo thành hình chữ S Thân xương chày có hình lăng trụ tam giác với phần trên to và phần dưới nhỏ, chuyển thành hình tròn ở 1/3 dưới, đây là điểm yếu dễ gãy xương Xương chày có ba mặt: mặt trong, mặt ngoài và mặt sau.
• Mặt trong chỉ có da che phủ, không có gân cơ
• Mặt ngoài có các cơ khu cẳng chân trước che phủ
Mặt sau xương chày ở 1/3 trên có một gờ chếch xuống dưới vào trong, được gọi là đường bám cơ dép Ngay dưới đường chếch này có lỗ nuôi xương, là nơi động mạch nuôi xương chày, tách ra từ động mạch chày sau, đi vào để cung cấp máu cho xương chày.
+ Bờ trước: có mào xương chày là mốc xác định khi nắn xương
+ Bờ trong: chỉ có da, bờ ngoài có cân liên cốt rất dày và dính vào bờ này
Đầu trên xương chày có hình vuông và có mâm chày khớp với lồi cầu xương đùi Ở giữa khớp, có sự hiện diện của sụn chêm trong hình chữ C và sụn chêm ngoài hình O.
Hai mâm chày nằm cách xa nhau ở phía sau, nhưng ở phía trước lại được nối liền bằng một diện tam giác có nhiều lỗ Dưới mâm chày có lồi củ chày, nơi dây chằng bánh chè bám vào.
Đầu dưới xương chày có kích thước nhỏ hơn đầu trên nhưng có hình khối vuông Mặt dưới của xương tiếp giáp với xương sên, trong khi mặt trước có các gân cơ duỗi đi qua Mặt sau có rãnh chéo với gân cơ gấp riêng ngón cái, mặt ngoài có diện khớp với xương mác, và mặt trong là mắt cá trong.
* Xương chày to ở hai đầu chỉ có eo hẹp ngắn ở giữa, hai đầu là xương xốp, ở giữa là xương cứng
Xương mác nằm ở phía ngoài, có hình dáng dài và mảnh với hai đầu phình to Đầu trên của xương mác, được gọi là chỏm xương mác, là nơi thần kinh mác đi qua, do đó dễ bị tổn thương khi gãy ở vị trí này Đầu dưới phình to tạo thành mắt cá ngoài, và xương mác chỉ chịu lực từ 1/6 đến 1/10 trọng lực của cơ thể Khi có gãy xương ở hai xương cẳng chân, xương mác sẽ liền nhanh hơn xương chày Trong trường hợp gãy xương chày đơn độc và di lệch, việc nắn chỉnh rất khó khăn, và sự liền xương của xương mác có thể ảnh hưởng đến quá trình liền xương của xương chày.
Xương chày là xương chính chịu lực ở cẳng chân, với 90% trọng lượng cơ thể tác động lên nó khi di chuyển Vì vậy, trong điều trị gãy thân xương chày, việc nắn chỉnh và cố định ổ gãy xương chày là rất quan trọng.
* Mạch máu nuôi dưỡng xương chày gồm 3 nguồn mạch:
- Động mạch nuôi xương: đi vào lỗ xương ở mặt sau chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 trên xương chày
- Động mạch màng xương từ động mạch cơ
Mạch máu nuôi xương chày thường rất hạn chế, đặc biệt là ở phần 1/3 dưới thân xương, điều này gây khó khăn trong việc điều trị gãy xương chày Tình trạng này dễ dẫn đến lộ xương và làm cho quá trình liền xương trở nên phức tạp hơn.
Ba nguồn mạch có sự nối thông nhau Động mạch chính cấp máu nuôi xương chày là động mạch tách ra từ động mạch chày sau ở mặt sau:
Động mạch tủy xương là nhánh của động mạch chày sau, đi vào lỗ nuôi xương ở mặt sau xương chày, tại vị trí giao giữa 1/3 trên và 1/3 giữa Khi xương chày bị gãy ở 1/3 trên, nhánh này có nguy cơ bị tổn thương cao Động mạch tủy xương cung cấp máu cho tủy xương và 2/3 trong của vỏ xương cứng ở thân xương chày, đồng thời có các nhánh nối thông với động mạch đầu hành xương ở hai đầu.
Hệ thống động mạch đầu hành xương bao gồm các nhánh bên của động mạch chày trước và chày sau, có nhiệm vụ cung cấp máu cho đầu trên và đầu dưới của xương chày Hệ thống này còn kết nối với động mạch tủy xương, đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho xương.
Hệ thống động mạch màng xương, xuất phát từ các nhánh của động mạch cơ, cung cấp máu cho 1/3 ngoài của vỏ xương cứng Ở trẻ em, hệ thống này rất phong phú, giúp xương dễ liền khi gãy Thông thường, hệ thống mạch màng xương chỉ cung cấp 10 - 30% lượng máu nuôi xương chày Tuy nhiên, khi động mạch tuỷ bị tổn thương do gãy xương hoặc đóng đinh nội tuỷ, hệ thống mạch máu màng xương sẽ phát triển để nuôi dưỡng vùng rộng hơn Ngay sau khi gãy xương, hai đầu gãy thiếu máu nuôi dưỡng, dễ bị nhiễm khuẩn nếu gãy hở hoặc phẫu thuật kết xương.
Hình 2 M ạ ch máu nuôi x ươ ng chày
1.1.3 Đặc điểm về phần mềm
Sự phân bố không điều các cơ cẳng chân tạo ra sự bất lợi khi bị chấn thương
Bờ trước và mặt trong xương chày nằm sát dưới da mà không có lớp cơ bảo vệ, đặc biệt ở 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân Lớp da tại khu vực này rất mỏng, gần như nằm trực tiếp trên bề mặt xương, dẫn đến nguy cơ bị bầm dập và bong tróc khi gãy xương Các đầu xương gãy có thể làm căng lớp da, gây ra các vấn đề như rối loạn dinh dưỡng, hoại tử thứ phát, lộ xương và viêm xương.
Hình 3: Gi ả i ph ẫ u x ươ ng c ẳ ng chân ph ầ n m ề m
1.1.4 Cấu trúc các khoang ở cẳng chân
- Khoang cẳng chân trước ngoài
- Khoang cẳng chân sau nông
- Khoang cẳng chân sau sâu
Hình 4 : S ơ đồ các khoang c ẳ ng chân
Thành của các khoang trong cơ thể được cấu tạo từ các tổ chức kém đàn hồi hoặc không đàn hồi, như vách liên cơ, lớp cân nông cẳng chân và xương chày, xương mác Khi xảy ra gãy xương cẳng chân, máu từ ổ gãy sẽ tràn vào các khoang, kết hợp với sự di lệch của hai đầu xương gãy và sưng nề của các cơ do chấn thương, dẫn đến tăng thể tích trong khoang Sự dày và chắc của thành khoang, cùng với tính chất kém đàn hồi, sẽ làm tăng áp lực trong khoang, dễ dẫn đến hội chứng chèn ép khoang (CEK).
1.1.5.1 Cơ chế chấn thương gây gãy xương chày hoặc kèm theo gãy xương mác:
Bao gồm: cơ chế chấn thương trực tiếp và cơ chế gián tiếp
Cơ chế chấn thương trực tiếp gây gãy ngang xương chày và xương mác tại cùng một mức độ do lực tác động vào cẳng chân Trong trường hợp này, phần mềm quanh ổ gãy thường bị tổn thương nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và hoại tử da, đặc biệt khi gãy hở hoặc trong quá trình điều trị phẫu thuật kết xương.
- Cơ chế chấn thương gián tiếp:
Các biến chứng có thể gặp trong gãy thân xương chày
Sốc là biến chứng có thể gặp trong gãy thân xương chày mà nguyên nhân là do đau đớn và mất máu
Sốc có những biểu hiện rõ rệt như bệnh nhân có thể nằm yên hoặc vật vã, da có màu xanh, niêm mạc nhợt nhạt, chân tay lạnh, mạch nhanh và nhỏ với tần số trên 120 lần/phút, huyết áp tối đa dưới 90 mmHg, thậm chí có thể gặp tình trạng kẹt.
- Biến chứng tắc mạch do mỡ rất hiếm gặp, nhưng nặng vì tỷ lệ tử vong cao
Biến chứng từ gãy xương kín thành gãy xương hở thường xảy ra khi không được sơ cứu và cố định tạm thời ổ gãy ngay sau chấn thương Nguyên nhân chính của biến chứng này là do các cơ tiếp tục co lại, khiến cho đầu gãy sắc nhọn có khả năng chọc thủng da, dẫn đến tình trạng gãy xương hở.
Biến chứng tổn thương mạch máu và thần kinh khi gãy thân xương chày là vấn đề cần được chú ý Theo Chapmann, việc phát hiện sớm liệt do tổn thương dây thần kinh thường gặp khó khăn, dễ bị nhầm lẫn với tổn thương cơ, dẫn đến việc bệnh nhân không thể vận động Để nhận diện chính xác tổn thương thần kinh trong trường hợp gãy thân xương chày, cần thực hiện khám cả về vận động lẫn cảm giác, cũng như thăm khám nhiều lần Ở cẳng chân và bàn chân, có ba nguồn mạch chính cung cấp máu, bao gồm động mạch chày trước, động mạch mác và động mạch chày sau, trong đó hai động mạch sau có nguồn gốc từ thân động mạch chày mác, cùng với vùng nối ở cổ chân và khớp gối.
Trong một số trường hợp gãy 2 xương cẳng chân có tổn thương mạch máu, giai đoạn đầu không thể xác định ngay được mạch máu nào bị tổn thương
Biến chứng chèn ép khoang (CEK) Đây là biến chứng chính, cấp tính có thể gặp trong gãy thân xương chày kể cả gãy kín lẫn gãy hở
Biến chứng này xuất phát từ cấu trúc giải phẫu của vùng cẳng chân, bao gồm bốn khoang với thành là vách xương cứng hoặc màng liên cốt, cùng với vách liên cơ kém đàn hồi Khi gãy xương, máu từ ổ gãy chảy vào các khoang, đặc biệt là khoang sau sâu, dẫn đến tình trạng di lệch chồng của hai đoạn xương gãy Sự chấn thương và phù nề của các cơ làm tăng thể tích trong khoang, gây chèn ép lên bó mạch thần kinh và dẫn đến thiếu máu cho các cơ vùng cẳng chân Đặc biệt, trong các trường hợp gãy hai xương cẳng chân với sưng nề lớn, bó bột quá chặt hoặc khi phẫu thuật đóng lớp cân, nguy cơ biến chứng CEK sẽ tăng cao.
Biến chứng CEK thường xảy ra ở những trường hợp gãy xương chày tại đầu trên hoặc 1/3 trên và 1/3 giữa, trong khi gãy ở 1/3 dưới ít gặp hơn Hội chứng này thường xuất hiện từ 2 đến 6 giờ sau chấn thương, với đỉnh điểm vào khoảng 15 đến 30 giờ.
+ Đau: bệnh nhân đau dữ dội tăng dần, dùng thuốc giảm đau không đỡ như là bóp chặt lấy bàn chân, mặc dù đã nắn chỉnh cố định
+ Rối loạn cảm giác ở cẳng bàn chân: lúc đầu thấy tê bì, sau thì mất hẳn cảm giác
+ Khi kéo gấp các ngón chân bệnh nhân đau tăng
Bắp chân căng cứng, mạch mu chân và mạch ống gót yếu hơn bên lành, thậm chí không thể bắt được nếu để muộn Bàn chân và ngón chân tím lạnh, cho thấy dấu hiệu hồi lưu tuần hoàn kém hơn so với bên lành.
Khi áp lực trong khoang tăng lên trên 20 mmHg, cần phải theo dõi chặt chẽ Nếu áp lực đạt đến 30 mmHg, sẽ cần chỉ định rạch mở khoang Trong trạng thái bình thường, áp lực trong khoang thường bằng 0 hoặc âm.
Khi xuất hiện dấu hiệu CEK, cần theo dõi chặt chẽ và nếu có nghi ngờ, nên can thiệp phẫu thuật càng sớm càng tốt, lý tưởng trong vòng 24 giờ Phương pháp can thiệp bao gồm rạch tháo cân để giải phóng CEK và cố định gãy xương.
- Di lệch thứ phát, teo cơ, cứng khớp là biến chứng thường gặp trong điều trị gãy kín 1/3 dưới thân xương chày bằng phương pháp bó bột
- Các biến chứng chậm liền xương, khớp giả, liền xương lệch
- Biến chứng nhiễm khuẩn sau mổ và viêm xương tuỷ xương
Quá trình liền xương và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương
Quá trình liền xương chia 4 giai đoạn
- Giai đoạn đầu hoặc pha viêm:
Khi xảy ra chấn thương, chảy máu tại đầu xương gãy và tổ chức mềm xung quanh tạo ra ổ máu tụ Sau đó, một phản ứng viêm cấp tính diễn ra tại ổ gãy, dẫn đến việc ổ máu tụ dần chuyển thành tổ chức hạt Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 tuần.
Khối máu tụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình liền xương ổ gãy, như đã được nghiên cứu từ lâu (Hans 1930) Việc thực hiện phẫu thuật kết xương mở hoặc sử dụng thuốc chống đông có thể làm giảm khối máu tụ, từ đó làm chậm quá trình hình thành can xương Ngoài ra, các chất hoá học trung gian và tế bào tiền biệt hoá tại ổ gãy cũng đóng vai trò thiết yếu trong giai đoạn đầu của quá trình liền xương.
- Giai đoạn hình thành can xương
Can xương được hình thành từ tổ chức hạt qua 2 giai đoạn:
Can xương kỳ đầu, hay còn gọi là can mềm, bao gồm nguyên bào xương, nguyên bào sụn và các chất collagen Trong giai đoạn này, collagen được sắp xếp một cách hỗn độn, khiến cho can xương mềm trở nên yếu và dễ gãy.
Can xương cứng là quá trình khoáng hóa các chất dạng xương, giúp chúng trở thành xương trưởng thành Hiện tượng này bắt đầu tại vị trí tiếp nối của hai đầu xương gãy và diễn ra tuần tự từ đầu này sang đầu kia Quá trình khoáng hóa thường hoàn thành trong khoảng 16 tuần, với tốc độ nhanh hơn ở xương xốp so với xương cứng, và nhanh hơn ở người trẻ so với người già.
- Giai đoạn sửa chữa hình thể can:
Giai đoạn sửa chữa vi thể là quá trình quan trọng trong phục hồi xương, trong đó các lá xương được sắp xếp lại theo hướng tác động của lực cơ học, thay vì theo hướng của mạch máu Sự hình thành lại cấu trúc can xương được thực hiện thông qua các BMU (Bone Modifying Units), nơi mà các huỷ cốt bào và tạo cốt bào hoạt động song song Quá trình tiêu mòn và tái tạo này diễn ra liên tục và được gọi là ARF (Activating Resorption Framework).
- Giai đoạn sửa chỉnh hình thể xương:
Giai đoạn này là giai đoạn sửa chữa chỉnh thể chung của xương giúp cho xương dần trở lại hình thể ban đầu của chúng
Trong giai đoạn này, ống tuỷ được hình thành và thông suốt, đồng thời các điểm lồi lõm trên bề mặt được điều chỉnh Quá trình này diễn ra kéo dài trong nhiều năm.
Hình 5: Quá trình li ề n x ươ ng
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương
- Tuổi: tuổi trẻ, người đang giai đoạn lao động, hoạt động tích cực nhanh liền hơn người già
Những người mắc các bệnh lý như lao, đái tháo đường, loét dạ dày tá tràng, xơ gan, hoặc phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, cùng với những người có chế độ ăn uống thiếu chất đạm, sẽ làm chậm quá trình liền xương.
Gãy xương ở vùng đầu xương xốp, nơi có nhiều cơ bám và được nuôi dưỡng tốt, thường liền nhanh hơn Ngược lại, gãy xương ở những vùng kém nuôi dưỡng sẽ mất nhiều thời gian hơn để hồi phục Đặc biệt, gãy xương kín có tỷ lệ liền xương nhanh và hiệu quả hơn so với gãy xương hở.
Ổ gãy được nắn chỉnh tốt và vững chắc giúp bệnh nhân có thể tập vận động sớm, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liền xương Ngược lại, nếu bất động không đúng cách, có thể gây ra cử động tại ổ gãy, làm tổn thương mạch máu nhỏ và dẫn đến các vùng hoại tử, làm chậm quá trình liền xương Sự cử động tại ổ gãy cũng làm tăng khối lượng sụn trong can xương, điều này sẽ kéo dài thời gian liền xương.
Nhiễm khuẩn có thể gây nghẽn mạch bằng cách giải phóng các sản phẩm phân giải protein, dẫn đến sưng nề và phá hủy mạch nuôi dưỡng, từ đó gây hoại tử xương Sự hiện diện của mủ cản trở quá trình tạo tổ chức can sợi tại vị trí gãy xương Trong phẫu thuật, nhiễm khuẩn được coi là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất.
Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị gãy xương, tuy nhiên, việc mổ xẻ quá mức có thể cản trở quá trình liền xương Việc bóc tách cẩn thận lớp cốt mạc và tổ chức mềm xung quanh, cũng như loại bỏ khối máu tụ và các yếu tố cần thiết cho sự hình thành can xương tại vị trí gãy, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hồi phục và tạo can xương.
Việc lựa chọn kim loại để kết xương đóng vai trò quan trọng trong quá trình liền xương Kim loại sử dụng cần phải là loại không gỉ cả trong môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, đồng thời không gây ra dòng điện hay phản ứng có hại cho xương.
Các phương pháp điều trị gãy thân xương chày
1.4.1 Các phương pháp điều trị bảo tồn
1.4.1.1 Phương pháp nắn chỉnh bó bột Đây là phương pháp kinh điển điều trị gãy kín thân xương chày đơn thuần hoặc gãy kết hợp cả 2 xương cẳng chân đã được áp dụng từ lâu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Phương pháp điều trị được chỉ định cho gãy kín thân xương chày ở trẻ em không có biến chứng, cũng như gãy kín không di lệch và gãy vững ở người lớn Việc điều trị bảo tồn thường bao gồm bó bột từ đùi đến bàn chân trong khoảng thời gian 12 - 15 tuần.
Hiện nay, tại các bệnh viện lớn đủ điều kiện, những trường hợp gãy xương di lệch lớn với tiên lượng khó nắn chỉnh và bó bột thường được phẫu thuật sớm Điều này giúp bệnh nhân phục hồi chức năng nhanh chóng và tránh tình trạng bất động kéo dài.
1.4.1.2 Phương pháp xuyên đinh kéo liên tục
Trong các trường hợp gãy kín 1/3 dưới thân xương chày không vững, với nhiều mảnh rời và cẳng chân sưng nề, cần theo dõi biến chứng chèn ép khoang, các bác sĩ khuyến nghị tiến hành xuyên đinh qua xương gót và kéo liên tục với trọng lượng từ 2 - 5kg trong 5 - 7 ngày Phương pháp này không chỉ giúp nắn chỉnh các di lệch mà còn theo dõi diễn biến tại chỗ Sau khi hết giai đoạn theo dõi các biến chứng cấp tính, sẽ thực hiện bó bột tròn kín ngay trên giá kéo, sau khi kiểm tra kết quả nắn chỉnh ổ gãy bằng X quang.
Phương pháp này nổi bật với kỹ thuật đơn giản, khả năng điều chỉnh các di lệch đặc biệt, đặc biệt là di lệch chồng Nó giúp duy trì sự ổn định tại ổ gãy trong một mức độ nhất định và giảm thiểu nguy cơ biến chứng do chèn ép bột.
Phương pháp này có nhược điểm là kết quả nắn chỉnh thường không hoàn hảo, yêu cầu phải kiểm tra X quang nhiều lần và vẫn cần bó bột trong thời gian dài, dẫn đến những hạn chế tương tự như phương pháp bó bột truyền thống.
Hiện nay kéo liên tục chỉ áp dụng như là bước chuẩn bị chờ mổ kết xương bên trong khi gãy 1/3 dưới có sưng nề nhiều
1.4.2 Các phương pháp phẫu thuật
1.4.2.1 Phương pháp kết xương nẹp vít
Thời gian để thực hiện phẫu thuật lấy nẹp vít cần kéo dài hơn, vì nẹp vít giúp tạo ra can xương đẹp nhưng không đảm bảo độ chắc chắn Do đó, việc lấy các phương tiện kết xương có nguy cơ cao bị gãy lại.
1.4.2.2 Phương pháp buộc vòng dây thép hoặc bắt vít Đây là phương pháp được áp dụng cho điều trị những trường hợp gãy chéo vát dài ở thân xương và trong điều kiện thiếu thốn về phương tiện kết xương Phương pháp này cố định thực sự không vững chắc nên sau mổ vẫn phải tăng cường bó bột thêm trong một thời gian dài
Ngày nay, phương pháp này thường được kết hợp với các kỹ thuật khác như đóng đinh nội tủy hoặc sử dụng nẹp vít kết xương cùng với buộc vòng chỉ thép.
1.4.2.3 Phương pháp cố định ngoài
Kết xương bằng khung cố định ngoài mang lại lợi ích như cố định ổ gãy vững chắc, cho phép bệnh nhân tập vận động sớm khớp cổ chân và giảm nguy cơ hoại tử da lộ xương ở đoạn 1/3 dưới Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm như nguy cơ nhiễm khuẩn chân đinh, tình trạng lỏng đinh, chậm liền xương, hình thành khớp giả và gây nhiều vướng víu cho bệnh nhân.
1.4.2.4 Phương Pháp đóng đinh nội tủy
- Vết mổ nhỏ nhanh lành
- Bệnh nhân tập vận động sớm sau phẫu thuật, tập đi
- Chi phí điều trị thấp
- Hậu phẫu ngắn ngày, ít dùng thuốc
- Cuối cùng việc tháo đinh nội tủy cũng đơn giản, chỉ cần đi theo đường mổ cũ như khi đóng.
Quy trình chăm sóc sau phẫu thuật gãy thân 2 xương cẳng chân
1.5.1 Nhận định tình trạng người bệnh
- Nhận định xem người bệnh có hội chứng sốc hay không?
- Có hội chứng thiếu máu không?
- Có hội chứng nhiễm trùng không?
- Có tổn thương phối hợp không?
* Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Nhận định xem người bệnh đau nhiều hay ít?
- Vị trí gãy, di lệch, gãy kín hay gãy hở?
- Người bệnh được thụt tháo phân chưa?
- Xem người bệnh có khó thở chướng bụng hay không?
- Đái buốt, đái rắt không?
- Người bệnh có vận động được hay không?
- Chi tổn thương có sưng nề không?
- Nhận định bột: xem bột chặt hay lỏng, khô hay ướt, sạch hay bẩn, có dấu hiệu chèn ép bột không, có gãy bột không?
- Xem mức độ sưng nề của chi tổn thương nhiều hay ít?
- Dẫn lưu chảy dịch nhiều hay ít?
- Vết mổ có khô hay nhiễm trùng?
- Vận động chi tổn thương?
1.5.1.3 Cận lâm sàng: Các kết quả cận lâm sàng có liên quan đến chăm sóc
1.5.1.4 Nhận định tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế , tâm lý người bệnh
1.5.2.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Sốc do đau và mất máu
- Tổn thương phối hợp sau chấn thương
- Nguy cơ viêm xương do gãy hở
- Người bệnh có chỉ định bó bột hoặc phẫu thuật
- Nguy cơ chèn ép bột do sưng, nề chi gãy
- Nguy cơ viêm đường hô hấp, tiết niệu, loét do nằm lâu
- Chậm liền xương do vận động kém, do bất động không tốt
- Teo cơ cứng khớp do bất động chi dài ngày
- Biến loạn dấu hiệu sinh tồn do thiếu hụt khối lượng tuần hoàn, do nhiễm trùng – nhiễm độc
- Ống dẫn lưu hoạt động không hiệu quả do tắc, gập ống
- Nguy cơ viêm xương do gãy hở
- Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn
- Vận động, dinh dưỡng kém do đau, do mệt mỏi
1.5.3.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp
- Giảm nguy cơ viêm xương
- Chuẩn bị người bệnh bó bột hoặc phẫu thuật
- Loại trừ nguy cơ chèn ép bột
- Chăm sóc, hạn chế biến chứng do nằm lâu
- Giảm nguy cơ chậm liền xương
- Chăm sóc vận động tránh teo cơ, cứng khớp
- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
- Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu
- Giảm nguy cơ viêm xương
- Giảm sưng nề chi bị tổn thương
- Chăm sóc về dinh dưỡng, chế độ tập vận động
- Thực hiện y lệnh điều tri
1.5.4 Th ự c hi ệ n k ế ho ạ ch ch ă m sóc
1.5.4.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh
- Tiêm thuốc giảm đau theo y lệnh
- Ủ ấm và thở Oxy (nếu người bệnh có khó thở)
- Băng cầm máu nếu gãy hở
- Nẹp bất động xương gãy
* Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp
- Bắt mạch mu chân gãy
- Bất động tốt trước khi vận chuyển người bệnh
- Sờ bắp chân để phát hiện xem bắp chân có căng không? Đồng thời quan sát màu sắc các ngón chân xem có tím lạnh hay không?
* Giảm nguy cơ viêm xương: làm tốt công tác vệ sinh trước mổ và vô trùng phòng mổ, các dụng cụ phẫu thuật
* Lấy máu làm các xét nghiệm: công thức máu ( đánh giá tình trạng mất máu), hóa sinh máu
* Loại trừ nguy cơ chèn ép bột
- Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu chèn ép bột và khám lại sau bó bột từ
- Theo dõi màu sắc, cảm giác, vận động và nhiệt các ngón chân
* Chăm sóc hạn chế biến chứng do nằm lâu: giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu
- Cho người bệnh tập vận động sớm
* Giảm nguy cơ chậm liền xương
- Cho người bệnh ăn tăng các chất khoáng
- Vận động các ngón chân sau khi bó bột
- Hướng dẫn người bệnh vận cơ tĩnh
* Tránh teo cơ, cứng khớp
Sau 3 tuần bó bột, bắt đầu tập nhấc gót, khép và dạng chân trên giường Từ tuần thứ 6 đến thứ 8, thực hiện bài tập nhấc gót và đi nạng Đến tuần thứ 10 đến thứ 12, tháo bột và ngâm chân vào nước muối ấm để phục hồi.
- Tập gấp duỗi gối và cổ chân sau tháo bột
1.5.4.3 Sau phẫu thuật kết hợp xương
* Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh
- Cần chú ý theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê báo cho thầy thuốc biết để xử trí kịp thời
* Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu
- Thay băng vết mổ vô khuẩn
- Chú ý phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng vết mổ
- Rút dẫn lưu sau 24- 48 giờ
* Giảm nguy cơ viêm xương
- Vệ sinh chi tổn thương sạch sẽ
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh theo y lệnh
- Gác cao chân tổn thương trên khung Braune
- Dùng thuốc giảm nề theo chỉ định
* Hướng dẫn chế độ tập vận động
- Khi người bệnh đỡ đau hướng dẫn tập vận động chủ động tại giường, vận động bàn ngón chân, cổ chân, gấp duỗi gối
Người bệnh sau khi kết hợp xương chi dưới bằng nẹp vis cần sử dụng nạng trong 2 tháng đầu và không được tỳ chân tổn thương xuống Từ tháng thứ 3 trở đi, bệnh nhân có thể tập đi lại bình thường, nhưng cần lưu ý không dồn trọng lực vào chân tổn thương trước Đối với phương pháp kết hợp xương bằng đinh nội tủy, bệnh nhân có thể đi lại bình thường sau khoảng 1 tháng.
* Chăm sóc về dinh dưỡng
- Chế độ ăn tăng đạm cho người bệnh sau phẫu thuật xương
- Ăn tăng Vitamin và khoáng chất để giúp cho quá trình liền xương nhanh chóng
Người bệnh gãy xương chi dưới đánh giá được chăm sóc tốt khi
- Phát hiện điều trị kịp thời các biến chứng
- Chăm sóc tốt trong quá trình bó bột, trước, trong, sau khi phẫu thuật xương
- Được hướng dẫn tập vận động phục hồi chức năng tốt sau khi điều trị
- Giải thích, động viện người bệnh yên tâm điều trị
- Phổ biến nội quy khoa phòng để người bệnh thực hiện
- Giáo dục cộng đồng thận trọng trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông để tránh gãy xương
- Biết cách sơ cứu gãy xương chi dưới đúng phương pháp để có thể hạn chế được biến chứng do gãy xương chi trên gây ra
- Hướng dẫn bệnh nhân, chế độ ăn uống và tập luyện, phục hồi chức năng sau gãy xương chi dưới để hạn chế những di chứng sau gãy xương.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tình hình nghiên cứu gãy thân hai xương cẳng chân trên Thế Giới
Theo thống kê ở Mỹ từ năm 1986 – 1993 đã điều trị 6965 bệnh nhân gãy xương chi dưới cho thấy tình trạng gãy thân 2 xương cẳng chân chiếm 8.6%
Năm 1942, Rocher thực hiện phương pháp đóng đinh nội tủy kín đầu tiên ở Pháp
Năm 1960, Creyssel, Mourger ở Lyon báo cáo về phương pháp đóng đinh nội tủy mở ổ gãy với kỹ thuật đóng ngược dòng và đóng xuôi dòng
Phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt đã giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn và bảo vệ tối đa các thành phần tham gia vào quá trình hình thành can xương Chính vì vậy, ngày càng nhiều tác giả trên thế giới áp dụng phương pháp này trong điều trị gãy kín thân hai xương cẳng chân.
Hiện nay, nhiều loại đinh nội tủy có chốt đã được các nhà nghiên cứu chế tạo và ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng trên toàn thế giới Những nghiên cứu thành công này đã góp phần giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng hơn, giảm thiểu thời gian nằm viện và tiết kiệm chi phí điều trị.
Tình hình nghiên cứu gãy thân hai xương cẳng chân tại Việt Nam
Mặc dù trang thiết bị y tế tại các khoa chấn thương chỉnh hình hiện đại, nhưng việc điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân gãy thân 2 xương cẳng chân vẫn rất quan trọng Nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh nhân có thể gặp phải những biến chứng không mong muốn, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày Tại Việt Nam, phương pháp đóng định nội tủy có chốt đã được áp dụng cho bệnh nhân gãy thân 2 xương cẳng chân từ những năm 90.
Năm 2004, Nguyễn Anh Tuấn và Lương Đình Lâm đã trình bày đề tài về việc ứng dụng đinh SIGN trong điều trị gãy thân hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Chợ Rẫy Quan trọng là phải nắn chỉnh ổ gãy hoàn toàn không còn di lệch ngay từ khi khoan ống tuỷ, đồng thời giữ cho bàn chân ở tư thế đúng, không bị xoay trong hay xoay ngoài trước khi thực hiện việc bắt vít chốt đoạn ngoại vi.
Năm 2008, Trần Đức Thủy, Vũ Đăng Khoa và Trần Cao Thượng đã tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện 5 Quân khu 3 về kết quả điều trị gãy thân 2 xương cẳng chân bằng đinh SIGN trên 35 bệnh nhân Kết quả cho thấy, độ tuổi chủ yếu của bệnh nhân là từ 18-55 tuổi, chiếm 88.6%, trong khi độ tuổi từ 56-68 tuổi chỉ chiếm 11.4% Sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân đều có xương liền trục thẳng và phục hồi chức năng tốt.
Gãy thân 2 xương cẳng chân là một bệnh lý phức tạp, chủ yếu xảy ra ở độ tuổi lao động, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế gia đình và xã hội.
Do người bệnh không thể tham gia lao động sản xuất
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1.Mô hình bệnh viện và khoa phòng
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định được thành lập từ năm 1965 với tên gọi là
Nhà thương Nam Định Từ năm 2001 đến nay, Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định là cơ sở y tế chuyên môn kỹ thuật cao nhất tại tỉnh Nam Định, được công nhận là bệnh viện hạng I từ ngày 27/02/2012 với quy mô 700 giường bệnh Bệnh viện hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng Ủy và Ban giám đốc cùng các phòng ban chức năng Hiện tại, bệnh viện có 8 phòng chức năng và 33 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng cho người dân.
Bệnh viện phục vụ việc khám, chăm sóc và điều trị cho người dân trong tỉnh và các khu vực lân cận Đây cũng là cơ sở thực hành chính cho sinh viên của trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, trung cấp Y tế tỉnh Nam Định, trường Đại học Y Thái Bình và một số cơ sở đào tạo y tế khác.
Khoa Chấn thương chỉnh hình chuyên khám và điều trị các bệnh lý về chấn thương, chỉnh hình, bỏng và phẫu thuật ghép da Ngoài việc thực hiện nghiên cứu khoa học và đào tạo chuyên môn, khoa còn tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến Đội ngũ cán bộ gồm 20 thành viên, trong đó có 6 bác sĩ và 18 điều dưỡng, luôn đoàn kết và nhất trí cao Nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và tâm huyết với nghề, không ngừng khắc phục khó khăn, cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn.
2.2 Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy thân hai xương cẳng chân tại khoa ngoại chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
Hình 7 : B ệ nh nhân đ i ề u tr ị t ạ i khoa
+ Trong 3h đầu, người bệnh được theo dõi 1 giờ/lần, theo dõi sát báo cáo bác sỹ kịp thời
+ Trong 24h tiếp theo, vẫn theo dõi sát 2 giờ/lần
Trong những ngày tiếp theo, bệnh nhân ổn định sẽ được theo dõi hai lần mỗi ngày vào lúc 7h sáng và 14h chiều Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu bất thường, sẽ tiến hành kiểm tra ngay lập tức để thông báo cho bác sĩ kịp thời xử trí.
Phần lớn điều dưỡng thực hiện việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh đúng giờ và theo quy định Tuy nhiên, vẫn còn một số bệnh nhân không được kiểm tra dấu hiệu sinh tồn đúng thời gian, do điều dưỡng phải đảm nhận nhiều công việc cùng lúc, dẫn đến việc quên theo dõi.
- Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu :
Phần lớn điều dưỡng đã tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng và rửa vết thương cho bệnh nhân Tuy nhiên, vẫn còn một số ít điều dưỡng chưa thực hiện sát khuẩn tay nhanh chóng trong quá trình thay băng.
+ Việc giải thích cho người bệnh trước khi làm thủ thuật vẫn chưa được thường xuyên
Đa số bệnh nhân được thay băng mỗi 2 ngày, nhưng nếu dịch thấm nhiều thì cần thay băng hàng ngày Tuy nhiên, việc thay băng cho bệnh nhân thường không được thực hiện đúng thời gian do khối lượng công việc của điều dưỡng và tình trạng vết thương đã khô, đặc biệt vào cuối tuần.
Hình 8: Đ i ề u d ưỡ ng đ ang ch ă m sóc v ế t m ổ cho ng ườ i b ệ nh
+ 100% ống dẫn lưu được nối xuống túi vô khuẩn có đựng dung dịch sát khuẩn tránh nhiễm khuẩn ngược dòng
+ 100% ống dẫn lưu không bị gập tắc
Hầu hết bệnh nhân đều được theo dõi số lượng và tính chất dịch qua ống dẫn lưu, cùng với những hướng dẫn cần thiết Tuy nhiên, vẫn còn một số ít bệnh nhân không được theo dõi dịch dẫn lưu đúng cách, khi mà người nhà tự thay túi đựng dịch mà không có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế.
+ Điều dưỡng đã đảm bảo vô khuẩn trong quá trình rút ỗng dẫn khi có chỉ định của bác sỹ
- Chăm sóc giảm nguy cơ viêm xương, sưng nề :
+ Người bệnh được vệ sinh sạch sẽ, gác cao chân trên khung Braune
+ Người bệnh được thay băng vết mổ hàng ngày và khi thấm dịch
+ Thực hiện thuốc kháng sinh, giảm nề đúng đầy đủ
+ Khi thấy vết mổ có dấu hiệu bất thường báo ngay cho bác sỹ
+ Hầu hết người bệnh sau mổ về được điều dưỡng hướng dẫn tập vận động tại giường, tuy nhiên thời gian điều dưỡng tập vận động còn ngắn
Đối với việc tập chủ động, người bệnh đã được điều dưỡng hướng dẫn các động tác cơ bản và cách tập đi nạng để tránh tổn thương chân Tuy nhiên, vẫn còn một số bệnh nhân chưa thực hiện tốt các bài tập do lo lắng về nguy cơ bị thương, vì điều dưỡng chưa giải thích rõ ràng tầm quan trọng của việc tập vận động.
- Chăm sóc về dinh dưỡng :
+ Người bệnh được chuyển từ phòng phẫu thuật về khoa đều được điều dưỡng cho ăn nhẹ
Điều dưỡng hiện vẫn chưa chú trọng đến chế độ ăn uống của bệnh nhân, dẫn đến việc bữa ăn đôi khi không đủ dinh dưỡng, chủ yếu do gia đình bệnh nhân mua sẵn thực phẩm.
- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh :
Điều dưỡng đã truyền đạt kiến thức giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà thông qua các hoạt động chăm sóc cụ thể Họ mô tả quy trình chăm sóc gãy thân 2 xương cẳng chân, giúp người nhà hiểu rõ và nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết để hỗ trợ bệnh nhân.
+ Hướng dẫn người bệnh tập vận động, thay đổi tư thế nằm nhẹ nhàng tránh va đập đến vùng tổn thương
+ Vệ sinh thân thể sạch sẽ, rửa vết thương hàng ngày
+ Ăn uống đảm bảo dinh dưỡng, tạo tinh thần thoải mái
+ Khi ra viện bố trí phòng tránh trơn trượt, tránh lao động nặng
+ Tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sỹ
Hình 9: Đ i ề u d ưỡ ng đ ang vi ế t phi ế u ch ă m sóc cho ng ườ i b ệ nh
Nội dung giáo dục sức khỏe hiện nay còn hạn chế và thiếu tài liệu hướng dẫn cụ thể Một số điều dưỡng trẻ thiếu kinh nghiệm trong việc giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa đạt yêu cầu.
2.3 Những ưu điểm và nhược điểm và nguyên nhân chưa làm được
- Các điều dưỡng trong khoa thường xuyên được tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,tinh thần phục vụ cho người bệnh
- Điều dưỡng trong khoa đều có tinh thần học hỏi và cố gắng trong quá trình làm việc
- Đa số các điều dưỡng đã thực hiện đầy đủ các bước của quy trình điều dưỡng
Điều dưỡng chăm sóc tận tâm, chú trọng đến tâm tư và nguyện vọng của bệnh nhân Họ lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ bệnh nhân cũng như gia đình một cách xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Hiện nay, mạng lưới y tế đã được phát triển rộng khắp các tỉnh, thành phố và huyện xã, giúp việc tập phục hồi chức năng và vận động sau mổ gãy xương chân trở nên dễ dàng hơn Điều này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả điều trị gãy xương chi dưới, mang lại kết quả tích cực cho bệnh nhân.
Hướng dẫn và tập vận động cho người bệnh sau phẫu thuật gãy thân hai xương cẳng chân thường không được thực hiện liên tục do khối lượng công việc lớn và số lượng bệnh nhân gia tăng với diễn biến bất thường Điều này dẫn đến việc tập vận động cho người bệnh thường bị bỏ qua hoặc chỉ dựa vào sự hỗ trợ từ gia đình.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
- Bổ sung thêm điều dưỡng vào các khoa để giảm bớt khối lượng công việc trong khoa
Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của điều dưỡng Việc áp dụng bảng đánh giá tự nhận xét cá nhân về công tác chăm sóc sẽ giúp đối chiếu kết quả thực hiện với các tiêu chí kiểm tra, từ đó cải thiện hiệu quả công việc và đảm bảo sự hài lòng của người bệnh.
Trong buổi giao ban, cần đưa ra các trường hợp cụ thể để rút ra bài học kinh nghiệm Đồng thời, cần thiết lập chế độ khen thưởng và xử phạt rõ ràng, đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của đơn vị.
Bệnh viện nên phát triển một kế hoạch đào tạo hiệu quả bằng cách mời các chuyên gia hàng đầu tổ chức các buổi tập huấn cho nhân viên y tế Đồng thời, cần cử điều dưỡng tham gia các khóa học nâng cao tay nghề nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân và đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng bền vững trong tương lai.
- Quan tâm điều dưỡng viên về chế độ đãi ngộ và một số hỗ trợ khi có yêu cầu
- Bổ sung thêm trang thiết bị y tế tiên tiến vào các khoa
Điều dưỡng trưởng cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng điều dưỡng trong khoa và giám sát chặt chẽ các quy trình chăm sóc Việc áp dụng thưởng phạt rõ ràng sẽ tạo động lực cho điều dưỡng, giúp họ nâng cao trách nhiệm trong công tác chăm sóc bệnh nhân.
- Xây dựng bảng kiểm theo từng loại vết thương để có thể giám sát và chăm sóc tốt hơn
- Trong các buổi giao ban đầu tuần điều dưỡng trưởng cần tăng cường tập huấn cho điều dưỡng về kiến thức và thực hành
- Thường xuyên lồng ghép xây dựng nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa
3.3 Đối với điều dưỡng viên:
Cần nâng cao ý thức tự học và trao dồi kinh nghiệm trong ngành y, đồng thời phát triển lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp Nhân viên y tế cần có tinh thần trách nhiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân, không nên giao phó công việc này cho người nhà bệnh nhân, và luôn sẵn sàng nhận trách nhiệm khi có sai sót xảy ra.
Trong quá trình nằm viện, việc hỗ trợ vận động cho người bệnh là rất cần thiết, do đó cần khuyến khích sự giúp đỡ từ người nhà, nhưng phải luôn có sự giám sát của nhân viên y tế Bên cạnh đó, việc đưa ra lời động viên cũng góp phần khích lệ tinh thần cho người bệnh, giúp họ phục hồi nhanh chóng hơn.
Để nâng cao hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh gãy thân 2 xương cẳng chân, cần cải thiện kỹ năng giao tiếp Việc này giúp bệnh nhân hiểu rõ về chế độ tập vận động cần thiết và nhận diện các dấu hiệu biến chứng, từ đó đảm bảo họ được thăm khám kịp thời trong và sau khi ra viện.
KẾT LUẬN 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiên cứu chuyên đề về thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy thân hai xương cẳng chân tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định năm 2020 cho thấy nhiều vấn đề cần cải thiện trong quy trình chăm sóc và phục hồi Việc đánh giá hiệu quả chăm sóc sau phẫu thuật là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Các yếu tố như sự phối hợp giữa các bác sĩ, điều dưỡng và sự tham gia của bệnh nhân trong quá trình hồi phục đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu biến chứng và cải thiện kết quả điều trị.
4.1 Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy thân 2 xương cẳng chân tại khoa chấn thương chỉnh hình
Trong độ tuổi lao động, số người bị gãy thân 2 xương cẳng chân chủ yếu là nam giới, với tỷ lệ cao hơn nữ giới Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động và tai nạn giao thông.
Bệnh nhân sau phẫu thuật cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sinh tồn trong những ngày đầu, tuy nhiên, việc thực hiện theo dõi này chưa đúng thời gian quy định do khối lượng công việc của điều dưỡng quá lớn.
Người bệnh sẽ được theo dõi tình trạng vết mổ hàng ngày và được chỉ định rút ống dẫn lưu sau 48 giờ Tuy nhiên, vẫn xảy ra tình trạng người nhà tự ý thay dịch ở túi dẫn lưu.
- Người bệnh được thực hiện y lệnh thuốc giảm đau chống viêm, sưng nề đầy đủ nhưng những biện pháp giảm đau khác chưa được điều dưỡng thực hiện
- Người bệnh được điều dưỡng chăm sóc hỗ trợ vận động thụ động và chủ động nhưng thời gian còn ít
- Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh còn chưa được đảm bảo phần lớn do người nhà tự cung cấp
Đa số bệnh nhân đã nâng cao nhận thức về việc chăm sóc sức khỏe bản thân nhờ vào giáo dục sức khỏe, tuy nhiên vẫn tồn tại một số người chưa hiểu rõ tình trạng bệnh của mình do kinh nghiệm tư vấn giáo dục sức khỏe còn hạn chế.
- Sau quá trình điều trị tại bệnh viện người bệnh đã ổn định hơn và không phát hiện biến chứng
Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy thân 2 xương cẳng chân tại khoa ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, cần thực hiện một số giải pháp như: cải thiện quy trình theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, tăng cường đào tạo cho nhân viên y tế về chăm sóc hậu phẫu, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ bệnh án, và tổ chức các buổi tư vấn tâm lý cho bệnh nhân và gia đình nhằm giảm lo lắng và tăng cường sự hợp tác trong quá trình phục hồi.
Điều dưỡng cần thường xuyên trao đổi và học hỏi kiến thức để nâng cao kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật gãy thân 2 xương cẳng chân Tinh thần làm việc tích cực là yếu tố quan trọng giúp cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc và đảm bảo sự phục hồi tốt nhất cho bệnh nhân.
- Tổ chức các chương trình tập huấn về kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe để nâng cao trình độ
Thực hiện đầy đủ quy trình điều dưỡng 5S bao gồm sẵn sàng, sàng lọc, sắp xếp, săn sóc và sạch sẽ là rất quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân Đặc biệt, quy trình thay băng sau phẫu thuật cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người bệnh.
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế và mở thêm phòng truyền thông để giúp cho quá trình chăm sóc người bệnh được cải thiện.