1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP công thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 596

102 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM (9)
    • 1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (9)
      • 1.1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM (9)
      • 1.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (11)
      • 1.2.1. Khái quát về phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (14)
      • 1.2.2. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (18)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (27)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (27)
      • 2.1.1. Thông tin khái quát (27)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (27)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (0)
      • 2.1.4. Các hoạt động kinh doanh chính (29)
    • 2.2. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (30)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích (30)
      • 2.2.2. Nội dung phân tích (0)
    • 2.3. Đánh giá chung về phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (51)
      • 2.3.1. Về thực hiện phân tích (51)
      • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (52)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (58)
    • 3.1. Định hướng phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam (58)
    • 3.2. Một số khuyến nghị (59)
      • 3.2.1. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích (59)
      • 3.2.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam (61)
  • KẾT LUẬN (75)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng, một khái niệm đã xuất hiện hơn 600 năm qua, bắt nguồn từ sự ra đời của hai ngân hàng đầu tiên là Banca di Baralone và Banca di Valencia ở Tây Ban Nha Qua nhiều thế kỷ phát triển với những thăng trầm, ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, đã khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, mỗi nền kinh tế lại có những đặc thù riêng, cùng với tập quán và luật pháp khác nhau, dẫn đến sự hình thành nhiều quan niệm và định nghĩa đa dạng về ngân hàng.

Theo luật pháp Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là những tổ chức hoặc cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức gửi tiết kiệm hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tài chính.

Ngân hàng, theo Peter S.Rose, là một tổ chức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong nền kinh tế hơn bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác.

Theo PGS.TS Tô Ngọc Hưng, ngân hàng thương mại truyền thống chủ yếu huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường tiền tệ, các ngân hàng này đã mở rộng hoạt động sang kinh doanh tổng hợp, thực hiện cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung dài hạn, đồng thời cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng.

Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng, được giải thích tại Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước, bao gồm việc kinh doanh và cung ứng dịch vụ tài chính một cách thường xuyên.

Mặc dù có thể hiểu NHTM dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại

NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chuyên huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ thanh toán, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng thực hiện ba nhóm hoạt động chính: huy động và sử dụng vốn, cung cấp dịch vụ thanh toán, và các hoạt động khác.

Hoạt động huy động và sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu diễn ra qua tài sản nợ, bao gồm các khoản huy động từ dân chúng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Ngân hàng Trung ương Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm hơn 90% tổng vốn hoạt động của ngân hàng Các kênh huy động vốn chính bao gồm tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay và các hình thức huy động khác Nghiệp vụ tiền gửi thể hiện các khoản tiền của cá nhân và tổ chức gửi vào ngân hàng nhằm bảo quản tài sản và thanh toán, từ đó ngân hàng có thể sử dụng cho các hoạt động kinh doanh.

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá giúp ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn dài hạn, đa dạng hóa kỳ hạn và đảm bảo đầu tư vào nền kinh tế Đồng thời, nghiệp vụ vay mượn cho phép ngân hàng tạo vốn bằng cách vay từ các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ hoặc từ ngân hàng Trung ương thông qua các kênh như tái chiết khấu và tái cấp vốn, đặc biệt khi ngân hàng chưa cân đối được vốn trong ngắn hạn.

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại phản ánh quá trình khai thác nguồn vốn huy động và vốn tự có để tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời đảm bảo an toàn Các nghiệp vụ chính bao gồm cho vay, đầu tư tài chính, ngân quỹ và các nghiệp vụ khác Nghiệp vụ cho vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu, với các khoản vay ngắn, trung và dài hạn cho nền kinh tế Đầu tư tài chính diễn ra qua việc ngân hàng góp vốn hoặc kinh doanh chứng khoán, trong khi nghiệp vụ ngân quỹ đảm bảo an toàn thanh toán và tuân thủ quy định của Ngân hàng Trung ương.

Ngoài các hoạt động chính, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam còn tham gia vào nhiều nghiệp vụ khác như kinh doanh vàng và ngoại hối, thực hiện ủy thác và nhận ủy thác, cũng như cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm.

1.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả này thường được đo lường qua lợi nhuận Nói một cách đơn giản, doanh nghiệp có lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc có hiệu quả kinh doanh tốt.

Ngân hàng không chỉ là một doanh nghiệp thông thường mà còn là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản về khối lượng, loại tiền tệ và kỳ hạn Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, và mặc dù các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ động quản lý rủi ro, nhưng khi xảy ra, nó có thể làm tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Để đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, cần xem xét lợi nhuận trong mối tương quan với rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt Điều này có nghĩa là hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ dựa trên lợi nhuận mà còn phải xem xét lợi nhuận liên quan đến tổng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là sự tổng hợp của tất cả các hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua lợi nhuận và mối quan hệ với rủi ro Hiệu quả này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng tại Việt Nam.

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

• Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

• Tên tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0100111948

• Đăng ký thay đổi lần thứ 10: 29/04/2014

Vốn điều lệ: 37.234.045.560.000 đồng (Tính đến ngày 31/12/2014) Địa chỉ: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng

Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiếp theo, vào ngày 27/03/1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5, chính thức thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng và kinh tế Việt Nam.

Vào ngày 21 tháng 9 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5, theo sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, về việc tái thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước.

Trải qua hơn 25 năm phát triển, NHTMCP Công thương Việt Nam đã trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất và nằm trong top bốn ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại Việt Nam Giai đoạn 1988-2000 đánh dấu sự chuyển mình quan trọng từ ngân hàng hai cấp Trong giai đoạn 2001-2008, ngân hàng đã thành công trong việc tái cơ cấu nợ, cải tiến mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh Từ năm 2009 đến nay, ngân hàng tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Kể từ khi cổ phần hóa vào năm 2009, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi tích cực, nâng cao cả quy mô lẫn chất lượng dịch vụ.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, và một Sở Giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) hiện có 149 chi nhánh cấp một tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước và 3 chi nhánh quốc tế, bao gồm 2 chi nhánh tại Cộng hòa Liên bang Đức và 1 chi nhánh tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Ngoài ra, ngân hàng còn duy trì 3 đơn vị sự nghiệp và 2 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng, cùng với 1 văn phòng đại diện tại Myanmar Vietinbank cũng có mối quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý ở hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

Năm 2015, NHTMCP Công Thương Việt Nam ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, với tổng tài sản, dư nợ tín dụng, tổng nguồn vốn và lợi nhuận đều vượt kế hoạch đề ra Tỷ lệ nợ xấu đạt mức thấp nhất trong ngành, trong khi cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến mạnh mẽ Hoạt động dịch vụ được đẩy mạnh, gia tăng thu nhập ngoài lãi và giảm sự phụ thuộc vào tín dụng truyền thống Vietinbank cũng đa dạng hóa đầu tư với các sản phẩm phái sinh lãi suất và hàng hóa, tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập thị trường Tuy nhiên, việc giao dịch sát nhập với PG Bank chưa hoàn tất dẫn đến các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ chưa đạt kế hoạch.

NHTMCP Công Thương Việt Nam đã đạt nhiều thành công vượt bậc và vinh dự nhận nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế, bao gồm Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do FORBES bình chọn, Top ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán và tốc độ tăng trưởng kinh doanh thẻ do Master Card tôn vinh, và Top 500 ngân hàng giá trị nhất thế giới từ Brand Finance Ngoài ra, ngân hàng còn được công nhận 11 năm liên tiếp với thương hiệu quốc gia và danh hiệu doanh nghiệp vì người lao động Những giải thưởng này không chỉ khẳng định vị thế của ngân hàng mà còn là động lực để đội ngũ lãnh đạo và nhân viên tiếp tục nỗ lực và phát huy thành quả đã đạt được.

Khối kinh doanh vốn và TT

Khối quản lý rủi ro

Khối Công nghệ thông tin

Theo quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam, Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực tối cao, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết trong danh sách đăng ký Đại hội này có quyền quyết định về việc tổ chức lại hoặc giải thể Ngân hàng, định hướng phát triển, cũng như bổ nhiệm và miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát.

Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông Ban Điều hành, bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng Ngoài ra, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương còn có các bộ phận chức năng như phòng Kiểm toán nội bộ, ban thư ký và các ủy ban liên quan Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương Việt Nam được minh họa qua sơ đồ tổ chức.

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank)

2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chính

Theo điều lệ của NHTMCP Công Thương Việt Nam, ngân hàng thực hiện bốn hoạt động chính sau:

Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều hoạt động quan trọng, bao gồm huy động vốn, cung cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và quản lý ngân quỹ, cùng với các dịch vụ và hoạt động kinh doanh ngân hàng khác.

Hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ chứng khoán, quản lý quỹ và danh mục đầu tư, cũng như ủy thác đầu tư Ngoài ra, ngân hàng đầu tư còn tư vấn về mua bán, sát nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp và mua bán nợ theo quy định pháp luật Các hoạt động khác của ngân hàng đầu tư cũng được thực hiện theo quy định hiện hành, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong lĩnh vực tài chính.

• Hoạt động bảo hiểm bao gồm các hoạt động như o Bảo hiểm nhân thọ o Bảo hiểm phi nhân thọ o Tái bảo hiểm o Các dịch vụ bảo hiểm khác

• Các hoạt động khác như dịch vụ tài chính phái sinh hay cho thuê tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của Vietinbank.

Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Quá trình thu thập thông tin là bước quan trọng, quyết định đến sự thành công trong phân tích Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, tác giả đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Tác giả đã thu thập thông tin từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của Vietinbank trong giai đoạn 2013-2015, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao Những báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền của ngân hàng Qua thuyết minh báo cáo tài chính, tác giả đã phân tích và đánh giá các chỉ tiêu, đồng thời thu thập thêm thông tin từ nghị quyết đại hội đồng cổ đông và nghị quyết hội đồng quản trị của Vietinbank.

Tác giả tham khảo các báo cáo phân tích từ các công ty chứng khoán uy tín như Bảo Việt (BVSC), VPBank (VPBS) và Vietcombank (VCBS) để thu thập thông tin hữu ích cho bài viết.

Để so sánh các chỉ tiêu của Vietinbank với các ngân hàng có quy mô tương đương và toàn hệ thống, tác giả đã sử dụng báo cáo tài chính của Vietcombank và BIDV trong giai đoạn 2013-2015.

Để đảm bảo kết quả phân tích có ý nghĩa, tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank trong bối cảnh kinh tế chung và ngành ngân hàng cụ thể Tác giả thu thập thông tin từ báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2013 và 2014, dữ liệu công bố của Tổng cục Thống kê, cùng với báo cáo thường niên của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR).

2.2.1.2 Các phương pháp phân tích

Sau khi thu thập các thông tin cần thiết, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank bằng các phương pháp phân tích phù hợp.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Các chỉ tiêu như hệ số an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ thu nhập lãi thuần được so sánh qua các năm để đánh giá sự phát triển Đồng thời, phương pháp so sánh theo chiều dọc giúp phân tích sự thay đổi trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Ngoài ra, việc so sánh các chỉ tiêu của Vietinbank với các ngân hàng khác trong hệ thống cung cấp cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng này.

Phương pháp phân tổ là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho phương pháp so sánh, giúp phân tích các chỉ tiêu hoạt động của Vietinbank theo thời gian từ năm 2013 đến 2015 Phương pháp này cung cấp cái nhìn sâu sắc và chi tiết về các hoạt động kinh doanh của Vietinbank, từ đó giúp đánh giá và nghiên cứu một cách cụ thể hơn.

- Phương pháp phân tích tỷ lệ Trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Vietinbank đã cung cấp nhiều tỷ lệ phân tích quan trọng như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Mặc dù các tỷ lệ này có những hạn chế khi chỉ phản ánh một con số trong quá khứ và không thể hiện toàn diện vấn đề, chúng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

4" 617 650" 42 808 853 a Khái quát tình hình nguồn vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank và tính toán của tác giả)

Tổng nguồn vốn của Vietinbank có xu hướng tăng trưởng ổn định trong giai đoạn

Từ năm 2013 đến 2015, tổng nguồn vốn của Vietinbank đã tăng khoảng 203 tỷ đồng, từ 576,3 tỷ lên 779,5 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng cải thiện qua các năm Đặc biệt, năm 2015 ghi nhận mức tăng trưởng nguồn vốn ấn tượng 18,06% Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ sự gia tăng nợ phải trả của ngân hàng, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng hơn 2800 tỷ đồng, tương ứng với 5,28% trong giai đoạn 2013-2015.

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank, Vietcombank và BIDV)

So với ba ngân hàng cùng quy mô như Vietcombank, BIDV và Vietinbank, Vietinbank đang xếp thứ hai về tổng nguồn vốn, chỉ sau BIDV với 851 nghìn tỷ đồng Tuy nhiên, BIDV lại có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao nhất trong nhóm, đạt 19,23, trong khi Vietinbank chỉ có hệ số 12,91 Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, Vietinbank cũng có những chỉ số đáng chú ý.

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 14

Tiền, vàng gửi và vay các TCTD khác 80.46 7

Tiền, vàng gửi của khách hàng 364.576 424.24 9

Các công cụ tài chính phái sinh và các 0 khoản nợ tài chính khác - 416 118

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay

Phát hành giấy tờ có giá 16.56

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nợ phải trả của Vietinbank giai đoạn 2013-

VII Các khoản nợ khác

■ VI Phát hành giấy tờ có giá

■ V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

■ IV Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

■ III Tiền, vàng gửi của khách hàng

■ II Tiền, vàng gửi và vay các TCTD khác

■ I Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank)

Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank cho thấy, nguồn vốn tiền gửi khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, dao động từ 68% - 70% trong tổng nguồn vốn qua các năm Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác cũng rất quan trọng, mang lại tính linh hoạt cao nhưng đồng thời làm tăng chi phí huy động vốn Trong giai đoạn này, hầu hết các khoản mục đều có xu hướng tăng, đặc biệt là các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2013.

2015, khoản này đã tăng 90 lần, trong đó tính riêng từ 2014 đến 2015, khoản này tăngĐơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank)

Năm 2016, Vietinbank đặt mục tiêu tăng vốn, tổng tài sản và mạng lưới thông qua việc hoàn tất thương vụ sát nhập với PG Bank Sự kiện này sẽ giúp Vietinbank trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Dự kiến, vốn điều lệ của Vietinbank sẽ tăng thêm 3.000 tỷ đồng, tương ứng 9,1%, trong khi tổng tài sản tăng hơn 22.000 tỷ đồng, tương ứng 3,6%.

Biểu đồ 2.3 Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Vietinbank,

Vietcombank và BIDV lớn giai đoạn 2013-2015

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank, Vietcombank và BIDV) Đặt trong môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều chuyển biến tích cực trong giai đoạn

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng lớn, đang có xu hướng giảm và có nguy cơ xuống dưới mức 9%, mức báo động Cụ thể, CAR của BIDV đạt 9,01%, ở mức tối thiểu an toàn, trong khi Vietcombank có CAR cao hơn, đạt 10,69% Dự báo trong năm 2016, với sự gia tăng tín dụng, CAR của Vietcombank có thể giảm xuống còn 9% Nếu Basel II được áp dụng và Vietcombank không thực hiện tăng vốn, tỷ lệ này có khả năng sẽ xuống dưới 9%.

Trong ba năm qua, Vietinbank đã chứng kiến sự giảm sút trong chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, với tỷ lệ CAR giảm từ 13,2% xuống còn 10,6% từ năm 2013 đến 2015, gần đạt mức tối thiểu 9% theo quy định của Thông tư 36 Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc tăng vốn cho ngân hàng Năm 2015, Vietinbank đã phát hành 8.000 tỷ đồng trái phiếu để bổ sung vốn cấp 2, nhưng để duy trì mức CAR trên 9%, ngân hàng cần tiếp tục tăng vốn ít nhất 30% trong giai đoạn 2016-2017.

Đánh giá chung về phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam 2.3.1 Về thực hiện phân tích

Vietinbank sử dụng bốn phương pháp chính trong phân tích báo cáo tài chính, bao gồm phương pháp so sánh, phân tổ, phân tích tỷ lệ và Dupont Những phương pháp này được áp dụng một cách chặt chẽ và có sự liên kết với nhau trong quá trình phân tích Tuy nhiên, để có cái nhìn sâu sắc hơn và đưa ra những kết luận chính xác, cần bổ sung thêm các phương pháp khác như liên hệ đối chiếu và thay thế liên hoàn.

Thứ hai, công tác phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Vietinbank đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về các khía cạnh tài chính, bao gồm quy mô, cơ cấu tài sản-nguồn vốn, tình hình thu nhập-chi phí và các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu phân tích còn thiếu sót, đặc biệt là trong việc thể hiện mối quan hệ giữa quy mô và cơ cấu tài sản-nguồn vốn Phân tích này là rất quan trọng vì hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Vietinbank.

Mặc dù hệ thống thông tin trong phân tích đã tương đối đầy đủ, nhưng vẫn tồn tại một số thiếu sót và hạn chế Một số thông tin đầu vào chưa được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời, dẫn đến chất lượng thông tin chưa cao Thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, quyết định chất lượng của quá trình phân tích Do đó, những hạn chế về thông tin và phương pháp phân tích là điều có thể chấp nhận được.

Hệ thống thu thập và xử lý thông tin tại Vietinbank đang gặp nhiều bất cập, cả về con người lẫn công nghệ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình này chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến nhiều công việc vẫn phải thực hiện thủ công Khi có sử dụng công nghệ, thường cần phải đối chiếu với bản gốc, gây ra tình trạng thiếu chính xác và nhất quán trong các chỉ tiêu phân tích Điều này không chỉ làm giảm hiệu quả công việc mà còn lãng phí thời gian và công sức của các nhà phân tích.

Yếu tố con người trong hệ thống nhân sự của Vietinbank chưa được chú trọng trong việc thu thập, xử lý và phân tích báo cáo tài chính Nhiều cán bộ nhân viên thiếu kinh nghiệm thực tế trong ngành ngân hàng, trong khi một số khác có trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu Hai vấn đề này đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietinbank.

Với những hạn chế về thông tin, việc nhà phân tích đưa ra đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên khó khăn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần chú trọng hơn đến việc phân tích và đánh giá Trong thời gian qua, NHNN đã có những bước đi tích cực như hợp tác với Học viện Ngân hàng để soạn thảo tài liệu phân tích tình hình tài chính NHTM và thiết lập các quy chuẩn như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tuy nhiên, bộ chỉ tiêu hiện tại vẫn chưa đầy đủ cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Do đó, NHNN cần xây dựng một phương pháp phân tích chung và hệ thống phần mềm thống nhất để quản lý thông tin NHTM, từ đó cải thiện công tác giám sát và hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc điều hành Bên cạnh đó, NHNN cũng nên chú trọng đến các nguyên tắc kế toán ngân hàng để nâng cao chất lượng thông tin trong quá trình phân tích.

2.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Trong giai đoạn 2013-2015, Vietinbank ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về tổng nguồn vốn, chủ yếu nhờ vào hiệu quả huy động vốn được cải thiện đáng kể Mặc dù số lượng chi nhánh trong và ngoài nước không tăng mạnh trong ba năm qua, nhưng số tiền huy động trung bình tại từng chi nhánh đã tăng rõ rệt Sự tăng trưởng này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô mà còn đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo an toàn thanh khoản cho toàn hệ thống Đồng thời, cơ cấu vốn huy động của Vietinbank được duy trì ổn định với khoảng 70% là tiền gửi của khách hàng.

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Vietinbank được duy trì ở mức an toàn, mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn cao CAR của ngân hàng này vẫn ở trên mức quy định của NHNN là 9%, giảm từ 13,2% năm 2013 xuống 10,4% năm 2014 do vốn huy động tăng mạnh trong khi vốn tự có không có nhiều biến động Trong bối cảnh toàn ngành ngân hàng gặp khó khăn, với BID gần chạm mốc 9% CAR năm 2015, việc Vietinbank duy trì CAR ở mức 10,6% trong năm 2015 là một nỗ lực rất đáng ghi nhận.

• Chất lương tài sản có

Tín dụng của Vietinbank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 2013-2015 với tốc độ tăng trưởng tín dụng gộp đạt 17,22% Bên cạnh đó, cơ cấu cho vay của ngân hàng vẫn được duy trì ổn định theo kỳ hạn và ngành nghề, đồng thời đi cùng với sự gia tăng vốn huy động.

Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank được duy trì ở mức thấp nhất toàn ngành, chỉ 0,92% trong giai đoạn 2013-2015, mặc dù tín dụng tăng trưởng mạnh và thông tư 02 được áp dụng Điều này phản ánh nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong công tác thu hồi, xử lý nợ và tài sản đảm bảo, được triển khai quyết liệt trên toàn bộ hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch.

- Các hoạt động dịch vụ và đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực Giai đoạn 2013-

Năm 2015, bên cạnh tín dụng, các hoạt động dịch vụ, đầu tư, kinh doanh vàng và ngoại hối cũng ghi nhận sự phát triển tích cực Sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, cải thiện chất lượng phục vụ, và mở rộng mạng lưới hoạt động đã giúp duy trì tỷ lệ ổn định trong lĩnh vực chứng khoán kinh doanh và danh mục đầu tư dài hạn.

Lợi nhuận của Vietinbank trong năm 2015 vẫn duy trì ở mức cao so với toàn ngành, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn Nhờ vào những nỗ lực trong công tác quản lý và điều hành, ngân hàng đã đạt được kế hoạch lợi nhuận đề ra Trong toàn ngành, lợi nhuận sau thuế của Vietinbank đứng thứ hai, chỉ sau BIDV.

Mặc dù có sự giảm nhẹ, tỷ lệ thu nhập lãi ròng của ngân hàng vẫn được giữ ở mức cao so với các ngân hàng lớn khác Trong giai đoạn ba năm từ 2013 đến 2015, tỷ lệ thu nhập lãi ròng của ngân hàng này vẫn duy trì ổn định và đáng chú ý.

Vietinbank có xu hướng giảm, nhưng đến cuối năm 2015, tỷ lệ này vẫn cao hơn hai ngân hàng cùng quy mô là Vietcombank và BIDV Điều này cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của Vietinbank vẫn duy trì ở mức tốt so với toàn ngành ngân hàng.

• Mức độ nhạy cảm với thị trường

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Học Viện Ngân hàng (2002): Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng
Tác giả: Học Viện Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
2. Fredrics Mishkin (1995): Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính, NXB Khoahọc Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính
Tác giả: Fredrics Mishkin
Nhà XB: NXBKhoahọc Kỹ thuật
Năm: 1995
4. NHNN Việt Nam: Tạp chí ngân hàng các số chuyên đề 5. Website của các ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
7. TS. Đỗ Thị Kim Hảo, (2005): “Giảipháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giảipháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàngNông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Năm: 2005
8. Đề tài NCKH cấp ngành, (2008): “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanhkhoản tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Đề tài NCKH cấp ngành
Năm: 2008
1. Peter S.Rose (1999): Commercial bank management, Irwin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commercial bank management
Tác giả: Peter S.Rose
Năm: 1999
6. Báo cáo thường niên của Vietinbank, VCB, BIDV, AGRIBANK các năm 2013- 2015 Khác
9. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thốngkê Khác
10. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính Khác
11. PGS.TS Tô Ngọc Hưng, 2009, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Khác
12. UB Basel, 2004, các nguyên tắc về quản lý và giám sát rủi ro lãi suất Khác
13. Báo cáo bạch và báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2013 đến 2015 Khác
14. Báo cáo bạch và báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ năm 2013 đến 2015 Khác
15. Báo cáo bạch và báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2013 đến 2015 Khác
16. Báo cáo phân tích công ty chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) và công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC)B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w