TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ TRÊN THỊTRƯỜNGCHỨNG KHOÁN
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và phát triển kinh tế Sau gần 20 năm phát triển, Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng và quy mô thị trường Tuy nhiên, thị trường đã trải qua nhiều biến đổi, đặt ra yêu cầu cần có chính sách thuế hiệu quả để quản lý và điều tiết Các quy định thuế hiện hành chủ yếu đáp ứng nhu cầu trước mắt mà thiếu tầm nhìn dài hạn và chiến lược phù hợp với sự phát triển của TTCK và thông lệ quốc tế Đề tài “Thực trạng chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam” sẽ phân tích những điểm mạnh và hạn chế của chính sách thuế hiện tại, đồng thời đưa ra các đề xuất chiến lược nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam.
Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán (TTCK) cần được thực hiện một cách toàn diện và đầy đủ, nhằm hiểu rõ các khía cạnh lý luận liên quan Đồng thời, việc đưa ra những đóng góp thiết thực sẽ giúp phát huy những điểm mạnh và khắc phục những bất cập hiện tại trong thực tiễn Dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn, cần xác định các giải pháp phù hợp để định hướng hoạt động của TTCK trong tương lai.
Khoá luận trình bày quan điểm về chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán (TTCK) và đề xuất hệ thống giải pháp cụ thể cho các nghiệp vụ trên TTCK Các giải pháp này bao gồm những biện pháp cho từng loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và một số vấn đề thuế khác, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động trên TTCK.
Tổng quan về thị trường chứng khoán và chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán
1.3.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán a Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra qua vay mượn, mua bán vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá khác Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán tài sản tài chính, bao gồm thị trường tiền tệ với các công cụ nợ ngắn hạn và thị trường vốn với các công cụ vốn, nợ trung và dài hạn Thị trường vốn được thực hiện thông qua ngân hàng và thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần quan trọng của thị trường tài chính, nơi diễn ra giao dịch mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn Hàng hóa trên TTCK chủ yếu bao gồm các loại chứng khoán, được hiểu là các giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi sổ, cho phép chủ sở hữu yêu cầu thu nhập và tài sản từ tổ chức phát hành Các quyền yêu cầu này khác nhau giữa các loại chứng khoán, tùy thuộc vào tính chất sở hữu của chúng Cấu trúc và phân loại thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức hoạt động và giao dịch trên thị trường này.
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra giao dịch mua bán các chứng khoán mới phát hành Tại thị trường này, vốn từ nhà đầu tư được chuyển giao trực tiếp cho nhà phát hành thông qua việc mua các chứng khoán mới.
Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã được phát hành từ thị trường sơ cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán này.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: TTCK được chia thành thị trường tập trung (TTGDCK hoặc SGDCK) và phi tập trung (thị trường OTC).
Trong thị trường giao dịch tập trung, tất cả các giao dịch diễn ra tại một địa điểm duy nhất, nơi mà các lệnh được gửi đến sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để xác định giá giao dịch.
Trên thị trường OTC, giao dịch sơ cấp và thứ cấp diễn ra qua mạng lưới các công ty chứng khoán (CTCK) phân tán trên toàn quốc, kết nối với nhau thông qua mạng điện tử Giá cả trên thị trường này được xác định dựa trên phương thức thỏa thuận giữa các bên.
Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường: TTCK được phân thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các công cụ phái sinh.
Thị trường cổ phiếu : Là thị trường phát hành và giao dịch mua bán các loại cổ phiếu.
Thị trường trái phiếu là nơi diễn ra hoạt động phát hành và giao dịch các loại trái phiếu, bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ Đây là một lĩnh vực quan trọng trong tài chính, cho phép nhà đầu tư mua bán các trái phiếu đã được phát hành, từ đó tạo ra cơ hội đầu tư và huy động vốn cho các tổ chức.
Thị trường các công cụ phái sinh đã xuất hiện bên cạnh các giao dịch truyền thống như cổ phiếu và trái phiếu, bao gồm các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền và hợp đồng quyền chọn Những chứng từ này được phát sinh từ giao dịch chứng khoán, do đó được gọi là các công cụ phái sinh Thị trường này chuyên về việc phát hành và giao dịch các công cụ phái sinh, thường chỉ có ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển mạnh.
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế là một yếu tố quan trọng giúp đưa số vốn nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự mở rộng Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và các địa phương có thể huy động nguồn vốn cần thiết để phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
Thị trường chứng khoán tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh cho công chúng, mang đến nhiều cơ hội lựa chọn đa dạng Các loại chứng khoán trên thị trường có sự khác biệt về tính chất, thời hạn và mức độ rủi ro, giúp nhà đầu tư dễ dàng tìm kiếm sản phẩm phù hợp với khả năng tài chính, mục tiêu đầu tư và sở thích cá nhân.
Tính thanh khoản của chứng khoán cho phép nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác, tạo ra sự linh hoạt và an toàn cho vốn đầu tư Một thị trường chứng khoán năng động và hiệu quả sẽ nâng cao tính thanh khoản của các giao dịch Bên cạnh đó, chứng khoán cũng phản ánh chính xác hoạt động của doanh nghiệp, giúp đánh giá và so sánh hiệu quả một cách nhanh chóng, từ đó thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và khuyến khích đổi mới công nghệ cũng như cải tiến sản phẩm.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và hỗ trợ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ Khi giá chứng khoán tăng, điều này cho thấy đầu tư đang mở rộng và nền kinh tế đang phát triển; ngược lại, giá giảm có thể chỉ ra những dấu hiệu tiêu cực Do đó, thị trường chứng khoán được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế, giúp Chính phủ quản lý ngân sách và lạm phát thông qua việc mua bán trái phiếu Chính phủ Ngoài ra, Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán để định hướng đầu tư, đảm bảo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Nguyên tắc cạnh tranh trong thị trường chứng khoán thể hiện qua mối quan hệ cung cầu và sự tương tác giữa các công ty Tại thị trường sơ cấp, các nhà phát hành chứng khoán cạnh tranh để thu hút nhà đầu tư, trong khi nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn các sản phẩm phù hợp với mục tiêu của mình Ở thị trường thứ cấp, nhà đầu tư tiếp tục cạnh tranh để đạt được lợi nhuận tối ưu, với giá cả được xác định thông qua cơ chế đấu giá.
Nguyên tắc công bằng yêu cầu tất cả các cá nhân tham gia thị trường phải tuân thủ các quy định chung Mọi người cần được đối xử bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin và chịu trách nhiệm tương tự khi vi phạm các quy định đó.
Nguyên tắc công khai trong thị trường chứng khoán là rất quan trọng, vì chứng khoán là hàng hóa trừu tượng Để đảm bảo tính minh bạch, các tổ chức phát hành phải tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời, thông qua các kênh thông tin đại chúng, Sở giao dịch, công ty chứng khoán và các tổ chức liên quan.
Kết quả của các đề tài nghiên cứu trước đó về vấn đề nghiên cứu của KLTN
2.1 Mô tả số liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong KLTN bao gồm thông tin về nguồn gốc, khoảng thời gian và các thuộc tính của số liệu, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong đó, đối tượng nghiên cứu tập trung là các văn bản do Tổng cục Thuế, Bộ Tài
Chính phủ đã ban hành các văn bản như Luật, nghị định và thông tư liên quan đến chính sách thuế GTGT, TNDN, TNCN áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ các nguồn tin cậy, bao gồm trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính tại mof.gov.vn.
+ chinhphu.vn (Trang thông tin điện tử của Chính phủ)
Các trang web này cung cấp toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Thuế ban hành, bao gồm cả các quy định đã được sửa đổi và bổ sung cụ thể Do đó, việc thu thập dữ liệu từ các nguồn này trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
KLTN đã sử dụng dữ liệu thống kê từ Tổng cục Thuế để phân tích kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) và đánh giá hiệu quả của công tác thực thi chính sách thuế, nhằm nâng cao nguồn thu cho NSNN.
KLTN tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của 10 công ty chứng khoán hàng đầu trong nước như SSI, HSC, VCSC, VNDIRECT, MBS, BVSC, SHS, BSC, ART và FPTS nhằm thu thập doanh thu của các công ty này Ngoài ra, KLTN còn tham khảo các tài liệu giáo trình về Thị trường Tài chính và Chứng khoán từ NXB Tài Chính, cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Tài chính - Ngân Hàng Các nhận định từ Ban lãnh đạo Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế và Ban Quản trị TCTC, CTCK được trích dẫn từ các tạp chí chuyên ngành để làm nguồn tham khảo và phân tích ý kiến của các chuyên gia.
Nghiên cứu định tính là phương pháp thăm dò và mô tả các khía cạnh như kinh nghiệm, nhận thức, động cơ, dự định hành vi và thái độ Mục tiêu của nó là xây dựng giả thuyết và cung cấp các giải thích sâu sắc về các hiện tượng xã hội.
KLTN sử dụng phương pháp định tính đê phân tích và đánh giá thực trạng chính
SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả số liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong KLTN bao gồm thông tin về nguồn gốc, khoảng thời gian và các thuộc tính liên quan đến số liệu, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong đó, đối tượng nghiên cứu tập trung là các văn bản do Tổng cục Thuế, Bộ Tài
Chính phủ đã ban hành các văn bản như Luật, nghị định và thông tư liên quan đến chính sách thuế GTGT, TNDN và TNCN áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ các trang web uy tín, bao gồm Mof.gov.vn, trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
+ chinhphu.vn (Trang thông tin điện tử của Chính phủ)
Các website này cung cấp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Thuế ban hành, đồng thời chỉ ra các quy định đã được sửa đổi và bổ sung một cách cụ thể Do đó, việc thu thập dữ liệu từ những nguồn này trở nên dễ dàng.
KLTN sử dụng dữ liệu thống kê từ Tổng cục Thuế để thu thập kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) và đánh giá hiệu quả của công tác thực thi chính sách thuế, nhằm mục tiêu nâng cao nguồn thu cho NSNN.
KLTN đã tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của 10 công ty chứng khoán trong nước, bao gồm SSI, HSC, VCSC, VNDIRECT, MBS, BVSC, SHS, BSC, ART và FPTS, nhằm thu thập thông tin về doanh thu của các công ty này Ngoài ra, KLTN còn sử dụng tài liệu tham khảo từ các giáo trình về Thị trường Tài chính và Chứng khoán của NXB Tài Chính, cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành Tài chính - Ngân Hàng Các nhận định từ Ban lãnh đạo Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế và Ban Quản trị TCTC, CTCK được đăng trên các tạp chí cũng được sử dụng làm nguồn tham khảo để phân tích ý kiến chuyên gia.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính là phương pháp khám phá và mô tả các yếu tố như kinh nghiệm, nhận thức, động cơ, dự định hành vi và thái độ Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng giả thuyết và cung cấp những giải thích sâu sắc về các hiện tượng xã hội.
KLTN áp dụng phương pháp định tính để phân tích và đánh giá chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Mặc dù phương pháp này có độ chính xác thấp hơn nghiên cứu định lượng do thiếu công cụ đo lường chuẩn, nhưng nó thường sát thực tế hơn nhờ vào sự tham gia của cộng đồng Trong nghiên cứu định tính, việc chọn đúng đối tượng là quan trọng hơn so với kích thước mẫu, làm cho nó đơn giản hơn so với nghiên cứu định lượng, nơi yêu cầu chọn mẫu ngẫu nhiên và mẫu đại diện, dẫn đến sự phức tạp hơn.
Thống kê là một tập hợp các phương pháp nhằm thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu, cũng như tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích và dự đoán.
Nghiên cứu đã thống kê đóng góp của thuế chứng khoán vào NSNN.
Nguồn dữ liệu chính trong khóa luận tốt nghiệp (KLTN) chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, phân tích từ các chuyên gia và các văn bản công bố thông tin.
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin số liệu
KLTN sử dụng thông tin đáng tin cậy từ các văn bản pháp luật trên website chính thức của Bộ Tài chính và Chính phủ Dựa trên dữ liệu thô, KLTN tiến hành chọn lọc và tìm kiếm các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đồng thời so sánh với dịch vụ tài chính Bên cạnh đó, KLTN cũng tham khảo các bài phỏng vấn chuyên gia trên Tạp chí Tài chính để đưa ra những nhận định khách quan.
• Hiệp hội, TC nghề nghiệp, doanh nghiệp
• Quy tắc, thông lệ quốc tế
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Thực trạng chính sách thuế trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1 Thực trạng chính sách thuế ở Việt Nam a Quy trình thực hiện chính sách thuế
Chính sách thuế được quy định qua hệ thống văn bản pháp luật như Luật, Nghị định và Thông tư, do Quốc Hội, Chính phủ và các Bộ, Ban ngành ban hành Việc hoàn thiện cơ chế thuế bao gồm việc đề xuất và lập kế hoạch sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành hoặc trình bày các quy định mới cho từng chính sách thuế cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý thuế và đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
Các đơn vị liên quan cần đánh giá khách quan về thực trạng chính sách thuế hiện hành trong lĩnh vực cụ thể, dựa trên thẩm quyền và quy định hiện có Đồng thời, việc xem xét bối cảnh kinh tế - xã hội sẽ giúp các Bộ, ban, ngành đề xuất ý kiến và xây dựng lộ trình sửa đổi, bổ sung chính sách thuế phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Sơ đồ 3.1: Quy trình thiết lập chính sách thuế của Bộ Tài chính
Lấy ý kiến từ đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách thuế
Tham khảo từ quốc tế
Chính sách được ban hành tập trung vào mục tiêu, phạm vi áp dụng, mức độ điều tiết, thời hạn và trách nhiệm thực hiện của các bên liên quan Bộ Tài Chính có trách nhiệm ban hành và sửa đổi chính sách dựa trên phân tích và đánh giá tác động, đồng thời tổng hợp kinh nghiệm Sau khi hoàn thiện, Chính phủ sẽ gửi Tờ trình lên Quốc hội để xem xét và thông qua Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính sẽ ban hành văn bản pháp luật về thuế dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Các chi thuế địa cục phương
Quá trình thực thi chính sách thuế tại Việt Nam được xây dựng dựa trên các quy định về người nộp thuế (NNT) và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc giám sát, tuyên truyền và hỗ trợ Đánh giá chính sách thuế được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế, tập trung vào việc thực thi và quản lý thuế, dẫn đến nhiều chuyển biến tích cực và nhận được sự ủng hộ từ NNT cá nhân và doanh nghiệp Cơ chế công khai thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện trách nhiệm giải trình của các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện chính sách thuế.
Hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 được ban hành với mục tiêu cải cách so với thời kỳ 2009 - 2016, thiện hiện bước chuyển tiếp quan trọng đến năm 2010.
Từ năm 2010 trở về trước, mục tiêu hàng đầu là huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhà nước (NSNN) với tỷ lệ động viên thuế đạt từ 20% - 21% GDP hàng năm, đồng thời thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế và bảo hộ có chọn lọc để nâng cao tính cạnh tranh Giai đoạn 2011 - 2020, chiến lược tập trung vào việc động viên hợp lý vào NSNN, phát huy nguồn lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng và cạnh tranh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, đồng thời duy trì công bằng giữa các chủ thể kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập toàn cầu.
Chính sách thuế được xem xét và đánh giá thường xuyên để ban hành các luật sửa đổi phù hợp với mục tiêu và yêu cầu Quốc hội đã thông qua luật sửa đổi thuế số 71/2014/QH13 với nhiều điểm quan trọng Chính phủ và Bộ Tài chính cũng đã ban hành các văn bản hợp nhất về thuế GTGT và TNDN nhằm quản lý nguồn thu thuế hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và thực thi chính sách thuế Các sửa đổi trong chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn, loại bỏ bất cập, phù hợp với quy định quốc tế và hướng tới cải cách hành chính thuế.
Giá trị gia tăng (GTGT) đã có sự thay đổi về ngưỡng doanh thu thuế nhằm phù hợp với quy trình kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay Luật số 106/2016/QH14 đã được thông qua với các quy định mới về hoàn thuế GTGT, cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu và dự án đầu tư mới được hoàn thuế, trong khi các giao dịch nội địa không được áp dụng Những cải cách tích cực như đơn giản hóa thủ tục và giảm thời gian, chi phí đã giúp số thu thuế GTGT tăng trưởng rõ rệt qua các năm.
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp số thu từ thuế GTGT qua các năm (Đơn vị tính: tỷ đồng)
Nguồn: Tổng cục thuế, *không bao gồm thuế GTGT của hàng nhập khẩu)
Tổng nguồn thu thuế từ thuế GTGT tăng đều qua các năm, số thu này là nguồn thu nội địa, mức tăng trung bình cả giai đoạn là 20%.
Biểu đồ 3.2: Diễn biến thuế suất TNDN từ năm 2010 - 2017
Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Kể từ ngày 1/1/2009, Nhà nước đã quy định doanh nghiệp tại Việt Nam được giảm trừ một phần thu nhập tính thuế hàng năm để mở rộng quỹ phát triển khoa học công nghệ Sau năm 2014, các quy định về thu nhập chịu thuế đã được sửa đổi để tạo cơ sở pháp lý cho việc đánh thuế các thu nhập mới phát sinh, đặc biệt là loại bỏ mức khống chế tối đa đối với chi phí quảng cáo và tiếp thị Chính sách miễn giảm và ưu đãi thuế cho các dự án nông nghiệp, nông thôn, và sản xuất công nghiệp hỗ trợ nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên của Nhà nước Bên cạnh đó, chính sách điều chỉnh giảm thuế cũng đang hướng tới việc hội nhập khu vực và tuân thủ các thông lệ quốc tế.
Biểu đồ 3.3: Tổng họp sô thu NSNN từ thuê TNDNqua các năm (Đon vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng cục thuế) Thu nhập cá nhân (TNCN)
Nhà nước đã tiến hành sửa đổi và bổ sung chính sách thuế nhằm đơn giản hóa quy trình thu thuế đối với cá nhân kinh doanh, xác lập nghĩa vụ thuế dựa trên tỷ lệ thu phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.
Từ ngày 1/7/2013, mức giảm trừ thu nhập cá nhân cư trú đã được tăng lên, cụ thể là mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế (NNT) được nâng từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng, trong khi mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc cũng tăng từ 1,6 triệu đồng/tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng Bắt đầu từ ngày 1/1/2015, một mức thuế suất duy nhất sẽ được áp dụng cho thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng chứng khoán, đồng thời bổ sung nhóm đối tượng không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp sô thu NSNN từ thuê TNCN qua các năm (Đon vị tính: tỷ đồng)
Theo Tổng cục thuế, chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đã có những điều chỉnh bổ sung liên quan đến đối tượng chịu thuế và mức thuế suất đối với thức uống có cồn và thuốc lá Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, quy định về giá tính thuế và khấu trừ thuế cũng đã được điều chỉnh.
Luật số 107/2016/QH13, có hiệu lực từ ngày 1/9/2016, thay thế Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005, nhằm tạo ra khung pháp lý đồng bộ cho việc hội nhập kinh tế Luật này thể hiện vai trò điều tiết của chính sách thuế, đồng thời hạn chế xuất khẩu tài nguyên khoáng sản thô, khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến với giá trị cao.
Các chính sách thuế như thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã được chuẩn hóa thành luật, từ đó nâng cao tính pháp lý của hệ thống pháp luật về thuế.
Biểu đồ 3.5: Tổng thu NSNN do ngành thuê quản lý (trừ dầu khí) (Đon vị tính: tỷ đồng)
Chính sách thuế đã đạt được mục tiêu đề ra với tỷ lệ huy động ngân sách nhà nước (NSNN) trung bình trong suốt thời kỳ là 23,4%, gần sát với mục tiêu từ 23-24%.
3.1.2 Thực trạng chính sách thuế trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chính sách thuế trên thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Do đó, khoá luận này sẽ tập trung vào việc phân tích và hoàn thiện các chính sách thuế này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán.