1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 612

89 20 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1 LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT (17)
      • 1.1.1 Khái niệm lãi suất (17)
      • 1.1.2 Phân loại lãi suất (17)
    • 1.2 RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
      • 1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất (19)
      • 1.2.2 Nguyên nhân xảy ra rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại (19)
      • 1.2.3 Các loại rủi ro lãi suất (21)
      • 1.2.4 Ảnh hưởng của RRLS đến ngân hàng thương mại (23)
    • 1.3 QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất (23)
      • 1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.3.3 Quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (33)
    • 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CÁC NĂM 2016 - 2018 (33)
      • 2.1.1 Kết quả kinh doanh (0)
      • 2.1.2 Hoạt động huy động vốn (35)
      • 2.1.3 Tình hình cho vay (37)
      • 2.1.4 Tình hình nợ xấu (38)
      • 2.1.5 Trích lập dự phòng rủi ro (40)
    • 2.2 DIỄN BIẾN LÃI SUẤT CÁC NĂM 2016-2018 (42)
      • 2.2.1 Diễn biến lãi suất trên thị trường (42)
      • 2.2.2 Diễn biến lãi suất tại Ngân hàng Techcombank (49)
    • 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI T ECHCOMBANK .40 (54)
      • 2.3.1 Mô hình tổ chức quản lý RRLS (54)
      • 1.1.2 Thực thế quản lý rủi ro lãi suất tại Techcombank (56)
      • 2.3.3 Kết quả quản lý RRLS của Techcombank (62)
    • 2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KÝ THƯƠNG VIỆT NAM (68)
      • 2.4.1 Thành công trong quản lý RRLS của Techcombank (68)
      • 2.4.2 Những hạn chế trong quản lý RRLS của Techcombank (70)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (74)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (74)
      • 3.1.1 Định hướng hoạt động chung của Techcombank (74)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Techcombank (76)
    • 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (77)
      • 3.2.1 Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên về quản trị (77)
      • 3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý RRLS (78)
      • 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện mô hình dự báo lãi suất (79)
      • 3.2.4 Lựa chọn mô hình đo lường rủi ro hợp lý (80)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát - kiểm toán nội bộ (81)
      • 3.2.7 Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (82)
      • 3.2.8 Giải pháp hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (83)
      • 3.2.9 Minh bạch, rõ ràng trong công bố thông tin (83)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (84)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ (84)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN (85)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT

Theo C Mác, lãi suất là giá trị thặng dư mà người vay tạo ra và trả cho người cho vay trong quá trình chu chuyển vốn tín dụng Lãi suất được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng lợi tức thu được từ vốn cho vay trong một năm so với số vốn cho vay.

Lãi suất là chi phí mà người vay phải trả cho người cho vay để sử dụng số tiền trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận Nó được xác định dựa trên tỷ suất lợi nhuận của người vay và thường thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của nền kinh tế.

1.1.2 Phân loại lãi suất a Căn cứ nghiệp vụ ngân hàng

Lãi suất tiền gửi ngân hàng là khoản lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền Mức lãi suất này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tiền gửi (nội tệ hoặc ngoại tệ), loại tài khoản (tài khoản thanh toán hay tài khoản tiết kiệm), thời hạn gửi (không kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn) và quy mô tiền gửi.

Lãi suất tiền vay ngân hàng là khoản phí mà khách hàng phải trả khi vay vốn từ ngân hàng Mức lãi suất này có sự đa dạng tùy thuộc vào loại tiền tệ, thời gian vay, phương thức vay, mục đích sử dụng vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ phần trăm áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay thông qua chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán Mức lãi suất này được tính trên mệnh giá của giấy tờ và được trừ ngay khi ngân hàng giải ngân tiền vay cho khách hàng.

Lãi suất tái chiết khấu là tỷ lệ phần trăm áp dụng khi Ngân hàng Trung ương (NHTW) cho ngân hàng trung gian vay thông qua việc chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn Tỷ lệ này được xác định dựa trên mục tiêu chính sách tiền tệ (CSTT) và biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng Lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu, nhằm cung cấp nguồn vốn cho các ngân hàng trung gian Tuy nhiên, trong trường hợp cần kiểm soát tín dụng để chống lạm phát hoặc xử phạt ngân hàng vi phạm, NHTW có thể tăng lãi suất tái chiết khấu ngang bằng hoặc cao hơn lãi suất chiết khấu.

Lãi suất liên ngân hàng là tỷ lệ lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng Tỷ lệ này được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu vốn vay và chịu ảnh hưởng từ lãi suất mà các ngân hàng thương mại (NHTM) vay từ ngân hàng trung ương (NHTW) Mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay từ NHTW của các NHTM.

Lãi suất cơ bản là mức lãi suất mà các ngân hàng áp dụng làm nền tảng để xác định lãi suất cho các hoạt động kinh doanh của mình Căn cứ vào giá trị thực, lãi suất này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chính sách tài chính và ảnh hưởng đến quyết định vay mượn của khách hàng.

• Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát.

Lãi suất thực tế là lãi suất đã được điều chỉnh để phản ánh những biến động của lạm phát Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được thể hiện qua phương trình Fisher.

Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát

Lãi suất hiệu dụng là chỉ số quan trọng giúp xác định chi phí thực tế của khoản vay, phản ánh tác động của lãi suất kép mà lãi suất danh nghĩa không đề cập Công thức tính lãi suất hiệu dụng là r = (1 + ⅛ n n - 1, trong đó r là lãi suất hiệu dụng, í là lãi suất danh nghĩa và n là số kỳ tính lãi Việc hiểu rõ vai trò của lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất cần thiết để tối ưu hóa lợi nhuận và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tác động đến cả đầu vào và đầu ra Nó giúp ngân hàng xác định thu nhập và chi phí liên quan đến huy động vốn và cấp tín dụng, hai hoạt động thiết yếu Trong huy động vốn, lãi suất huy động là công cụ quyết định quy mô nguồn vốn, cần đảm bảo đáp ứng nhu cầu và chi phí hợp lý Nếu lãi suất huy động quá thấp, sẽ không khuyến khích được người dân gửi tiền, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Trong lĩnh vực tín dụng, lãi suất cho vay của ngân hàng cần đảm bảo bù đắp chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động và rủi ro tiềm ẩn, đồng thời giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận mong muốn Do đó, lãi suất cho vay thường cao hơn lãi suất tiền gửi Tuy nhiên, lãi suất này không được phép quá cao, vì nếu không, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sẽ tìm kiếm các phương án tài chính khác có chi phí thấp hơn.

Chính sách lãi suất hợp lý và sự cân đối giữa các loại lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng thương mại giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất đề cập đến những tổn thất tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải do sự biến động của lãi suất thị trường Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng, tạo ra nguy cơ tài chính đáng kể.

1.2.2 Nguyên nhân xảy ra rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại a Sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ phải trả

Sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ trong ngân hàng xảy ra do các nguyên nhân chính sau:

• Do nhu cầu của khách hàng đến ngân hàng gửi tiền, vay tiền rất đa dạng

Lãi suất huy động và cho vay thường cao hơn khi kỳ hạn dài, do đó, để tối ưu hóa lợi nhuận, các ngân hàng thường duy trì kỳ hạn tài sản lớn hơn kỳ hạn nợ.

Ngân hàng thường không yêu cầu khách hàng tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản về kỳ hạn của khoản vay và tiền gửi, dẫn đến tình trạng khách hàng có thể rút tiền hoặc thanh toán khoản vay trước hoặc sau hạn Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc dự đoán sự thay đổi về kỳ hạn tài sản và nợ.

Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất trong các trường hợp sau:

• Nếu kỳ hạn tài sản > kỳ hạn Nợ thì ngân hàng sẽ gặp RRLS khi lãi suất thị trường tăng.

• Nếu kỳ hạn tài sản < kỳ hạn Nợ thì ngân hàng sẽ gặp RRLS khi lãi suất thị trường giảm.

Khi kỳ hạn tài sản trùng khớp với kỳ hạn nợ, ngân hàng sẽ không chịu tác động từ những biến động của lãi suất thị trường Điều này giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro liên quan đến lãi suất.

Quan hệ cung - cầu tín dụng trên thị trường biến động liên tục do nhiều yếu tố tác động, dẫn đến lãi suất thị trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán Ngay cả những biến động nhỏ của lãi suất cũng có thể gây ra ảnh hưởng lớn và rủi ro cho các ngân hàng.

Khi ngân hàng giữ mức chênh lệch lãi suất dương, việc giảm lãi suất sẽ khiến thu nhập lãi từ tài sản giảm mạnh hơn so với chi phí lãi trên nợ phải trả, dẫn đến việc giảm NIM Hệ quả là rủi ro về lợi nhuận của ngân hàng gia tăng.

Khi ngân hàng giữ lãi suất âm, sự gia tăng lãi suất thị trường sẽ dẫn đến thu nhập từ lãi trên tài sản tăng không đủ bù đắp cho chi phí lãi trên nợ phải trả, gây ra sự giảm sút trong NIM Tình trạng này làm tăng rủi ro cho lợi nhuận của ngân hàng.

Ngân hàng có khả năng dự báo lãi suất với độ tin cậy nhất định và áp dụng các phương pháp điều chỉnh hành động phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, việc sử dụng lãi suất cố định cũng là một chiến lược quan trọng mà ngân hàng có thể triển khai.

Trước đây, các ngân hàng thương mại thường áp dụng lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu cho các dự án cho vay trung và dài hạn Các dự án này được xác định lãi suất cố định để chủ đầu tư có thể tính toán chi phí, doanh thu và hiệu quả trong tương lai Đồng thời, người gửi tiền cũng ưa chuộng lãi suất cố định để giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, những hợp đồng này có thể tạo ra rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng khi lãi suất thị trường thay đổi.

• Do sự thay đổi chính sách của CP và NHNN,

• Do sự biến động của nền kinh tế trong nước, khu vực và thế giới: khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,

• Do sự biến động về chính trị, chiến tranh,

• Do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, biến đổi môi trường, khí hậu,

Ngân hàng phải tăng cường quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh doanh để hạn chế tối đa các nguyên nhân gây ra rủi ro Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần phân loại và đo lường mức độ rủi ro trong từng trường hợp để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro xảy ra.

1.2.3 Các loại rủi ro lãi suất a Rủi ro về thu nhập

Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động Bao gồm các loại rủi ro sau:

Rủi ro tái tài trợ xảy ra khi lợi nhuận của ngân hàng giảm do chi phí tái huy động vốn vượt quá lãi suất từ các khoản đầu tư và cho vay Tình huống này thường xảy ra khi kỳ hạn tài sản cố định lớn hơn kỳ hạn tài sản ngắn hạn, đặc biệt là khi lãi suất thị trường tăng cao.

Rủi ro tái đầu tư xảy ra khi lợi nhuận của ngân hàng giảm do thu nhập lãi từ các tài sản đầu tư và khoản cho vay thấp hơn lãi suất phải trả để tái huy động vốn, đặc biệt khi kỳ hạn của tài sản ngắn hơn kỳ hạn của nguồn vốn trong bối cảnh lãi suất thị trường giảm Ngoài ra, rủi ro giảm giá trị tài sản cũng là một yếu tố cần xem xét, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và ổn định tài chính của ngân hàng.

Là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy giảm khi lãi suất thị trường biến động Bao gồm:

Rủi ro kỳ hạn là nguy cơ giảm giá trị ròng của ngân hàng do sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả Khi tài sản có và nợ của ngân hàng không đồng nhất về thời gian đáo hạn, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc quản lý dòng tiền và duy trì ổn định tài chính Điều này có thể dẫn đến thiệt hại tài chính nghiêm trọng nếu không được kiểm soát chặt chẽ.

Rủi ro đường cong lãi suất đề cập đến những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt khi có sự thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất Đường cong lãi suất là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các mức lãi suất cho vay tương ứng với các kỳ hạn khác nhau tại một thời điểm cụ thể, trong khi giả định các yếu tố khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro lạm phát không thay đổi.

Hình 1.1: Các dạng Đường cong lãi suất

Đường cong lãi suất thường có dạng dốc lên, phản ánh rằng kỳ hạn dài hơn dẫn đến rủi ro cao hơn cho các khoản vay và chứng khoán trước những biến động thị trường khó lường Do đó, các khoản vay và chứng khoán có kỳ hạn dài sẽ mang lại mức lãi suất cao hơn như một phần thưởng cho rủi ro gia tăng.

QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro lãi suất chính là giảm thiểu những tổn thất hay thiệt hại có thể phát sinh từ sự biến động của lãi suất thị trường.

Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình nhận diện và định lượng tổn thất hiện tại và tương lai do rủi ro lãi suất gây ra Điều này bao gồm việc xây dựng các chính sách và chiến lược sử dụng công cụ phòng ngừa nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách toàn diện và liên tục.

1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại

Ngân hàng, dù lớn hay nhỏ, chỉ là một chủ thể tham gia vào thị trường vay và cho vay, không thể tự tạo giá mà chỉ chấp nhận giá dựa trên lãi suất hiện tại Sự biến động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, từ đó tác động đến lợi nhuận Quản trị rủi ro lãi suất (RRLS) trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng, phản ánh trình độ và vị thế của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của ngân hàng, việc đánh giá và phân tích rủi ro lãi suất là rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý rủi ro.

1.3.3 Quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại

Quy trình quản lý rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại liên quan chặt chẽ đến việc quản trị tài sản và nguồn vốn, bao gồm các bước như xác định, đánh giá, và kiểm soát rủi ro.

• Xác định rủi ro lãi suất (Nhận diện)

• Đo lường rủi ro lãi suất (Đánh giá)

• Giám sát rủi ro lãi suất (Kiểm soát)

• Phòng ngừa rủi ro lãi suất a Nhận diện rủi ro lãi suất

Là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động của lãi suất thị trường và nhận biết chiều hướng ảnh hưởng của lãi suất đối với ngân hàng.

Biến động lãi suất thị trường có thể dự đoán thông qua đường cong lãi suất đã công bố Đường cong lãi suất thể hiện các mức lãi suất chiết khấu của các công cụ nợ có thời hạn khác nhau, được xác định dựa trên giá thị trường của các công cụ nợ tại từng thời điểm.

■ 1 r 2 : Lãi suất dự báo năm thứ nhất cho kỳ hạn 1 năm tiếp theo

■ 0 R 1 : Lãi suất ngày hôm nay cho kỳ hạn 1 năm tiếp theo

■ 0 R 2 : Lãi suất ngày hôm nay cho kỳ hạn 2 năm tiếp theo

Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng mô hình sau để dự báo lãi suất:

Rt = a0 + a1 * CPIt-1 + a2 * GDPt + a3 * GM2 , t + a4 * DUM + Sai số

■ Rt: Tỷ lệ lãi suất thị trường

■ CPI t-1 : Mức lạm phát dự tính, xác định trên cơ sở lạm phát kỳ trước

■ GDP t : Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế

■ GM 2,t : Tỷ lệ tăng cung tiền:

■ DUM: Biến giả b Đo lường rủi ro lãi suất

Quá trình định lượng rủi ro lãi suất trong ngân hàng sử dụng các mô hình khác nhau Có ba mô hình cơ bản để đo lường rủi ro lãi suất, bao gồm Mô hình định giá lại (Repricing model), Mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model) và một mô hình thứ ba chưa được đề cập.

Mô hình thời lượng (Duration model) Trong đó, hai mô hình: định giá lại và mô hình thời lượng được sử dụng phổ biến hơn cả.

❖ Mô hình kỳ hạn đến hạn

Mô hình này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của biến động lãi suất đến giá thị trường của tài sản, nợ và giá trị ròng của ngân hàng.

Mô hình này dựa trên mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất và giá trị thị trường của tài sản và nợ, cho thấy rằng khi kỳ hạn dài hơn, giá trị thị trường giảm mạnh hơn Nó tập trung vào việc xác định khe hở kỳ hạn giữa tài sản và nợ; khe hở càng lớn, tức là chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng lớn, thì biến động của tài sản và nợ cũng càng chênh lệch, từ đó ảnh hưởng lớn đến giá trị ròng của ngân hàng.

Khe hở kỳ hạn là sự chênh lệch giữa kỳ hạn đến hạn trung bình của tài sản và kỳ hạn đến hạn trung bình của nợ trong ngân hàng.

MA = Z ? =1WAi*MAi ; M L = ∑J=1 WL j * ML j

■ GAP M là khe hở kỳ hạn đến hạn

■ M A là kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản

■ M L là kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ

■ w,1, và M Ai lần lượt là tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn củatài sảncó i

■ WAj và M L j lần lượt là tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn củatài sảnnợ j

■ n, m số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn

Vì giá tri thị trường của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (E) = giá trị thị trường của tài sản - giá trị thị trường của nợ nên

• GAPM > 0 lãi suất tăng thì giá trị VCSH giảm (giá trị tài sản giảm nhiều hơn giá trị của nợ).

Khi GAPM nhỏ hơn 0, việc giảm lãi suất dẫn đến giá trị vốn chủ sở hữu (VCSH) giảm, trong khi giá trị nợ tăng nhiều hơn Mô hình này cung cấp một cách đơn giản và trực quan để đánh giá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng vẫn còn thiếu sót khi không xem xét yếu tố thời gian của các dòng tài sản cố định (TSC) và tài sản ngắn hạn (TSN).

• Mô hình định giá lại

Mô hình này tập trung vào việc phân tích các luồng tiền theo nguyên tắc giá trị ghi sổ, nhằm xác định sự chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản cố định (TSC) và lãi suất phải trả cho tài sản ngắn hạn (TSN) sau một khoảng thời gian nhất định.

Theo mô hình này, các ngân hàng xác định chênh lệch giữa tài sản có lãi (TSC) và tài sản không có lãi (TSN) cho từng kỳ hạn, đồng thời liên kết chúng với độ nhạy cảm của thị trường đối với lãi suất Độ nhạy cảm này được tính toán dựa trên khoảng thời gian mà TSC và TSN được điều chỉnh theo mức lãi suất mới của thị trường.

Công thức tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất thay đổi như sau:

■ ∆NII i : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng từ lãi suất của nhóm i

■ GAP i : Khe hở lãi suất của nhóm i

■ ∆R i : Mức thay đổi lãi suất của nhóm i

■ ISA i : giá trị ghi sổ TSC thuộc nhóm i

■ ISL i: giá trị ghi sổ TSN thuộc nhóm i

Cơ sở phân nhóm được xác định dựa trên mức độ biến động của thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi khi có sự thay đổi về lãi suất Các phương pháp phân nhóm có thể được áp dụng đa dạng để phản ánh sự ảnh hưởng của lãi suất đến các yếu tố tài chính này.

• Phân chia theo tính chất nhạy cảm với lãi suất gồm: TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất; TSC và TSN ít nhạy cảm với lãi suất.

Phân chia tài sản theo khung kỳ hạn cụ thể như dưới 1 ngày, 1 tháng, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 6 tháng, từ 6 tháng đến 12 tháng, từ 1 đến 5 năm và trên 5 năm có thể gây ra sự sai lệch trong cơ cấu giữa tài sản cố định (TSC) và tài sản ngắn hạn (TSN) trong cùng một nhóm.

Mô hình định giá lại giúp dự đoán sự thay đổi khả năng sinh lời khi lãi suất thay đổi và xác định chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ để phòng ngừa rủi ro lãi suất Tuy nhiên, mô hình này chỉ xem xét giá trị ghi sổ mà không tính đến giá trị thị trường của tài sản cố định và tài sản ngắn hạn, do đó chỉ phản ánh một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CÁC NĂM 2016 - 2018

KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CÁC NĂM 2016 - 2018

Techcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, với tổng tài sản vượt 320 nghìn tỷ đồng tính đến cuối năm 2018 Ngân hàng sở hữu mạng lưới rộng lớn với hơn 300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh đa dạng Các dịch vụ chính của Techcombank bao gồm huy động vốn, cho vay, đầu tư, bảo lãnh, thanh toán thương mại, ngân quỹ, cho thuê tài chính, và phát hành thẻ tín dụng Mặc dù những hoạt động này phổ biến trong ngành ngân hàng, không phải ngân hàng nào cũng đạt được hiệu quả tối ưu trong việc vận hành để tăng trưởng lợi nhuận Trong những năm gần đây, Techcombank đã ghi nhận thành công vượt trội trong kinh doanh, nâng cao quy mô, thị phần và uy tín, trở thành ngân hàng dẫn đầu về lợi nhuận tại Việt Nam.

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Techcombank giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1.95

Lãi thuần từ HĐKD ngoại hối 24

Lãi thuần từ mua bán CKKD 12

Lãi thuần từ mua bán CKĐT 48

Lãi thuần từ hoạt động khác 88

Thu nhập góp vốn, mua cổ phần 0(2)- 0,0

Tổng thu nhập hoạt động 11.833 100 16.458 100^ 18.350 100^

Kết quả kinh doanh của Techcombank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 2017, với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2017 tăng 50,1% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 7,4% so với năm 2017 Sự gia tăng lợi nhuận này chủ yếu nhờ vào nguồn thu nhập tăng cao và việc quản lý chi phí hiệu quả của ngân hàng.

Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập hoạt động của Techcombank 2016 - 2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

TG và vay các TCTD 25.47

Nguồn thu nhập chính của Techcombank chủ yếu đến từ lãi suất, bao gồm cho vay, bảo lãnh và gửi tiền tại các TCTD khác Thu nhập lãi thuần của ngân hàng này đã liên tục tăng, với mức tăng 24,6% trong năm 2018 so với năm 2017, đạt khoảng 2.200 tỷ đồng Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi việc chuyển dịch cơ cấu cho vay, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, đồng thời cải thiện thu nhập từ bảo lãnh và thu nợ, đảm bảo tính bền vững và an toàn Bên cạnh đó, tỷ trọng thu nhập lãi có xu hướng giảm, nhường chỗ cho sự gia tăng của thu nhập từ hoạt động dịch vụ, cho thấy hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro Các nguồn thu từ dịch vụ không chỉ an toàn mà còn mang lại lợi ích lớn, khẳng định định hướng kinh doanh đúng đắn của Techcombank và việc thực hiện hiệu quả chiến lược này.

Một yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng lợi nhuận của Techcombank là khả năng kiểm soát chi phí hoạt động hiệu quả Mặc dù chi phí hoạt động có xu hướng tăng do quy mô ngân hàng ngày càng mở rộng, nhưng tốc độ tăng này vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng của thu nhập hoạt động Điều này cho thấy Techcombank đã quản lý chi phí một cách hợp lý trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ.

Năm 2017, chi phí tăng 15,2% trong khi thu nhập tăng hơn 50% so với 2016 Đến năm 2018, mặc dù chi phí hoạt động tăng cao khoảng 21,4% so với năm trước, tỷ lệ chi phí trên doanh thu của Techcombank vẫn chỉ trên 31%, thuộc mức thấp trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Sự gia tăng chi phí hoạt động chủ yếu do việc mở rộng nhân sự và cải thiện chế độ đãi ngộ nhằm phát triển nguồn nhân lực và giữ chân nhân tài Do đó, việc tăng chi phí hoạt động của Techcombank được xem là hợp lý, phản ánh khả năng quản lý chi phí hiệu quả của ngân hàng.

2.1.2 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Techcombank 2016 - 2018

Trong giai đoạn mở rộng quy mô và tăng trưởng tổng tài sản, Techcombank đã tích cực huy động vốn, với tổng vốn huy động năm 2017 tăng 14,62% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 4,6% so với năm trước Nguồn huy động chủ yếu đến từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, với tiền gửi khách hàng đạt mức tăng cao nhất vào năm 2018, gần 15% so với 2017 Techcombank đã ưu tiên phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời triển khai các chương trình khuyến mại như "Zero fee" để thu hút khách hàng Nhờ đó, ngân hàng đã thu hút một lượng lớn khách hàng và tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn, phản ánh sức mạnh trong huy động vốn và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền gửi KKH trong tổng TG của khách hàng

Với tỷ trọng vốn KKH ngày càng cao, Techcombank có thể tiết kiệm chi phí lãi, từ đó cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và giảm gánh nặng quản lý rủi ro lãi suất Tuy nhiên, điều này cũng làm tăng nguy cơ thiếu hụt thanh khoản, yêu cầu ngân hàng cần chú trọng hơn vào công tác quản lý thanh khoản.

Tổng dư nợ cho vay khách hàng của Techcombank trong các năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt đạt 142.616 tỷ đồng, 160.849 tỷ đồng và 159.939 tỷ đồng Mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn này là tăng trưởng toàn diện, dẫn đến xu hướng tăng trưởng dư nợ cho vay Tuy nhiên, dư nợ cho vay năm 2018 ghi nhận sự giảm nhẹ so với năm trước.

Năm 2017, sự giảm này không xuất phát từ tín hiệu tiêu cực trong hoạt động kinh doanh mà là kết quả của việc Techcombank thực hiện chuyển đổi cơ cấu cho vay Điều này phản ánh chiến lược hoạt động của ngân hàng trong việc tối ưu hóa danh mục cho vay.

Nhóm nợ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Năm 2018, Techcombank đã tập trung vào việc huy động vốn và mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, với tổng dư nợ cho vay nhóm khách hàng này tăng 49% so với năm 2017 Ngân hàng cũng chuyển hướng sang tăng cường cho vay ngắn hạn và cho vay trái phiếu, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng nợ Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 184%, đạt trên 38 nghìn tỷ đồng, mang lại gần 1000 tỷ đồng thu nhập hoạt động, trong khi cho vay trái phiếu tăng 135% Tuy nhiên, cho vay dài hạn giảm 28%, chỉ còn 31 nghìn tỷ đồng Mặc dù có nhiều thay đổi trong chiến lược cho vay, tổng dư nợ cho vay năm 2018 của Techcombank chỉ giảm rất ít, cho thấy khả năng thích ứng tốt với biến động thị trường.

Dư nợ cho vay của Techcombank đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với các lĩnh vực cho vay lớn như bất động sản và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, thường tiềm ẩn nhiều rủi ro do yêu cầu vốn đầu tư lớn và kỳ hạn cho vay dài Nhận thức được rủi ro này, từ 2016 đến 2018, Techcombank đã tập trung vào việc giảm thiểu nợ xấu bằng cách cơ cấu lại danh mục cho vay một cách hợp lý và an toàn, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời Ngân hàng cũng chú trọng khai thác và hợp tác với những khách hàng uy tín, có năng lực tài chính tốt Công tác giảm thiểu và xử lý nợ xấu đã được Techcombank thực hiện quyết liệt, đặc biệt vào năm cao điểm.

Năm 2018, Techcombank quyết tâm triển khai hiệp ước Basel 2 bằng cách nộp hồ sơ chờ sự chấp thuận từ NHNN Ngân hàng này đã trở thành một trong hai ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoàn tất việc mua lại, trích lập dự phòng và xử lý toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC Nhờ đó, chất lượng nợ của Techcombank ngày càng được cải thiện, với tỷ lệ nợ xấu hàng năm luôn duy trì ở mức thấp.

Bảng 2.4: Chất lượng các khoản cho vay của Techcombank

Tổng dư nợ cho vay 142.616 10

Như vậy, Techcombank duy trì nợ xấu ở mức dưới 2%, mức tương đối an toàn và thấp hơn trung bình ngành.

2.1.5 Trích lập dự phòng rủi ro

Hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro, do đó việc trích lập dự phòng cho các rủi ro này là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại Việc trích lập và sử dụng dự phòng giúp ngân hàng xử lý các loại rủi ro, từ đó phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro trong tổ chức Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của Techcombank, không thể bỏ qua tình hình trích lập dự phòng rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh tìm hiểu về quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng này.

Hàng năm, Techcombank thực hiện trích lập dự phòng cho tài sản nội bảng, bao gồm các khoản như dự phòng cho vay khách hàng, dự phòng rủi ro hoạt động mua nợ và dự phòng giảm giá đầu tư Trong đó, khoản dự phòng lớn nhất được dành cho cho vay khách hàng, vì đây là danh mục tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất Việc trích lập rủi ro này được xác định dựa trên phân loại nhóm nợ, đồng thời ngân hàng cũng phải tính toán và lượng hóa các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản để đảm bảo trích lập dự phòng hợp lý.

Biểu đồ 2.2: Mức trích lập dự phòng RR cho vay khách hàng

“ DPRR cho vay khách hàng (tỷ đồng)

Mức dự phòng năm 2017 tăng 26% so với 2016 do dư nợ cho vay và năm

Năm 2017, Techcombank đã triển khai nhiều chương trình nhằm thu hút khách hàng mới, mặc dù lãi suất cho vay trong lĩnh vực bất động sản vẫn cao hơn so với các ngân hàng khác Đến năm 2018, mặc dù dư nợ cho vay khách hàng giảm và cho vay vào các lĩnh vực rủi ro cao cũng giảm, nhưng dự phòng trích lập lại tăng do Techcombank áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 9, yêu cầu thực hiện các quy định cao hơn về đo lường rủi ro để tính toán trích lập dự phòng dựa trên tổn thất kỳ vọng.

Một khoản dự phòng khác được tính vào chi phí và nó là yêu cầu bắt buộc phải trích lập chính là dự phòng rủi ro tín dụng

Biểu đồ 2.3: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

W Chi phí DPRR tín dụng (tỷ đồng)

DIỄN BIẾN LÃI SUẤT CÁC NĂM 2016-2018

2.2.1 Diễn biến lãi suất trên thị trường c Một số văn bản pháp luật quy định về lãi suất

Quyết định số 255/QĐ-TTg ban hành ngày 04 tháng 3 năm 2019 quy định mức lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do nhà nước chỉ định Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nhằm thúc đẩy phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Quyết định số 2570/QĐ-NHNN ban hành ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định về mức lãi suất áp dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong năm 2019 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở Quyết định này dựa trên các thông tư trước đó, bao gồm Thông tư số 11/2013/TT-NHNN, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN, nhằm đảm bảo tính nhất quán và hỗ trợ cho người vay trong lĩnh vực nhà ở.

❖ Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26 tháng 01 năm 2018: Quy định về cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt.

NH Lĩnh vực Cuối năm Đầu năm

Thay đổi trong năm (tăng/giảm)

Quyết định số 1425/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 07 năm 2017 quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Quy định này áp dụng cho khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực và ngành kinh tế, theo Thông tư số 39/2016-TT-NHNN ngày 30 tháng.

Quyết định số 1424/QĐ-NHNN ban hành ngày 07 tháng 07 năm 2017 quy định về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng Quyết định này cũng đề cập đến lãi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng.

❖ Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 9 năm 2017: Quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng.

Quyết định số 2173/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 10 năm 2014 quy định mức lãi suất tối đa cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Quy định này được áp dụng theo Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ban hành ngày 17 tháng 03 năm 2014.

❖ Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2010: về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.

(Nguồn: Hệ thống văn bản pháp luật Chính phủ) d Diễn biến lãi suất thị trường giai đoạn 2016 -2018

Giai đoạn hiện tại đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, với nhiều kỷ lục tăng trưởng và sự ổn định vượt trội so với các giai đoạn trước Lĩnh vực tài chính - ngân hàng cũng đang có những bước tiến đáng kể, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Trong bối cảnh thị trường ổn định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thành công trong việc điều tiết thị trường tiền tệ bằng các công cụ chính sách hiệu quả Điều này giúp kiểm soát lạm phát, ổn định lãi suất và tỷ giá, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng thặng dư cán cân thương mại và giảm bội chi ngân sách Nhờ vào diễn biến tích cực của thị trường tiền tệ và nền kinh tế, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay cũng duy trì ở mức ổn định.

❖ Diễn biến lãi suất năm 2016

Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2016 ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, với tổng phương tiện thanh toán tăng 16,47% so với cuối năm 2015 và huy động vốn của tổ chức tín dụng tăng 16,88% Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế trong việc xử lý nợ xấu Để đạt được mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và tuân thủ các quy định về an toàn tài chính, lãi suất huy động cần phải tăng Trong năm 2016, lãi suất huy động đã tăng từ 0,5% đến 1% so với năm trước, với lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam phổ biến ở mức 0,81%/năm cho tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng, 4,5%-5,4%/năm cho kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, 5,4%-6,5%/năm cho kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, và từ 6,5%-7,2%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng.

Mặc dù lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay vẫn ổn định và được quản lý chặt chẽ Đặc biệt, lãi suất cho vay có thể giảm đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh, năng lực pháp lý tốt và uy tín cao, cũng như trong các lĩnh vực được ưu tiên.

Bảng 2.5: Biểu lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng năm 2016 (%)

Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao

Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao

Kỳ hạn VCB BIDV ACB VPBank SacomBank HDBank

Lãi suất cho vay tại cả hai nhóm ngân hàng thương mại đã giảm nhẹ, với tỷ lệ giảm đồng đều ở tất cả các kỳ hạn, lĩnh vực và giữa các ngân hàng.

Biểu đồ 2.4: Lãi suất liên ngân hàng một số kỳ hạn năm 2016

Lãi suất liên ngân hàng tại các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến động tương tự, tức là khi lãi suất của một kỳ hạn tăng (hoặc giảm) thì lãi suất của các kỳ hạn khác cũng có xu hướng tương tự Trong ba quý đầu năm 2016, lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh so với năm 2015, đặc biệt vào cuối tháng 9/2016, lãi suất qua đêm và kỳ hạn 1-2 tuần chỉ còn khoảng 0,37-0,42% Nguyên nhân của sự giảm này là do hầu hết các ngân hàng trong hệ thống dư thừa thanh khoản, với tăng trưởng huy động vốn cao hơn tăng trưởng tín dụng Các ngân hàng tìm kiếm kênh đầu tư sinh lời khác, trong đó thị trường liên ngân hàng trở thành lựa chọn hiệu quả vì vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi nhuận Tuy nhiên, trong ba tháng cuối năm, lãi suất liên ngân hàng đã tăng trở lại do nhu cầu vốn trên thị trường tăng cao, bởi thời điểm này nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh đều gia tăng, kéo theo nhu cầu về vốn cũng tăng theo.

Khi nhu cầu huy động vốn trên thị trường 1 giảm sút, lãi suất liên ngân hàng sẽ tăng lên do cầu vượt cung.

❖ Diễn biến lãi suất năm 2017

Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh ổn định Một trong những biện pháp quan trọng trong chính sách này là giảm lãi suất điều hành và trần lãi suất vay ngắn hạn bằng VNĐ cho các ngành ưu tiên.

Mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) đang có xu hướng tăng nhẹ so với năm trước, nhằm thu hút thêm tiền gửi phục vụ cho nhu cầu vay tiêu dùng và sản xuất đang tăng trưởng Tại những ngân hàng mạnh về cho vay tiêu dùng như VPBank, ABBank, HDBank, và SacomBank, lãi suất huy động sẽ trở nên cạnh tranh hơn.

Bảng 2.6: Lãi suất huy động tháng 10/2017 tại một số NHTM

(Nguồn:BCTC các ngân hàng)

Lãi suất cho vay các lĩnh vực thông thường ở mức 6,8%-9%/năm đối với ngắn hạn, trung và dài hạn rơi vào 9,3-11%/năm; tăng 0,5% so với cuối năm 2016.

Lãi suất huy động và cho vay tăng đã dẫn đến tăng trưởng tín dụng nhanh hơn so với huy động vốn, với tín dụng tăng gần 18,2% và huy động vốn tăng 16,9% so với cuối năm 2016 Tuy nhiên, điều này không gây khó khăn về thanh khoản cho toàn hệ thống, từ đó làm tăng cung tiền trong lưu thông Thanh khoản ổn định giúp duy trì sự ổn định của lãi suất liên ngân hàng.

Biểu đồ 2.5: Lãi suất bình quân liên ngân hàng một số kỳ hạn 2016, 2017

(Nguồn: SBV/LPB Research tổng hợp)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI T ECHCOMBANK 40

2.3.1 Mô hình tổ chức quản lý RRLS

Techcombank hiện đang áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung và mô hình 3 tuyến phòng thủ, trong đó bộ phận giám sát và quản lý rủi ro hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý rủi ro của Ngân hàng, trong khi mỗi nhân viên đều có trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro Mô hình quản lý rủi ro lãi suất (RRLS) của Techcombank được thực hiện một cách hệ thống và toàn diện.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro của Techcombank

(Nguồn: Tài liệu của Techcombank)

HĐQT là cơ quan cao nhất của ngân hàng, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý rủi ro lãi suất HĐQT có quyền quyết định và phê duyệt các chính sách, chiến lược cũng như biện pháp quản lý lãi suất, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Ủy ban kiểm toán và rủi ro (ARCO) thực hiện các chức năng và nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát, kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, theo sự phân công và ủy quyền của Hội đồng quản trị.

Phòng Quản lý rủi ro thị trường có nhiệm vụ xây dựng quy trình và hướng dẫn quản lý rủi ro lãi suất; thiết lập, rà soát và giám sát việc thực hiện quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý rủi ro lãi suất lên ban lãnh đạo và các đơn vị liên quan.

• Bộ phận Kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ các nghiệp vụ có liên quan tới lãi suất của ngân hàng theo quy định.

Ủy ban quản lý rủi ro tiến hành đánh giá hiệu quả giám sát rủi ro, từ đó tư vấn và đề xuất với Hội đồng Quản trị về việc ban hành quy trình và chính sách mới Mục tiêu là nâng cao hiệu quả trong quản lý rủi ro.

• Hội đồng ALCO thực hiện quản lý Tài sản - Nợ để hạn chế RRLS xảy ra do bất cân xứng kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả.

• Từng bộ phận trong Khối QTRR có chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau trong công tác quản trị RRLS:

Các bộ phận QTRR thực hiện phân khúc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bằng cách thẩm định, nhận định và chấm điểm khách hàng một cách chính xác Điều này hỗ trợ cho việc phê duyệt, xác định lãi suất, kỳ hạn và khối lượng giao dịch, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các giao dịch tài chính.

Bộ phận QTRR Nguồn vốn và đầu tư có nhiệm vụ kiểm soát nguồn vốn của ngân hàng, từ đó xác định các mức lãi suất phù hợp Họ cũng đảm bảo dự đoán chính xác nhu cầu vốn và lãi suất thị trường trong từng giai đoạn.

• Bộ phận phê duyệt: Đảm bảo sự chính xác, khách quan trong phê duyệt các hợp đồng giữa NH với khách hàng.

• Bộ phận chiến lược rủi ro: Xây dựng chiến lược quản lý RRLS trong từng khâu nhận diện, đo lường, đối phó, phòng ngừa rủi ro.

1.1.2 Thực thế quản lý rủi ro lãi suất tại Techcombank a Nhận biết RRLS tại Techcombank

Techcombank hiện áp dụng phương pháp dự báo biến động lãi suất thị trường để nhận diện rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng, so sánh với các mức lãi suất hiện tại và cân nhắc kỳ hạn TSC và TSN Tuy nhiên, phương pháp dự báo này còn đơn giản và chưa tối ưu Trong bối cảnh thị trường Việt Nam, lãi suất thả nổi được điều tiết bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN), cơ quan này điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt theo từng giai đoạn, áp dụng cả hai cơ chế điều hành để kiểm soát lãi suất.

Năm 2018, việc kiểm soát lãi suất tại các TCTD được thực hiện thông qua cả biện pháp trực tiếp và gián tiếp bởi NHNN Cụ thể, kiểm soát trực tiếp bao gồm việc quy định mức lãi suất tiền gửi, cho vay và các trần lãi suất, trong khi kiểm soát gián tiếp thông qua việc công bố lãi suất tái cấp vốn và các lãi suất liên quan khác Techcombank dự báo lãi suất thị trường dựa trên các quy định của NHNN, tình hình kinh tế, diễn biến ngành ngân hàng và kinh nghiệm tích lũy từ những năm trước Mặc dù lãi suất được đưa ra tham chiếu từ NHNN, cách dự báo của Techcombank chủ yếu dựa vào cảm quan chủ quan, thiếu tính thực tế và không áp dụng các mô hình kinh tế lượng cụ thể, dẫn đến việc lãi suất dự báo không chính xác và khó xác định ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng.

Techcombank áp dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất (RRLS) thông qua việc xây dựng bảng "khe hở lãi suất" Ngân hàng này tính toán khe hở lãi suất nhằm xác định mức tổn thất tiềm tàng trên thu nhập lãi ròng khi lãi suất có sự biến động Bảng khe hở lãi suất được thiết lập dựa trên các giả định và điều kiện cụ thể.

Tiền mặt, vàng bạc, và đá quý được coi là tài sản an toàn; đầu tư dài hạn cùng với tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản nợ phải thu, phải trả khác cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác không kỳ hạn, cũng như tiền gửi không kỳ hạn (KKH), được phân loại là các khoản mục không nhạy cảm với lãi suất.

Các khoản mục như Chứng khoán đầu tư, phát hành GTCG, và các giao dịch tiền gửi/cho vay với khách hàng hoặc TCTD khác sẽ có thời gian định lại lãi suất khác nhau Đối với lãi suất cố định, thời gian định lại dựa trên thời gian đáo hạn thực tế kể từ khi lập BCTB hợp nhất Trong khi đó, đối với lãi suất thả nổi, thời gian định lại được xác định dựa trên kỳ định lại lãi suất gần nhất tính từ thời điểm lập BCTC.

Kể từ năm 2016, Techcombank đã điều chỉnh một số giả định so với giai đoạn trước, với những thay đổi đáng chú ý trong nội dung quy định.

• Tiền gửi tại NHNN Việt Nam được xếp loại tiền gửi thanh toán do đó kỳ hạn định lại lãi suất thực tế được xếp loại đến 1 tháng.

Ngân hàng xác định thời gian điều chỉnh lãi suất cho các khoản mục tài sản có và tài sản nợ mà không phân biệt giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.

Sự cải tiến trong quy định xây dựng bảng khe hở lãi suất của Techcombank đã giúp xác định rõ ràng hơn thời gian định lại lãi suất Điều này không chỉ hỗ trợ Techcombank trong việc tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất mà còn nâng cao khả năng đo lường tổn thất đối với thu nhập lãi thuần một cách chính xác hơn.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KÝ THƯƠNG VIỆT NAM

2.4.1 Thành công trong quản lý RRLS của Techcombank

Techcombank áp dụng mô hình tổ chức quản lý rủi ro theo 3 tuyến phòng thủ một cách nghiêm ngặt và chặt chẽ Trách nhiệm quản trị rủi ro được phân chia rõ ràng, giúp các tuyến phòng thủ thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình Điều này tạo điều kiện cho công tác quản lý rủi ro diễn ra một cách có hệ thống, toàn diện và thống nhất trong toàn bộ ngân hàng.

Techcombank đã thành công trong việc xây dựng một văn hóa quản trị rủi ro đồng nhất trên toàn ngân hàng, đặc biệt là trong quản trị rủi ro tín dụng Tất cả cán bộ nhân viên tại Techcombank nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế cũng như các quy định nội bộ và chính sách do lãnh đạo cùng các bộ phận chuyên trách ban hành, đảm bảo tuân thủ trong mọi nghiệp vụ phát sinh.

Techcombank hoạt động với phương châm “khách hàng là trọng tâm”, vì vậy mọi dịch vụ, sản phẩm và hoạt động kinh doanh đều hướng tới lợi ích của khách hàng Ngân hàng chú trọng đến việc quản lý rủi ro lãi suất (RRLS) nhằm bảo vệ sự an toàn cho khách hàng Để nâng cao hệ thống quản trị rủi ro, Techcombank chủ động tìm hiểu và áp dụng các phương pháp, chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất tiên tiến trên thế giới.

Quản lý rủi ro tín dụng theo mô hình định giá lại cần phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh cũng như trình độ công nghệ của ngân hàng và hệ thống tài chính ngân hàng tại Việt Nam.

Techcombank chủ động dự báo biến động lãi suất thị trường để điều chỉnh và cân đối lãi suất huy động, cho vay Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài chính phù hợp với từng giai đoạn, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Techcombank luôn chú trọng phát triển các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro thấp Ngân hàng đang ưu tiên gia tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ như bảo lãnh, tài trợ thương mại và tư vấn tài chính, nhằm giảm thiểu tác động của lãi suất và rủi ro đối với hoạt động kinh doanh.

Techcombank đã thực hiện hiệu quả việc cân đối cơ cấu tài sản và nguồn vốn, đồng thời quản lý tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất một cách cẩn trọng Sự quản lý tốt về thu nhập và chi phí đã góp phần duy trì tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) ổn định.

Techcombank đã chủ động áp dụng các biện pháp mới mẻ để đối phó với những thách thức trên thị trường Việt Nam, bao gồm việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất (RRLS).

Techcombank nổi bật trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhờ vào thế mạnh công nghệ, xuất phát từ mô hình ngân hàng “kỹ thương” Ngân hàng này đặc biệt chú trọng đầu tư và đổi mới hệ thống công nghệ thông tin, giúp hệ thống vận hành mượt mà, giảm thiểu sự cố nghiêm trọng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo lường, giám sát và quản lý dữ liệu trong quản lý rủi ro.

2.4.2 Những hạn chế trong quản lý RRLS của Techcombank

Giống như nhiều ngân hàng khác tại Việt Nam, Techcombank chỉ dự báo biến động lãi suất dựa trên phân tích chính sách tiền tệ và lãi suất của NHNN, cùng với kinh nghiệm từ các giai đoạn trước Ngân hàng chưa phát triển mô hình cụ thể hoặc áp dụng các mô hình hiện có để dự báo lãi suất một cách chính xác hơn Việc nhận biết rủi ro lãi suất thông qua dự báo biến động lãi suất giúp Techcombank nhận diện khả năng xảy ra rủi ro, nhưng chưa đủ để xác định mức độ ảnh hưởng và tổn thất cụ thể mà rủi ro lãi suất có thể gây ra cho hoạt động của ngân hàng.

Mô hình đo lường rủi ro lãi suất hiện tại được áp dụng tại ngân hàng là mô hình định giá lại, phù hợp với bản chất và đặc điểm của ngành ngân hàng Tuy nhiên, mô hình này vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù dễ thực hiện, trong việc đo lường chính xác rủi ro lãi suất tiềm ẩn.

Một trong những thách thức mà Techcombank và nhiều ngân hàng khác đang gặp phải là sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt là những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị rủi ro.

Techcombank hiện chỉ tập trung vào việc nhận diện, đo lường và giám sát rủi ro lãi suất đối với các tài sản và nợ nội bảng Ngân hàng chưa chú trọng và cũng chưa đủ khả năng để thực hiện quản lý rủi ro lãi suất đối với các khoản mục ngoại bảng.

Hệ thống kế toán của Techcombank hiện tại chỉ cho phép ghi nhận và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh dựa trên giá trị ghi sổ, mà chưa có khả năng theo dõi các khoản cho vay và huy động vốn theo biến động lãi suất thị trường.

Mặc dù Techcombank có lợi thế về công nghệ so với nhiều ngân hàng tại Việt Nam, nhưng hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn cần được cải tiến và phát triển để có thể vận hành các mô hình và áp dụng chuẩn mực quản lý rủi ro hiện đại, chính xác và hiệu quả hơn, tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS Nguyễn Văn Tiến - PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng, “Cẩm nang Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cẩm nang Quản trịrủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, ‘‘Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘‘Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
3. Nguyễn Thị Thu Trang (2017), “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro lãi suất tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam theo phương pháp phân tích độ nhạy”, Tạp chí Ngân hàng số 23, T1/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro lãi suất tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam theo phương pháp phân tích độ nhạy
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang
Nhà XB: Tạp chí Ngân hàng
Năm: 2017
4. Đồng Thanh Ngọc (2011), “Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại Việt Nam - Trường hợp Techcombank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại Việt Nam - Trường hợp Techcombank
Tác giả: Đồng Thanh Ngọc
Năm: 2011
6. Phan Thị Hoàng Yến (2011), “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2011”, Tạp chí KH &amp; DDT Ngân hàng số 112 - T9/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2011
Tác giả: Phan Thị Hoàng Yến
Nhà XB: Tạp chí KH & DDT Ngân hàng
Năm: 2011
7. LienVietPostBank Research, “Báo cáo kinh tế vĩ mô các năm 2016 - 2018” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo kinh tế vĩ mô các năm 2016 - 2018
8. Basel Committee on Banking Supervision (2004), “Principles for the management and supervision of interest rate risk” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles for the management and supervision of interest rate risk
Tác giả: Basel Committee on Banking Supervision
Năm: 2004
9. Basel Committee on Banking Supervision (2015), “Interest rate risk in the banking book”, Consultative Document Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interest rate risk in the banking book
Tác giả: Basel Committee on Banking Supervision
Nhà XB: Consultative Document
Năm: 2015
10. Basel Committee on Banking Supervision (2016), “Interest rate risk in the banking book”, Consultative Document Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interest rate risk in the banking book
Tác giả: Basel Committee on Banking Supervision
Nhà XB: Consultative Document
Năm: 2016
11. Các Thông tư, Quyết định của NHNN và Chính phủ quy định về lãi suất và hoạt động kinh doanh ngân hàng Khác
12. Báo cáo thường niên của các ngân hàng Techcombank, Vietcombank, BIDV, VPBank Khác
13. Website của NHNN Việt Nam, Tổng cục thống kê Việt Nam và của các NHTM Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w