1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

85 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 583,94 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (17)
    • 1.1. Lý luận chung về Thương mại điện tử (TMĐT) (17)
      • 1.1.1. Khái niệm TMĐT (17)
      • 1.1.2. Sự hình thành và phát triển TMĐT (17)
      • 1.1.3. Đặc điểm của TMĐT (20)
      • 1.1.4. Phân loại TMĐT (22)
    • 1.2. Cơ sở lý luận của hoạt động thương mại điện tử (24)
      • 1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử (24)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử (26)
    • 1.3. Lý luận chung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (32)
      • 1.3.1. Quản lý thuế (32)
      • 1.3.2. Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (41)
    • 2.1. Tình hình phát triển TMĐT tại Việt Nam (41)
      • 2.1.1. Tình hình sử dụng Internet (41)
      • 2.1.2. DN có sử dụng nền tảng công nghệ (41)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động của các website thương mạiđiện tử (47)
      • 2.1.4. Thương mại qua mạng xã hội (social commerce) tiếptục phát triển (49)
    • 2.2. Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (50)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (53)
    • 2.3. Đánh gía thực trạng trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (56)
      • 2.3.1. Nhữngkết quả đạt được (56)
      • 2.3.2. Hạnchếvà nguyên nhân (58)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (60)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường TMĐT (60)
      • 3.1.2. Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (62)
    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (63)
      • 3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý (63)
      • 3.2.2. Cần tăng cường thu thập thông tin NNT có hoạt động TMĐT (64)
      • 3.2.3. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (66)
      • 3.2.4. Thành lập bộ phận quản lý chuyên trách đối với hoạt động TMĐT tại cơ quan thuế Trung Ương và địa phương (67)
      • 3.2.5. Cơ quan thuế tăng cường phối hợp với các bộ, ngành trong nước và cơ (69)
      • 3.2.6. Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định về thuế đối với hoạt động TMĐT (70)
    • 3.3. Kiến nghị (71)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan (71)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Lý luận chung về Thương mại điện tử (TMĐT)

Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành xu hướng nổi bật của thế kỷ 21 Mặc dù nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra các định nghĩa về TMĐT, nhưng vẫn chưa có một khái niệm thống nhất Tổng quan, các khái niệm về TMĐT được phân chia thành hai nhóm dựa trên các quan điểm khác nhau.

TMĐT, theo nghĩa hẹp, là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, chủ yếu là máy tính và Internet Trong khi đó, theo nghĩa rộng, TMĐT bao gồm toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân, được thực hiện bằng cách sử dụng công nghệ xử lý thông tin số hóa.

TMĐT, hay thương mại điện tử, được hiểu là việc sử dụng các phương tiện điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại Cụ thể, TMĐT liên quan đến việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các nền tảng điện tử mà không cần in ấn giấy tờ trong toàn bộ quy trình giao dịch Các phương tiện điện tử phổ biến trong TMĐT bao gồm điện thoại, truyền hình và các thiết bị thanh toán điện tử.

1.1.2 Sự hình thành và phát triển TMĐT

Tiền thân của thương mại điện tử (TMĐT) bắt nguồn từ hai công nghệ quan trọng ra đời vào thập niên 70: Chuyển tiền điện tử (EFT) và Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), cho phép doanh nghiệp trao đổi các văn bản và dữ liệu như hợp đồng điện tử, đơn đặt hàng và hóa đơn Vào đầu những năm 1960, Công ty Du Pont đã hợp tác với hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines Đến năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line đã bắt đầu gửi các bản kê khai chuyển hàng qua telex Đến năm 1968, nhiều công ty vận chuyển đã áp dụng các chuẩn kê khai điện tử do Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu (TDCC) khởi xướng, và vào năm 1975, TDCC đã công bố tài liệu kỹ thuật đầu tiên về EDI.

Năm 1991, chính phủ Mỹ đã bãi bỏ các hạn chế thương mại trên Internet, mở đường cho sự bùng nổ của thương mại điện tử sau khi Tim Berners-Lee phát triển trình duyệt web đầu tiên Đến cuối năm 2000, nhiều công ty tại Mỹ và Châu Âu đã bắt đầu cung cấp dịch vụ qua World Wide Web, trong đó có Amazon.com, khởi đầu việc bán sách và âm nhạc trực tuyến từ năm 1995, và American Express với thẻ thông minh tích hợp thanh toán trực tuyến Từ đó, "e-commerce" (thương mại điện tử) đã trở thành một phần quan trọng, cho phép trao đổi hàng hóa qua Internet với các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử.

* Các mốc thời gian về sự phát triển của thương mại điện tử như sau:

- 1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến/.

- 1982: Minitel được giới thiệu tại Pháp thông qua France Telecom và sử dụng để đặt hàng trực tuyến.

- 1984: Gateshead SIS/Tescolà trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên và bà Snowball, 72 tuổi, là khách hàng mua hàng trực tuyến đầu tiên.

- 1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở

Mỹ và Canada Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.

- 1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy máy NeXT.

- 1992: Terry Brownell ra mắt hệ thống bảng Bulletin cửa hàng trực tuyến dùng RoboBOARD/FX.

Vào tháng 10 năm 1994, Netscape ra mắt trình duyệt Navigator với tên gọi Mozilla, đánh dấu một bước tiến lớn trong lĩnh vực trực tuyến Pizza Hut trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tiên đặt hàng qua trang web này, trong khi ngân hàng trực tuyến đầu tiên cũng được khai trương Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để cung cấp dịch vụ giao hoa tươi và đăng ký tạp chí trực tuyến, cùng với việc cung cấp các sản phẩm "người lớn" như xe hơi và xe đạp Cuối năm 1994, Netscape 1.0 được giới thiệu, với giao thức mã hóa SSL giúp bảo mật các giao dịch trực tuyến.

On April 27, 1995, Paul Stanfield, the production director of CompuServe in the UK, made a significant purchase at the W H Smith store within the CompuServe shopping center, marking it as the first secure online shopping transaction in the UK This online shopping service initiated a new era for retailers, including WH Smith, Tesco, Virgin/Our Price, Great Universal Stores, Interflora, Dixons Retail, Past Times, PC World, and Innovations.

Năm 1995, Jeff Bezos ra mắt Amazon.com, đánh dấu sự khởi đầu của thương mại điện tử 24/7 Cùng năm, Radio HK và NetRadio cũng xuất hiện, mang đến trải nghiệm phát thanh trên Internet Các công ty như Dell và Cisco bắt đầu tận dụng Internet cho giao dịch thương mại Ngoài ra, eBay được thành lập bởi lập trình viên Pierre Omidyar dưới tên gọi AuctionWeb.

- 1998: Tem điện tử được mua bán và tải trực tuyến từ Web.

- 1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.

Năm 1999, Business.com đã bán với giá khoảng 7,5 triệu USD cho eCompanies, sau khi được mua vào năm 1997 với giá 149.000 USD Cùng năm, phần mềm chia sẻ tập tin ngang hàng Napster chính thức ra mắt, và ATG Stores cũng giới thiệu các sản phẩm trang trí nhà trực tuyến.

- 2001: Alibaba.com đạt lợi nhuận trong tháng 12 năm 2001.

- 2002: eBay mua lại PayPal với 1.5 tỉ USD.

- 2003: Amazon.com đăng tải bài viết lợi nhuận hàng năm.

- 2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được thành lập, buộc các trang web khác B2B bỏ mô hình "trang vàng".

- 2005: Yuval Tal sáng lập giải pháp phân phối thanh toán trực tuyến bảo mật.

- 2007: Business.com mua lại bởi R.H Donnelley với 345 triệu USD

Năm 2010, Groupon đã từ chối lời đề nghị mua lại trị giá 6 tỷ USD từ Google và quyết định tiến hành IPO vào giữa năm 2011.

Năm 2011, Amazon.com đã mua lại Quidsi.com, công ty mẹ của Diapers.com, với tổng giá trị 500 triệu USD tiền mặt cùng 45 triệu USD nợ và các nghĩa vụ khác Cùng năm, eBay cũng đã mua lại GSI Commerce, một công ty chuyên phát triển và triển khai trang web mua sắm trực tuyến, với giá 2.4 tỷ USD.

- 2012: Thương mại điện tử và Doanh số bán lẻ trực tuyến của Mỹ dự kiến đạt

226 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2011.

Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) gắn liền chặt chẽ với sự tiến bộ của công nghệ thông tin TMĐT ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động doanh nghiệp, vì vậy, sự phát triển này tạo nền tảng cho TMĐT mở rộng Ngược lại, TMĐT cũng thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin thông qua việc phát triển các phần mềm chuyên dụng cho giao dịch điện tử và thanh toán trực tuyến, đồng thời thúc đẩy sản xuất các thiết bị điện tử như máy tính, thiết bị viễn thông và mạng.

- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không cần biết nhau từ trước:

Trong thương mại truyền thống, các bên phải gặp gỡ trực tiếp để đàm phán và ký kết hợp đồng, trong khi việc sử dụng các phương tiện điện tử chỉ nhằm chuyển tải thông tin Ngược lại, thương mại điện tử (TMĐT) cho phép các bên tham gia giao dịch mà không cần gặp mặt trực tiếp, nhờ vào kết nối internet toàn cầu Điều này không chỉ giúp tìm kiếm thông tin và thực hiện giao dịch từ xa mà còn thay đổi thói quen tiêu dùng, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người tham gia vào thị trường toàn cầu mà không cần mối quan hệ quen biết trước.

TMĐT hoạt động trong một thị trường không biên giới, cho phép mọi người từ khắp nơi trên thế giới tham gia vào các giao dịch mà không cần di chuyển đến bất kỳ địa điểm nào Khác với các giao dịch thương mại truyền thống, TMĐT loại bỏ khái niệm biên giới quốc gia, giúp người dùng dễ dàng truy cập vào các website thương mại hoặc mạng xã hội để thực hiện giao dịch.

TMĐT ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường cạnh tranh toàn cầu, cho phép cả các công ty lớn và những doanh nghiệp khởi nghiệp tận dụng lợi thế để mở rộng mạng lưới tiêu thụ và phân phối Nhờ vào TMĐT, các công ty có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể so với phương thức thương mại truyền thống.

Cơ sở lý luận của hoạt động thương mại điện tử

1.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử a Môi trường pháp lý và chính sách

Thương mại điện tử (TMĐT) là một hoạt động xã hội mới, phụ thuộc vào hạ tầng công nghệ, do đó cần có khung pháp lý phù hợp để điều chỉnh Việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực TMĐT không phải là điều dễ dàng, mà đòi hỏi sự nghiên cứu và quan sát từ quá trình thực tiễn tham gia vào TMĐT.

Cơ sở pháp lý của thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm các đạo luật và chính sách cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch, hợp đồng và chứng từ điện tử Để TMĐT phát triển bền vững, hệ thống pháp luật quốc gia cần được hoàn thiện, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và đảm bảo bí mật cá nhân của người tham gia Hơn nữa, cơ sở pháp lý cũng cần giải quyết các hành vi phá hoại và cản trở hoạt động TMĐT, cả trong nước và quốc tế, nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Hạ tầng cơ sở của thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân Trong đó, hạ tầng kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của TMĐT Hạ tầng này được hiểu là toàn bộ các yếu tố và điều kiện cơ bản về kinh tế - xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của TMĐT.

Quá trình thực hiện thương mại điện tử (TMĐT) là sự kết hợp giữa con người và hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế để thực hiện các hành vi thương mại Chính phủ cần nhận thức rõ về cơ hội và lợi ích của TMĐT nhằm tạo ra môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý thuận lợi Các nhà quản lý và hoạch định chiến lược cũng cần nhận thức này để xây dựng chiến lược phát triển và giải pháp phù hợp Để phát triển TMĐT, nguồn nhân lực có trình độ là yếu tố then chốt, bao gồm các chuyên gia công nghệ thông tin có khả năng ứng dụng công nghệ trong kinh doanh Đội ngũ này không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn cần có kiến thức về ngoại ngữ và kỹ năng giao dịch trực tuyến Một đội ngũ chuyên gia mạnh mẽ sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số hóa và TMĐT, đồng thời yêu cầu thay đổi căn bản trong hệ thống giáo dục và đào tạo.

Thương mại điện tử (TMĐT) là sản phẩm tất yếu của sự phát triển công nghệ thông tin và kỹ thuật số, đặc biệt là kỹ thuật máy tính điện tử Để TMĐT phát huy vai trò và hiệu quả tối ưu, cần có một hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ thông tin vững chắc, bao gồm các tiêu chuẩn cần thiết.

Hệ thống thương mại điện tử (TMĐT) cần được xây dựng dựa trên sự liên kết chặt chẽ giữa các tiêu chuẩn của doanh nghiệp (DN) trong nước và các tiêu chuẩn quốc tế, tạo thành một phần của hệ thống công nghệ thông tin toàn cầu Điều này không chỉ phục vụ cho từng DN mà còn phải tiếp cận từng cá nhân trong hệ thống thương mại, bao gồm cả người tiêu dùng Đồng thời, hạ tầng công nghệ của TMĐT cần đảm bảo tính kinh tế, với chi phí thiết bị và dịch vụ truyền thông hợp lý, giúp các tổ chức và cá nhân có khả năng chi trả, đồng thời đảm bảo giá cả hàng hóa và dịch vụ qua TMĐT không cao hơn so với thương mại truyền thống.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử

Phát triển thương mại là hoạt động quan trọng giúp các quốc gia nâng cao sản xuất xã hội và tăng cường hợp tác quốc tế Đảng ta đã chủ trương phát triển thương mại trong nước và quốc tế để thúc đẩy hội nhập kinh tế Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả các phương thức kinh doanh, đặc biệt là thương mại điện tử (TMĐT) Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những thách thức và cơ hội trong bối cảnh quốc tế và nội địa phức tạp.

Trong bối cảnh thế giới đang trải qua những biến động lớn về kinh tế, chính trị và công nghệ, việc nghiên cứu và lựa chọn phương thức kinh doanh thương mại điện tử sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng.

Trong thời đại hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, thể hiện qua quá trình quốc tế hóa kinh tế ở quy mô toàn cầu Toàn cầu hóa bao gồm hai quá trình phát triển song song: tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế Đặc trưng chính của toàn cầu hóa là sự kết nối và tương tác giữa các nền kinh tế trên toàn thế giới.

Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang giảm dần và sẽ bị xóa bỏ theo các cam kết đa phương.

Các công ty quốc gia có quyền kinh doanh tự do trên mọi thị trường và lĩnh vực đã cam kết mà không bị phân biệt đối xử Ngân hàng Thế giới dự đoán rằng việc tăng cường hiệu quả từ tự do hóa thương mại có thể gia tăng sản lượng toàn cầu khoảng 305 tỷ USD mỗi năm trong thập kỷ tới Thực hiện tự do hóa thương mại sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của một nền thương mại tự do toàn cầu.

Để cạnh tranh và thâm nhập hiệu quả vào thị trường tự do toàn cầu, các doanh nghiệp cần chú trọng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển thương mại điện tử (TMĐT).

* Thị trường khu vực phát triển mạnh

Trong những năm gần đây, khu vực hóa kinh tế - thương mại đã trở thành xu hướng phổ biến trên toàn cầu, với sự hình thành của nhiều khu vực mậu dịch tự do như AFTA, ACFTA và APEC Những khu vực này đã thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các quốc gia trong khu vực, tạo điều kiện cho việc tự do hóa thương mại Điều này đang dần hình thành nền tảng vững chắc cho việc xây dựng một thị trường tự do toàn cầu.

Việc thực hiện khu vực mậu dịch tự do mang lại sức mạnh và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ở các nước, giúp họ mở rộng ra thị trường toàn cầu Đồng thời, sự liên kết khu vực cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thành viên hợp tác, tăng cường sức cạnh tranh với các công ty và tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng vào việc phát triển thương mại điện tử (TMĐT) để chiếm lĩnh thị trường khu vực, từ đó mở rộng ra thị trường quốc tế.

* Cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ

Khoa học và công nghệ đã trải qua nhiều thập kỷ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin Cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 chứng kiến những bước đột phá đáng kể, mở ra nhiều cơ hội mới cho xã hội.

Lý luận chung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT

1.3.1 Quản lý thuế a Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là một phần quan trọng của quản lý xã hội từ khi nhà nước hình thành Hoạt động này bao gồm nhiều khía cạnh và nội dung phong phú, dẫn đến việc khái niệm quản lý thuế có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Quản lý thuế có thể hiểu theo 2 phạm vi khác nhau:

Quản lý thuế là tổng thể các hoạt động của nhà nước liên quan đến thuế, bao gồm tổ chức và điều hành quá trình thu nộp thuế vào ngân sách Ngoài ra, quản lý thuế còn bao gồm việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các quy định pháp luật về thuế, và quản lý việc sử dụng nguồn thu từ thuế một cách hiệu quả.

Quản lý thuế, theo nghĩa hẹp, là hoạt động quản lý hành chính nhà nước liên quan đến thuế, bao gồm tổ chức và điều hành quá trình thu nộp thuế từ các tổ chức và cá nhân đã được xác định trong các luật thuế bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Vũ Văn Cương, 2012).

Dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, trong quan hệ quản lý thuế có 2 chủ thể chính:

Chủ thể quản lý thuế là nhà nước, và tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức hành chính của từng quốc gia, cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thuế sẽ khác nhau Thông thường, cơ quan thuế và cơ quan hải quan là những đơn vị trực tiếp đảm nhiệm vai trò này.

Đối tượng quản lý thuế của nhà nước bao gồm người nộp thuế và các chủ thể có nghĩa vụ nộp các khoản thu ngân sách nhà nước, được quy định rõ ràng trong các luật thuế do nhà nước ban hành.

Quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế Ngoài ra, việc tăng cường sự tuân thủ tự nguyện, đầy đủ và kịp thời của người nộp thuế theo quy định của luật thuế cũng là một mục tiêu quan trọng, nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước và quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế (Vũ Văn Cương, 2012).

Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, và việc nộp thuế theo quy định pháp luật là nghĩa vụ cũng như quyền lợi của mọi tổ chức và cá nhân Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế Quản lý thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế Các nguyên tắc cơ bản của quản lý thuế là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và hiệu quả trong hệ thống thuế.

- Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật

- Hai là, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

- Ba là, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.

Nguyên tắc công khai minh bạch là một trong những yếu tố quan trọng trong quản lý thuế Đối tượng nộp thuế rất đa dạng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý thuế cho từng nhóm Tuy nhiên, các quốc gia trên thế giới đều triển khai những nội dung chủ yếu trong quản lý thuế cho các đối tượng nộp thuế khác nhau.

- Quản lý thông tin người nộp thuế

- Kiểm tra, thanh tra người nộp thuế

- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp về thuế

- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

1.3.2 Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT a Nguyên tắc quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT

Năm 1998, Ủy ban Tài chính của OECD đã công bố Các điều kiện khung về đánh thuế đối với thương mại điện tử (TMĐT) dựa trên các nghiên cứu của mình Những điều kiện khung này đã được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ chấp nhận như một nền tảng hợp lý để giải quyết các vấn đề thuế liên quan đến TMĐT Từ đó, các nguyên tắc cơ bản về quản lý thuế đối với TMĐT đã được thống nhất và chấp nhận.

- Trung lập: chế độ thuế phải đảm bảo tính trung lập và công bằng giữa các hình thức của TMĐT cũng như giữa thương mại truyền thống và TMĐT.

- Hiệu quả: chi phí tuân thủ của doanh nghiệp và chi phí quản lý của cơ quan

- Thuế phải được giảm thiểu ở mức thấp nhất.

- Chắc chắn và đơn giản: các quy định về thuế cần phải rõ ràng và đơn giản để người nộp thuế có thể hiểu được.

- Linh hoạt: các hệ thống thuế phải có tính linh hoạt để đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển về công nghệ và thương mại

Chế độ thuế cần được điều chỉnh hợp lý để đảm bảo hiệu lực và công bằng trong hoạt động thương mại điện tử, giúp người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước, đồng thời giảm thiểu tối đa khả năng tránh và trốn thuế.

Các nguyên tắc thuế nêu trên hướng dẫn các Chính phủ trong việc quản lý cả thương mại truyền thống và thương mại điện tử (TMĐT) Việc áp dụng các quy định pháp lý hoặc biện pháp hành chính mới không bị cản trở, miễn là chúng hỗ trợ việc thực hiện các nguyên tắc thuế hiện tại và không tạo ra sự phân biệt đối xử về thuế đối với giao dịch TMĐT.

Đăng ký thuế là quá trình mà người nộp thuế kê khai thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế, nhằm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước Đối với những người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT), việc đăng ký thuế cũng tuân theo các nguyên tắc giống như các đối tượng khác Doanh nghiệp kinh doanh TMĐT phải hoàn tất đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy phép thành lập Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, và cá nhân kinh doanh, việc đăng ký thuế cần được thực hiện cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu Nếu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, các đối tượng này cũng phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận.

Hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 “Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính”

Việc tính thuế có thể được thực hiện bởi cơ quan thuế hoặc người nộp thuế, và tiền thuế có thể được nộp tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại, hoặc qua tổ chức được ủy nhiệm Ở các nước phát triển, việc khai và nộp thuế đã chuyển sang hình thức trực tuyến, với khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử là mục tiêu hàng đầu của các cơ quan thuế Điều này đặc biệt quan trọng trong việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp thương mại điện tử, nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực này.

- Kiểm tra, thanh tra người nộp thuế

Kiểm tra và thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế và thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế Để quản lý hiệu quả lĩnh vực thương mại điện tử, cơ quan Thuế sẽ phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông để xây dựng cơ chế quản lý và chính sách kiểm tra các đối tượng kinh doanh qua Internet Họ sẽ hợp tác với các ngân hàng thương mại và Sở Thông tin - Truyền thông Hà Nội để kiểm soát và đối chiếu giao dịch của người kinh doanh thương mại điện tử qua số điện thoại và tài khoản giao dịch Đồng thời, cơ quan cũng sẽ phối hợp với các nhà mạng viễn thông để cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm.

- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp về thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp về thuế khi nhận được khiếu nại hoặc tố cáo từ người nộp thuế Người nộp thuế có quyền khiếu nại đối với các quyết định của cơ quan thuế như hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kết luận thanh tra thuế, và quyết định giải quyết khiếu nại Ngoài ra, họ cũng có quyền khiếu nại các hành vi hành chính của cơ quan thuế và công chức quản lý thuế nếu có căn cứ cho rằng những hành vi này vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

- Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Tình hình phát triển TMĐT tại Việt Nam

2.1.1 Tình hình sử dụng Internet

Thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã hình thành từ đầu những năm 2000 và trải qua sự phát triển mạnh mẽ trong hơn 18 năm Đến tháng 3 năm 2019, theo thống kê của Internet World Stats, Việt Nam có dân số 97,42 triệu người, trong đó có 64 triệu người sử dụng Internet, chiếm 65% tổng dân số Điều này giúp Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia và Philippines, và xếp thứ 14 trên thế giới Sự gia tăng người dùng Internet từ 200.000 người vào năm 2000 lên khoảng 64 triệu người trong 19 năm cho thấy sự bùng nổ của TMĐT tại quốc gia này.

2019) Tính đến tháng 3/2019, đã có 133 triệu thuê di động tính (Theo Cục Viễn thông, 2019)

Theo khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ, 10% người tham gia sử dụng internet dưới 3 giờ mỗi ngày, trong khi 36% sử dụng từ 3 - 5 giờ Laptop và điện thoại di động là hai thiết bị phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 75% và 65% Việc sử dụng máy tính bảng cũng tăng mạnh từ 2014 đến 2016 Mục đích truy cập internet chủ yếu là cập nhật tin tức, tăng từ 87% (2015) lên 93,5% (2016) Hơn 81% người tham gia sử dụng internet hàng ngày để tham gia diễn đàn và mạng xã hội, 73,8% truy cập email, 64,8% xem phim và nghe nhạc, cùng 63,9% để nghiên cứu học tập Đối với hoạt động mua bán cá nhân, 36,2% thực hiện hàng tháng, cho thấy tiềm năng lớn cho hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam trong tương lai.

2.1.2 DN có sử dụng nền tảng công nghệ

Năm 2018 đã khảo sát trên 4.500 doanh nghiệp và có 4.300 doanh nghiệp hợp lệ được dùng làm số liệu thống kê Tỷ lệ các loại hình doanh nghiệp tham gia

Trong số các doanh nghiệp được khảo sát, TNHH chiếm ưu thế lớn nhất với tỷ lệ 50%, tiếp theo là Công ty cổ phần với 28% và Doanh nghiệp tư nhân với 10% Doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 12% trong tổng số doanh nghiệp khảo sát.

Hình 2.1: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm

Trong cuộc khảo sát lần này, nhóm doanh nghiệp bán buôn bán lẻ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 24%, tiếp theo là nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với 16% và công nghiệp chế biến, chế tạo với 10%.

Theo khảo sát, 44% doanh nghiệp cho biết đã có website, tăng nhẹ 1% so với năm 2017, cho thấy tỷ lệ này không có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần đây Bên cạnh đó, kinh doanh trên mạng xã hội cũng đang trở thành xu hướng phổ biến.

Năm 2018 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của mô hình kinh doanh trên mạng xã hội, cho thấy đây là phương thức hiệu quả và tiết kiệm chi phí được nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân ưa chuộng.

Trong số các doanh nghiệp tham gia khảo sát thì có 36% doanh nghiệp cho biết có bán hàng trên mạng xã hội (tăng 4% so với năm 2017).

Hinh 2.2: Kinh doanh trên mạng xã hội qua các năm

Nguồn: VECOM EBI2019 c Tham gia các sàn thương mại điện tử

Sàn thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành một kênh hiệu quả và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các hộ kinh doanh cá thể Tuy nhiên, mức độ quan tâm và ứng dụng của doanh nghiệp trên các sàn TMĐT trong những năm gần đây vẫn chưa tăng trưởng mạnh mẽ, với chỉ 11%-13% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết họ đang kinh doanh qua sàn.

Mặc dù đầu tư vào các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong nước đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhưng để đánh giá hiệu quả và tính ứng dụng thực tế trong doanh nghiệp vẫn cần thêm thời gian.

Hinh 2.3: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn TMĐT qua các năm

Nguồn: VECOM EBI2019 d Kinh doanh trên nền tảng di động

Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và thương mại điện tử, xu hướng đa kênh đa nền tảng hiện đang thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp Người tiêu dùng thông minh đang chuyển mình từ những phương thức tìm kiếm và mua sắm truyền thống sang những trải nghiệm tiện lợi và hiện đại hơn.

Mặc dù việc ứng dụng nền tảng di động đã được một số doanh nghiệp lớn thực hiện hiệu quả, nhưng hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước vẫn chưa sẵn sàng cho sự chuyển mình này Điều này cho thấy rằng cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về chiến lược và nguồn lực để các doanh nghiệp nhỏ có thể theo kịp xu hướng công nghệ.

Theo khảo sát toàn quốc, năm 2018, chỉ khoảng 17% doanh nghiệp sở hữu website phiên bản di động Tỷ lệ này không có sự thay đổi đáng kể trong ba năm qua.

Hinh 2.4: Tỷ lệ website có phiên bản di động qua các năm

Năm 2018, tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu ứng dụng bán hàng trên thiết bị di động chỉ đạt 14%, không có sự biến động đáng kể so với các năm trước, tương tự như tỷ lệ doanh nghiệp có website phiên bản di động.

Hinh 2.5: Tỷ lệ có ứng dụng bán hàng trên thiết bị di động qua các năm

Theo khảo sát, 75% doanh nghiệp có ứng dụng bán hàng trên di động cho biết họ ưu tiên đầu tư phát triển ứng dụng trên nền tảng Android, tiếp theo là iOS và Windows, mỗi nền tảng đạt 45% Các số liệu này tương tự như tỷ lệ năm 2017, với Android là 71%, iOS 43% và Windows 40%.

Theo khảo sát, trong số các doanh nghiệp có website hoặc ứng dụng di động, 43% cho phép người mua hoàn tất quá trình mua sắm trên thiết bị di động, 31% triển khai chương trình khuyến mại riêng cho khách hàng di động, và 45% nhận đơn đặt hàng qua ứng dụng Các chỉ số này không có nhiều thay đổi trong ba năm qua.

Thực hiện mua sắm trên di động Triển khia khuyến mãi dành riêng cho di động

Nhận đơn đặt hàng qua ứng dụng di động

Hình 2.6: Tỷ lệ doanh nghiệp có website hỗ trợ kinh doanh trên nền tảng di động qua các năm

2.1.3 Tình hình hoạt động của các website thương mại điện tử

Trong khảo sát về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT), nhóm sàn giao dịch TMĐT chiếm ưu thế với 88%, trong khi nhóm website khuyến mại trực tuyến và đấu giá trực tuyến lần lượt chiếm 16% và 2% Các mặt hàng giao dịch phổ biến nhất bao gồm thời trang (44%), máy tính và mạng (43%), quần áo, giày dép, mỹ phẩm (43%), điện thoại (41%), và hàng điện lạnh, thiết bị gia dụng (25%) Khoảng 30% website đã tích hợp chức năng thanh toán trực tuyến, với 27% chấp nhận thẻ Visa, MasterCard, 25% qua đơn vị thanh toán trung gian, và 10% qua tin nhắn SMS Đặc biệt, 45% website hỗ trợ dịch vụ giao hàng và thu tiền sau (COD), trong khi hình thức thanh toán khi mua hàng trực tiếp tại công ty chiếm 75%, và 77% doanh nghiệp vẫn triển khai thanh toán bằng chuyển khoản.

Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

2.2.1 Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

“Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT”

“Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN”

7 06/08/2014 “Thông tư số 103/2014/TT-BTC”

Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế dành cho tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh hoặc có nguồn thu nhập tại Việt Nam, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật về thuế.

“Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh”

Tại Việt Nam, hàng hóa trong giao dịch thương mại điện tử phải chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) Ngoài ra, một số mặt hàng như bia, rượu có thể bị áp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), trong khi xăng dầu và than đá có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường Doanh nghiệp hoặc người nhập khẩu là đối tượng chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế này đối với hàng hóa nhập khẩu Đối với hàng hóa sản xuất và tiêu thụ trong nước, người bán sẽ là người kê khai và nộp thuế, bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế bảo vệ môi trường, tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.

Luật Quản lý thuế Việt Nam năm 2006, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012, áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ thuế từ hoạt động thương mại hoặc làm công, bao gồm cả giao dịch thương mại truyền thống và thương mại điện tử Do đó, doanh nghiệp và cá nhân đóng vai trò là người bán hoặc cung cấp trong các giao dịch thương mại điện tử phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế Nếu người mua dịch vụ là tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh trong nước, họ còn có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay cho nghĩa vụ của người cung cấp dịch vụ ở nước ngoài.

Theo Điều 3 và Điều 4 của “Luật thuế GTGT năm 2008”, tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cũng như những người nhập khẩu hàng hóa đều là đối tượng nộp thuế GTGT Do đó, các doanh nghiệp tại Việt Nam tham gia vào hoạt động thương mại điện tử, dù là trong nước hay quốc tế, đều phải kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định Tương tự, cá nhân cư trú tại Việt Nam có doanh thu từ hoạt động thương mại điện tử trên 100 triệu đồng/năm cũng cần thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT.

Căn cứ theo điều 2 và Điều 3 “Luật Thuế TNDN năm 2008” đã quy định rõ

Tất cả tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Đối với doanh nghiệp (DN) đăng ký tại Việt Nam, nếu có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam, thì phải nộp thuế TNDN Tương tự, DN nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam cũng phải nộp thuế TNDN cho thu nhập phát sinh tại đây liên quan đến TMĐT DN nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cũng nộp thuế TNDN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Theo Điều 2 và Điều 3 của "Luật Thuế TNCN năm 2007" (được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014), đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu phát sinh thu nhập từ các giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) diễn ra tại Việt Nam, bao gồm cả trên các trang mạng Việt Nam và quốc tế.

2.2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam a Đăng ký thuế

Vào tháng 6/2017, khảo sát tại Thành phố Hà Nội cho thấy có khoảng 13.422 tài khoản Facebook tham gia kinh doanh trực tuyến, nhưng chỉ 1.950 cá nhân đã đăng ký thuế với cơ quan thuế Số còn lại chưa thực hiện nghĩa vụ thuế mặc dù đang kinh doanh trên Facebook Cục Thuế TP Hà Nội đã gửi thông báo yêu cầu các chủ tài khoản này kê khai và đăng ký thuế.

Cục thuế TP Hà Tĩnh đã phát hành thông báo số 2502/TB-CT vào ngày 03/11/2017, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc đăng ký, kê khai và nộp thuế cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có hoạt động thương mại điện tử cần thực hiện đăng ký doanh nghiệp, bao gồm đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh, tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Tổ chức, Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh TMĐT đăng ký thuế trực tiếp với CQT

* Các trường hợp có địa chỉ kinh doanh trên MXH không phải đăng ký thuế bao gồm:

- Các DN, tổ chức, cá nhân kinh doanh địa chỉ cụ thể đã đăng ký thuế, sử dụng MXH để dùng cho hoạt động kinh doanh.

- Các cá nhân sử dụng MXH với mục đích bán hàng nhưng không còn tiếp tục hoạt động”

(Xem chi tiết Thông báo số 2502/TB-CT ở Phụ lục 1 kèm theo) b Kê khai, nộp thuế

Hệ thống khai và nộp thuế điện tử đã được triển khai toàn quốc từ năm 2009, cung cấp hạ tầng dịch vụ cho người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ kê khai Tổng cục Thuế đã phát triển phần mềm hỗ trợ kê khai thuế qua Internet, cho phép NNT tại các Chi cục và Cục Thuế thực hiện khai thuế trực tuyến Dịch vụ nộp thuế điện tử cũng được đẩy mạnh, cho phép NNT lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước qua cổng thông tin điện tử và được ngân hàng thương mại xác nhận giao dịch Tính đến tháng 4/2016, hệ thống đã phục vụ 63 tỉnh, thành phố, với hơn 506 nghìn doanh nghiệp tham gia, đạt tỷ lệ 95,38% Tổng số hồ sơ khai thuế điện tử tiếp nhận vượt 31 triệu, với hơn 968 nghìn giao dịch nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

149 nghìn tỷ đồng” (Nguyễn Xuân Tú, 2016).

Các quy định về nghĩa vụ thuế tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC áp dụng chung cho tất cả các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) như trò chơi điện tử trực tuyến và quảng cáo trực tuyến, dẫn đến nhiều khó khăn trong thực tiễn Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử trực tuyến phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 22%, trong khi doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng/năm chỉ phải nộp thuế TNDN 20% Cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực này nộp thuế GTGT 5% và thuế thu nhập cá nhân 2% trên doanh thu, với điều kiện không phải nộp thuế nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Cục thuế TP Hồ Chí Minh đã gửi 14.543 giấy mời đến 15.528 tài khoản Facebook và trang web kinh doanh TMĐT, xác định có 3.990 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này Qua kiểm tra, đã phát hiện hơn 575 tỷ đồng chưa kê khai thuế và truy thu, xử phạt tổng cộng hơn 19 tỷ đồng.

Quản lý thông tin người nộp thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) là yếu tố thiết yếu để thực hiện quản lý thuế hiệu quả Tổng cục Thuế đã thành lập Tổ công tác chuyên nghiên cứu quản lý thuế cho hoạt động TMĐT, với văn phòng thường trực tại Hà Nội và Sài Gòn Tổ công tác này có nhiệm vụ thu thập và phân tích thông tin về các hình thức kinh doanh TMĐT, nhằm xác định các đơn vị tham gia vào hoạt động này tại Việt Nam Dựa trên thông tin thu thập được, tổ công tác sẽ xây dựng hồ sơ để thực hiện phân tích rủi ro, từ đó lập kế hoạch thanh tra và kiểm tra hàng năm đối với những tổ chức có rủi ro cao và doanh thu lớn.

Tổng cục Thuế đang tăng cường thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Kết quả từ các hoạt động thanh tra và kiểm tra đối với người nộp thuế có liên quan đến thương mại điện tử đã được ghi nhận.

Năm 2015, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo Cục Thuế TP Hà Nội tiến hành truy thu khoảng 3 tỷ đồng tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ một cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh cho thuê game quảng cáo Các trò chơi này được tải miễn phí trên các chợ ứng dụng như Apple Store và Google Play.

Đánh gía thực trạng trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

động TMĐT tại Việt Nam

2.3.1 Nh ững kết quả đạt được

Trong quản lý thương mại điện tử, Cục đã thực hiện đăng ký và thông báo cho hơn 7.900 doanh nghiệp và gần 2.800 cá nhân trong năm 2018 Cục đã xử lý gần 10.260 website thực hiện thủ tục thông báo và gần 680 website đăng ký Cổng online.gov.vn đã xét duyệt hơn 31.000 hồ sơ doanh nghiệp và 8.400 hồ sơ cá nhân Ngoài ra, 24.268 thông báo website thương mại điện tử bán hàng và 951 website đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được duyệt điện tử và xác nhận.

Cục đã tiếp nhận và xử lý gần 2.710 phản ánh về các hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử, bao gồm việc không đăng ký, thông báo website, cung cấp sản phẩm kém chất lượng và giả mạo doanh nghiệp để lừa đảo khách hàng Đồng thời, Cục cũng đã phối hợp cung cấp thông tin cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia về danh sách 30 website bán xì gà trực tuyến để tiến hành xử lý.

- Về kê khai, nộp thuế:

Hệ thống phần mềm khai thuế trực tuyến đã đáp ứng tốt nhu cầu của người nộp thuế, đặc biệt trong những thời điểm quan trọng như tháng, quý và năm.

Hệ thống phần mềm hỗ trợ khai thuế qua Internet mang lại nhiều lợi ích cho người nộp thuế, cơ quan thuế và ngân hàng, bao gồm tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và giảm bớt gánh nặng về nhân lực quản lý.

- Về quản lý thông tin người nộp thuế:

Tổng cục Thuế đã thành lập Tổ công tác nghiên cứu quản lý thuế cho hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) với bộ phận thường trực tại Hà Nội và Sài Gòn Tổ công tác này có nhiệm vụ thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin về các loại hình kinh doanh TMĐT Nhờ vào phương pháp này, một số Cục Thuế lớn đã tiến hành thanh tra và kiểm tra các tổ chức kinh doanh TMĐT, như bán hàng qua mạng, quảng cáo trực tuyến, dịch vụ thẻ cào và trò chơi online, nhằm xác định các hành vi vi phạm liên quan đến nghĩa vụ thuế.

- Về kiểm tra, thanh tra người nộp thuế:

Thanh tra và kiểm tra là hoạt động quản lý thuế quan trọng trong mô hình thuế hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) Gần đây, cơ quan thuế đã chú trọng đến công tác này để đảm bảo thu đúng và đủ nguồn thu từ TMĐT cho ngân sách Nhà nước Qua quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế đã đánh giá các vấn đề tồn tại trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp TMĐT, đồng thời nhận diện các hành vi vi phạm như doanh nghiệp không kê khai đủ doanh thu và không kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ của các công ty đa quốc gia như Google và Yahoo khi phát sinh tại Việt Nam.

- Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:

Hiện nay, công tác hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) không khác biệt so với dịch vụ hỗ trợ NNT trong kinh doanh thông thường Nội dung hỗ trợ bao gồm tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, hướng dẫn tra cứu các văn bản pháp luật và mẫu biểu, cùng việc cung cấp thông tin kịp thời để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nhanh chóng và thuận tiện Tổng cục Thuế cũng đang triển khai nhiều dự án hỗ trợ doanh nghiệp, như ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai, thí điểm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, xây dựng Trung tâm Hỗ trợ NNT, và triển khai hệ thống ki-ốt điện tử để cung cấp thông tin về thuế.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Hệ thống pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với thương mại điện tử (TMĐT) vẫn còn thiếu sót và chưa đồng bộ Với sự phát triển nhanh chóng của TMĐT dựa trên nền tảng công nghệ, các quy định thuế hiện tại chưa đủ cụ thể và chưa phản ánh đúng những thực tiễn đang diễn ra trong lĩnh vực này.

Giao dịch trong thương mại điện tử (TMĐT) gặp khó khăn trong việc xác minh thông tin do tính chất hoạt động rộng lớn, biến toàn cầu thành một thị trường giao dịch Sự dễ dàng trong việc thay đổi hoặc hủy bỏ thông tin cũng làm cho việc kiểm soát các giao dịch trở nên phức tạp hơn đối với cơ quan thuế Bên cạnh đó, việc xác định chính xác người nộp thuế, doanh thu phát sinh và quy mô kinh doanh cũng không phải là điều đơn giản.

Phương thức thanh tra và kiểm tra kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) yêu cầu các nhà quản lý thuế phải có kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin và ứng dụng tin học Tuy nhiên, cơ chế đào tạo và tuyển dụng hiện tại dẫn đến tình trạng cán bộ thuế thiếu hiểu biết về công nghệ, trong khi cán bộ công nghệ thông tin lại không nắm vững nghiệp vụ thuế Do đó, trình độ công nghệ của cán bộ thuế chưa đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý TMĐT một cách hiệu quả.

Tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đang tạo ra khó khăn trong quản lý hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) TMĐT có thể diễn ra qua máy tính và smartphone, cho phép giao dịch ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào Tuy nhiên, thông tin giữa các bên giao dịch thường không rõ ràng, khiến cho cơ quan thuế (CQT) gặp khó khăn trong việc thu thập và kiểm tra Sự bùng nổ của internet đang làm gia tăng quy mô và số lượng hoạt động TMĐT, đồng thời làm cho các hình thức kinh doanh trở nên phức tạp và đa dạng hơn Nếu CQT không kịp thời nắm bắt và quản lý, sẽ dẫn đến sự mất bình đẳng trong môi trường kinh doanh và thất thu thuế từ hoạt động này.

Vào thứ năm, nhận thức về việc tuân thủ pháp luật thuế trong một số doanh nghiệp thương mại điện tử vẫn còn hạn chế Hiện tại, tổ chức và cá nhân tự khai báo, tự tính toán và tự nộp thuế cho Nhà nước Do đó, nhiều tổ chức và cá nhân kinh doanh online đã lợi dụng quy định này để tìm cách tránh né nghĩa vụ nộp thuế.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, ban hành ngày 10/11/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điệntử trong lĩnh vực thuế
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 18/05/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế thunhập cá nhân
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, ban hành ngày 6/8/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩavụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ước ngoài kinh doanh tại Việt Namhoặc có thu nhập tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 92/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, ban hành ngày 15/6/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 92/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩavụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Namhoặc có thu nhập tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT, ban hành ngày 16/5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
6. Chính phủ (2013), Nghị định số 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, ban hành ngày 18/12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật thuế GTGT
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN, ban hành ngày 26/12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật thuế TNDN
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
8. Quốc hội (2005), Luật số 51/2005/QH11 Luật giao dịch điện tử, ban hành ngày 29/11/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 51/2005/QH11 Luật giao dịch điện tử
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
9. Quốc hội (2006), Luật số 78/2006/QH11 Luật quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 78/2006/QH11 Luật quản lý thuế
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2006
10. Quốc Hội (2007), Luật số 04/2007/QH12 Luật Thuế Thu nhập cá nhân, ban hành ngày 21/11/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 04/2007/QH12 Luật Thuế Thu nhập cá nhân
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2007
11. Quốc Hội (2008), Luật số 14/2008/QH12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành ngày 03/06/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 14/2008/QH12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2008
20. Thời báo Ngân hàng (2015), ‘Mô hình sinh thái Thương mại điện tử tại Việt Nam’, truy cập ngày 15/4/2019 tại: http://thoibaonganhang.vn/mo-hinh-sinh-thai-thuong-mai-dien-tu-tai-viet-nam-34339.html Link
21. Lê Hoàn (2015), ‘Thực trạng TMĐT ở Việt Nam và một số giải pháp điều hành’, Bộ Kế hoạch và đầu tư, truy cập ngày 20/4/2019 tạihttp://www.ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=17158 Link
24. Văn Chiến (2017), ‘Hướng dẫn người kinh doanh qua mạng thực hiện đăng ký, kê khai thuế’, Cổng thông tin giao tiếp điện tử, truy cập ngày 16/4/2019 tạihttps://hanoi.gov.vn/tintuc sukien/- Link
26. Hà Nguyễn (2018), ‘Thanh toán di động đến thời bùng nổ?’, Thời báo Ngân hàng, truy cập ngày 16/4/2019 tại http://thoibaonganhang.vn/thanh-toan-di-dong-den-thoi-bung-no-73763.html Link
27. Nguyễn Thị Cúc (2018), ‘Giải pháp quản lý thuế đối với kinh doanh thương mại điện tử’, Tạp chí tài chính, truy cập ngày 18/4/2019 tại http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/giai-phap-quan-ly-thue-doi-voi-kinh-doanh-thuong-mai-dien-tu-68229.html Link
28. Trần Anh Thư, Lương Thị Minh Phương (2018), ‘Quản lý thuế thương mại điện tử tại một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 16/4/2019 tại http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/phat-trien-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam-trong-boi-canh-kinh-te-so-138944.html?mobile=true Link
29. Lê Quang Thuận, Trần Thị Hà (2018), ‘Quản lý thuế thương mại điện tử tại một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 19/4/2019 tại http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/quan-ly-thue-thuong-mai-dien-tu-tai-mot-so-nuoc-va-kinh-nghiem-cho-viet-nam-145776.html Link
30. Trần Thị Kim Phượng (2018), ‘Phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam’, Tạp chí tài chính, truy cập ngày 9/5/2019 tại http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-thuong-mai-dien-tu-tai-viet-nam-142802.html Link
34. Mạnh Bôn (2018), ‘Hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020’, Báo Đầu tư chứng khoán, truy cập ngày 20/04/2019 tạihttps://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tu/hien-thuc-hoa-muc-tieu-tang-truong-kinh-te-giai-doan-2016-2020-246056.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm - Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm (Trang 43)
được nhiều doanh nghiệp lựa chọn mà điển hình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh và cá nhân. - Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
c nhiều doanh nghiệp lựa chọn mà điển hình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh và cá nhân (Trang 44)
Hình 2.6: Tỷ lệ doanh nghiệp có website hỗ trợ kinh doanh trên nền tảng di động qua các năm - Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.6 Tỷ lệ doanh nghiệp có website hỗ trợ kinh doanh trên nền tảng di động qua các năm (Trang 47)
Hình 2.7: Top 10 website TMĐT quý 1 năm 2019 - Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.7 Top 10 website TMĐT quý 1 năm 2019 (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w