1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Áp dụng mô hình camels trong phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh khoá luận tốt nghiệp 014

88 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Mô Hình CAMELS Trong Phân Tích Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Bùi Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Thu Hằng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 815,09 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

      • 2. Một số nghiên cứu tiêu biểu

      • 2.1. Nước ngoài:

      • 2.2. Trong nước:

      • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

      • 5. Phương pháp nghiên cứu:

      • 1.1. Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

      • 1.1.1. Định nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.2. Mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.1.1. Khái niệm mô hình CAMELS

      • 1.1.2. Nguồn gốc mô hình CAMELS

      • nnIM = ^^^^Γ^½Ξγx100

  • LM-⅛'Σ"m

    • Ket luận chương 1

    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh

    • 2.1.1. Thông tin chung và lịch sử phát triển

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

    • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của HDBank

    • 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu

    • 0.00%

    • Bảng 2.8: Phân loại nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng của HD Banh giai đoạn 2015-2017

    • Bảng 2.11 Hoạt động đầu tư của HDBank 2015 - 2017

    • Bảng 2.14: Chính sách nhân sự

    • Nguyên tắc ba tuyến phòng thủ

    • ROA

    • 2.2.5. Khả năng thanh khoản

    • 2.2.6. Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường

    • Bảng 2.21: Thời hạn định lại lãi suất của HDBank năm 2017

    • Bảng 2.23: Tổng trạng thái ngoại tệ trường và trạng thái ngoại tệ đoản của

    • HDBank giai đoạn 2015-2017

    • Ket luận chương 2

    • 3.1. Phương hướng hoạt động

    • 3.1.1. Định hướng chiến lược trung và dài hạn

    • 3.1.2. Mục tiêu 2018

    • 3.2.2. về tài sản

    • 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý

    • 3.2.4. về khả năng sinh lời

    • 3.2.5. Quản trị rủi ro

    • 3.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

    • 3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước

    • 3.3.2. Khuyến nghị đối với NHNN

    • Ket luận chương 3

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • VẢN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1 Định nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế - Thống kê - Kinh tế lượng Anh - Việt”, Nguyễn Khắc Minh định nghĩa hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Ông cũng nhấn mạnh rằng hiệu quả được sử dụng để đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), hiệu quả phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, cũng như trình độ quản lý và tay nghề lao động, thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí cần thiết để đạt được kết quả đó.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ đơn thuần là đánh giá kết quả thu nhập của doanh nghiệp, mà còn là quá trình nghiên cứu sâu sắc theo yêu cầu quản lý, dựa trên tài liệu hạch toán và thông tin kinh tế Phương pháp này bao gồm so sánh số liệu và phân tích mối quan hệ để làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác Từ đó, có thể đề ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nhận thức và cải thiện các hoạt động của mình Việc này được thực hiện một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.2 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có, và phân tích hiệu quả hoạt động là chìa khóa để phát hiện những khả năng tiềm tàng này, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Đặc biệt, đối với ngân hàng, việc phân tích này không chỉ giúp phát hiện các lĩnh vực có khả năng sinh lời trong tương lai mà còn giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tiền tệ Qua đó, ban lãnh đạo có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị ngân hàng Đồng thời, việc đánh giá cũng giúp nhận diện và dự đoán rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả.

Việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa lớn đối với các đối tượng bên ngoài Nhà đầu tư có thể sử dụng kết quả phân tích để đưa ra quyết định đầu tư thông minh vào ngân hàng Các cá nhân và tổ chức cũng dựa vào những đánh giá này để chọn lựa ngân hàng đáng tin cậy cho các giao dịch như gửi tiền hay vay vốn Đối với cơ quan quản lý, việc phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp điều chỉnh chính sách kịp thời, phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển và cảnh báo rủi ro để có biện pháp xử lý hiệu quả.

1.1.3 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh a Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu tài chính

Các chỉ tiêu tài chính là công cụ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Phương pháp này thường được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính cụ thể Các nhóm chỉ tiêu tài chính đóng vai trò then chốt trong quá trình đánh giá này.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: ROA, ROE, EPS, NIM, NNIM.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro hoạt động của ngân hàng.

Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính có ưu điểm là đơn giản và dễ hiểu, nhưng mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh riêng lẻ mà không thể hiện mối tương quan giữa chúng Để khắc phục nhược điểm này, mô hình CAMELS có thể được áp dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động Mô hình CAMELS được coi là tiêu chuẩn cho hầu hết các tổ chức trên toàn cầu trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng, bao gồm 6 chỉ tiêu chính.

An toàn vốn (C), Chất lượng tài sản (A), Năng lực quản lý (M), Khả năng sinh lời (E), Khả năng thanh khoản (L) và Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S) là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức tài chính Phương pháp phân tích hiệu quả biên giúp xác định mức độ thành công của các yếu tố này, từ đó đưa ra những quyết định quản lý hợp lý để tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro.

Trong bối cảnh hiện đại, bên cạnh việc phân tích các chỉ số tài chính truyền thống, các nhà kinh tế đã áp dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên để đánh giá hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng Phân tích hiệu quả cận biên được chia thành hai nhóm: tiếp cận tham số và tiếp cận phi tham số Phương pháp tham số dựa vào lý thuyết thống kê để xác định hàm biên hiệu quả, nhưng có nhược điểm là nếu xác định sai dạng hàm, kết quả sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Ngược lại, phương pháp phi tham số sử dụng chương trình tuyến tính, ít bị giới hạn bởi biến ưu tiên và cho phép bao quát dữ liệu từ nhiều nguồn, giúp đo lường hiệu quả sản xuất và chi phí tối ưu Phương pháp này linh hoạt hơn, cho phép so sánh hiệu quả sử dụng nguồn lực giữa các ngân hàng và xác định chỉ số hiệu quả cho từng ngân hàng một cách chính xác.

Phương pháp tiếp cận phi tham số bao gồm phân tích bao dữ liệu (DEA) và xử lý tham số tự do (FDH), trong đó DEA là phương pháp phổ biến nhất DEA sử dụng mô hình toán tuyến tính để so sánh hiệu quả hoạt động của các đơn vị ra quyết định (DMU), đo lường hiệu quả thông qua chỉ số hiệu suất phản ánh hoạt động của các đơn vị Phương pháp này có nhiều ưu điểm, như không cần xác định dạng hàm cụ thể, xây dựng đường biên sản xuất từ dữ liệu quan sát và áp dụng cho nhiều đầu vào, đầu ra Phân tích hiệu quả kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận diện đầu vào chưa được tận dụng hiệu quả và tìm cách cải thiện Tuy nhiên, DEA cũng có hạn chế, như chỉ cho phép so sánh hiệu quả trong cùng một mẫu nghiên cứu, có thể dẫn đến hiểu sai kết quả, và tính toán phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm thống kê của các quan sát.

Mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.1.1 Khái niệm mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS là hệ thống xếp hạng và giám sát tình hình ngân hàng tại Mỹ, đồng thời là khuôn khổ cho các tổ chức toàn cầu trong việc đánh giá hiệu quả và rủi ro của ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng Mô hình này phân tích năm khía cạnh quan trọng nhất trong hoạt động của một trung gian tài chính, phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động chung của tổ chức tín dụng.

1.1.2 Nguồn gốc mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS, được phát triển tại Mỹ vào những năm 1970 bởi Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế, cung cấp cho các nhà quản lý thông tin quan trọng về tình hình tài chính và khả năng hoạt động của các ngân hàng.

Tình hình sức khỏe của các ngân hàng (NH) được đánh giá qua 6 nhân tố quan trọng, bao gồm: Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản (Asset Quality), Khả năng quản lý (Management capacity), Khả năng sinh lời (Earning), Khả năng thanh khoản (Liquidity) và Mức độ nhạy cảm thị trường (Sensibility to market risk) Những yếu tố này được cộng đồng ngân hàng thế giới xem là cần thiết để duy trì sự lành mạnh và ổn định trong ngành tài chính, và nhân tố cuối cùng đã được áp dụng từ tháng 1 năm 1997 tại Mỹ.

Kết quả phân tích đánh giá cho phép các nhà phân tích phân loại hệ thống TCTD theo thang điểm từ 1 đến 5 Các ngân hàng đạt xếp hạng 1 hoặc 2 được xem là có tình hình tài chính tốt và cần sự giám sát cao, trong khi các ngân hàng có xếp hạng thấp hơn sẽ gặp khó khăn hơn trong quản lý tài chính.

3, 4 hoặc 5 có mức độ tài chính xấu, không ổn định và mối quan tâm giám sát tài chính kém.

1.1.3 Nội dung của mô hình CAMELS: a Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy)

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh mà còn là nền tảng cho việc hình thành vốn huy động và các nguồn vốn khác Với tính chất ổn định và thuộc sở hữu của ngân hàng, vốn tự có phản ánh sức mạnh tài chính, mức độ an toàn và tạo dựng niềm tin cho người gửi tiền cũng như chủ nợ Đồng thời, nó đóng vai trò như "tấm đệm" giúp ngân hàng phòng chống rủi ro khi gặp phải tổn thất.

Mức độ an toàn vốn phản ánh số vốn tự có cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro, đặc biệt trong các danh mục cho vay, thì yêu cầu về vốn tự có cũng tăng lên để hỗ trợ hoạt động và bù đắp cho các tổn thất tiềm năng do rủi ro cao Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn thường được sử dụng để đo lường khả năng này.

• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Tỷ Zệ an toàn v n t i thi u = —ốn tối thiểu = — ốn tối thiểu = — ểu = — -—⅛ -—-—-—

Tong tài s n có Qieu ch nh r i roản có Qieu chỉnh rủi ro ỉnh rủi ro ủi ro

Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng phản ánh khả năng đối phó với rủi ro và là “tấm đệm” chống lại biến động thị trường Theo Basel II, tỷ lệ tối thiểu là 8%, trong khi tại Việt Nam, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định tỷ lệ này tối thiểu là 9% Sự khác biệt này xuất phát từ quy định của Basel II chặt chẽ hơn trong việc xác định tài sản có điều chỉnh rủi ro Thông tư 36/2014/TT-NHNN chỉ tính tài sản có rủi ro tương ứng với rủi ro tín dụng, không bao gồm rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp Vào cuối năm 2016, NHNN đã ban hành các quy định bổ sung liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn.

Thông tư 41/2016/TT-NHNN đã giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu xuống 8%, với thời gian áp dụng bắt đầu từ 01/01/2020 Quyết định này được đưa ra nhằm giải quyết những khó khăn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt, đồng thời tạo điều kiện cho việc áp dụng chuẩn Basel II trong hệ thống ngân hàng.

Ngoài ra có thể thay tử số trong công thức trên bằng vốn tự có cấp 1 để thấy được tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của ngân hàng.

• Hệ số đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính là sự kết hợp giữa nợ phải trả (NPT) và vốn chủ sở hữu (VCSH) trong quản lý tài chính doanh nghiệp Khi tỷ trọng NPT cao hơn VCSH, đòn bẩy tài chính sẽ lớn, giúp thúc đẩy lợi nhuận sau thuế (LNST) trên mỗi đồng VCSH Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt khi cơ cấu tài chính không phù hợp hoặc tỷ lệ nợ quá cao, có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng do vay nợ quá mức.

• Hệ số tạo vốn nội bộ

L i nhu n không chiaợi nhuận không chia ận không chia

H s t o v n n i b =ệ số tạo vốn nội bộ = ốn tối thiểu = — ạo vốn nội bộ = ốn tối thiểu = — ội bộ = ội bộ = ' TZA,—ɪ - —-— -

Von t có cap 1ự có cap 1

Hệ số tạo vốn nội bộ là chỉ số phản ánh khả năng tăng vốn của ngân hàng từ lợi nhuận không chia Hệ số này càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng tạo ra nhiều vốn hơn từ hoạt động kinh doanh, giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn mà không bị áp lực về chi phí Trên thế giới, hệ số trên 12% được xem là đạt tiêu chuẩn tốt.

Tài sản ngân hàng phản ánh nguồn vốn được sử dụng cho các hoạt động khác nhau, bao gồm ngân quỹ, cho vay, đầu tư, tài sản cố định và các tài sản khác Phân tích tài sản cần chú trọng vào tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, tính đa dạng hóa và tỷ trọng tài sản có sinh lời Quản lý ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến quy mô và chất lượng của các loại tài sản, nhất là khoản cho vay, do chúng chiếm tỷ trọng lớn và tiềm ẩn rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất Chất lượng tài sản kém có thể dẫn đến đổ vỡ ngân hàng, thường do quản lý không hiệu quả trong chính sách cho vay Nếu thị trường nhận thấy chất lượng tài sản yếu kém, áp lực lên nguồn vốn ngắn hạn có thể gia tăng, dẫn đến khủng hoảng thanh khoản hoặc tình trạng khách hàng đổ xô rút tiền.

• Tỷ lệ tài sản có sinh lời:

T l TSCSL =ỷ lệ TSCSL = ệ số tạo vốn nội bộ = Tài s n cóản có Qieu chỉnh rủi ro sinh l i ời

T ng Tài s nổng tài sản ản có Qieu chỉnh rủi ro

Tỷ lệ này phản ánh quy mô của các tài sản sinh lợi trực tiếp cho ngân hàng Sự gia tăng của tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đang tích cực sử dụng nguồn vốn huy động để tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

• Chất lượng các khoản tín dụng:

- Tốc đồ tăng trưởng tín dung

~ f D n cu i kì —D nư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia ốn tối thiểu = — ư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia đ u ầu kì

T cốn tối thiểu = — đ ộ tăng trư nợ cuối kì —Dư nợởng tín dựng =ng tín d ng =ự có cap 1 - : — -——— -

D nư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia đâu kì

Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm giúp đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Tăng trưởng tín dụng hợp lý không chỉ đảm bảo thu nhập ổn định mà còn an toàn cho ngân hàng Theo thông tư 49/2004/TT-BTC, tốc độ tăng trưởng này cần đạt tối thiểu 10%, không bao gồm cho vay cho các tổ chức tín dụng khác Đồng thời, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng nên được so sánh với các ngân hàng cùng quy mô hoặc với mức trung bình toàn hệ thống.

- Tỷ lê nơ xấu λ , N x uợi nhuận không chia ấu

T l n x u = —,—ỷ lệ TSCSL = ệ số tạo vốn nội bộ = ợi nhuận không chia ấu : ; -%100

Tong d nư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng mất mát của ngân hàng đối với các khoản cho vay, bao gồm cả gốc và lãi Chỉ số này không chỉ cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng mà còn thể hiện khả năng quản lý tín dụng trong việc cho vay và thu hồi nợ Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn Mặc dù không có quy định cụ thể về tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thường đưa ra mức 3% để giám sát và kiểm soát các ngân hàng thương mại.

- Tỷ lê nơ quá han

N ợ qu h nản có Qieu chỉnh rủi ro ạo vốn nội bộ =

T l n qu h n = ————;—ỷ lệ TSCSL = ệ số tạo vốn nội bộ = ợi nhuận không chia ản có Qieu chỉnh rủi ro ạo vốn nội bộ = : —X 100

Tong d nư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh xu hướng gia tăng nợ xấu, đặc biệt khi theo quy định của NHNN, các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày được coi là nợ xấu Chỉ số này cho thấy mức độ khách hàng không thể thanh toán các khoản vay đến hạn, từ đó giúp đánh giá rủi ro tín dụng tiềm ẩn Tại Việt Nam, thông tư 49/2004/TT-BTC quy định tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 5%.

- Tỷ lê nợ có khả năng mất vốn rππ , ,ʌ , λ , λ , N có kh n ng m t v nợi nhuận không chia ản có Qieu chỉnh rủi ro ấu ấu ốn tối thiểu = —

T l n có kh n ng m t v n = —ỷ lệ TSCSL = ệ số tạo vốn nội bộ = ợi nhuận không chia ản có Qieu chỉnh rủi ro ấu ấu ốn tối thiểu = — : -%100

Tong d nư nợ cuối kì —Dư nợ ợi nhuận không chia

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh

2.1.1 Thông tin chung và lịch sử phát triển

Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh, hay còn gọi là Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank, đã có hơn 27 năm hoạt động và đạt được nhiều thành tựu nổi bật Trong những năm gần đây, ngân hàng này đã có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế là một trong 10 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.

HDBank, có trụ sở chính tại 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào năm 1989 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh Sau khi đổi tên và tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng vào năm 2011, HDBank đã trở thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Thành phố Hồ Chí Minh HDBank hiện là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, được Moody’s xếp hạng tín nhiệm B2 với triển vọng ổn định, phản ánh khả năng tài chính vững mạnh và tiềm năng phát triển bền vững Tính đến cuối năm 2017, HDBank có tổng tài sản hơn 189.000 tỷ đồng, vốn điều lệ 9.810 tỷ đồng và 223 chi nhánh trên toàn quốc, đồng thời đang mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế với khoảng 400 ngân hàng đối tác.

& KDTT Khỗi KHDN lớn và định ché tài chính (CIB)

Khối KHDN Khói KHCN Phòng Marketing

Khối vận hành Vận hành Dich vụ nội bộ

Kinh doanh ngoại tệ Trung tâm KHDN Phát triển Phát trlén Thuong hiệu Trung tâm thanh Quản lý

Kinh doanh tién tệ lớn Kinh doanh

Doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ và thiét ké toán [trong nước và quóc tế? hỏ trợ Nguốn vốn chát lượng Hành chính

Kinh doanh tién tệ và Trái phiểu

Quản lý và điéu hóa vón

Phòng phát trién kinh doanh và hỗ trợ

Quản lý tlén mặt và tài trợ thưong mạl Tái thẩm định Doanh nghiệp

Hỗ trợ và dỊch vụ KHDN

Phát trién sản phẩm Tái thẩm định bán lẻ Chấm điểm tín dụng Trung tâm thè

PR, sự kiện và truyén thông Nghiên cứu thị trường

Hỗ trợ phát triển và kinh doanh và KDTT1 Quản lý DVKH và Ngân quỳ Thẩm định giá Trung tâm Dich vụ Khách hàng

Bộ phận Mua sám Quản lý tài sản Phát triển mạng lưới và xây dựng

Trung tâm quản lý và hỗ trợ tín dụng Khói CNTTva

Ngân hàng điện tử Khỗi quản lý rủl ro

Ban pháp ché và kiểm soát tuân thủ

- Ké hoạch Khối nhân sụ

Pháp lý chứng từ và quàn lý tàl sản

TT phát trién ứng dụng Care banking vá NHDT

Quân lỷ rủi ro tín dụng Pháp chê Kế toán tài chính và Thuẽ

Chfnh sách và quân tr| nhân lực

TT vận hành và kiểm soát ngoại dụng

Quản lý rũi ro thị trường và rủlro Kiểm soát

Kế toán quản trị, kẽ hoạch và phân tích

Chfnh sách và giám sát

Nghiệp vụ quán lý và hỗ trợ tín dụng

TT quản lý hạ táng công nghệ Phỏng QLCU bào mật và tuân thủ chinh sách Quán lý rủl ro hoạt động

Xử lý và thu hói nợ tuân thủ Tài chính

Chính sách và giám sát ké toán Đào tạo

HDBank, với mã cổ phiếu HDB, đã chính thức niêm yết trên sàn HOSE vào cuối năm 2017 Ngân hàng này đã nhận được nhiều danh hiệu và giải thưởng từ các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế, khẳng định vị thế của mình HDBank không ngừng phát triển toàn diện và mở rộng ra thị trường quốc tế, chứng tỏ sự lớn mạnh và tiềm năng vượt trội.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của HDBank Đại hội đóng cổ đông ủy ban quản lý rτủi rτo ủy ban tín dụng ủy ban nhân sự

Hội đóng quản trτị - à ban điều hành TGĐ và

- Hội đồng đầu tư Hội đổng sản phẩm ủy ban ALCO Văn phòng lãnh đạo ;

Cơ cấu quản lý ngân hàng bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc, trong đó Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bãi nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát Các ủy ban trực thuộc Hội đồng Quản trị bao gồm Ủy ban Nhân sự, Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban Tín dụng, Ủy ban Đầu tư và Ủy ban Chiến lược, nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận Hệ thống quản trị ngân hàng là nền tảng quyết định hiệu quả quản lý và vận hành, với HDBank đã xây dựng hệ thống này dựa trên các quy định và chuẩn mực trong nước và quốc tế.

2.1.3 Hoạt động kinh doanh chủ yếu

HDBank hướng tới việc trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với sản phẩm đa dạng và mạng lưới quốc tế Với giá trị cốt lõi tập trung vào khách hàng, HDBank cam kết hoạt động nhất quán, linh hoạt, hiệu quả và sáng tạo Ngân hàng chuyên nghiệp và hợp tác, đồng thời luôn trung thực và có trách nhiệm trong mọi hoạt động, trong đó hoạt động trung gian tiền tệ là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng cung cấp các hình thức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi Họ tiếp nhận vốn đầu tư từ các tổ chức trong nước, vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và cho vay với nhiều kỳ hạn khác nhau Ngoài ra, ngân hàng còn chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, tham gia hùn vốn và liên doanh Các dịch vụ thanh toán giữa khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, và thanh toán quốc tế cũng được thực hiện, cùng với việc huy động vốn từ nước ngoài theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng còn tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu vàng miếng và vàng nguyên liệu.

Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa, cùng với dịch vụ đại lý bảo hiểm, là những hoạt động tài chính quan trọng Ngoài ra, việc mua bán trái phiếu nhằm thu lợi từ chênh lệch giá và đầu tư cũng phải tuân theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Bên cạnh đó, ủy thác và nhận ủy thác cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.

- Các dịch vụ bào quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.

Tham gia vào đấu thầu tín phiếu Kho bạc và thực hiện mua bán các công cụ chuyển nhượng như trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cùng các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ Cung cấp tín dụng thông qua hình thức bảo lãnh ngân hàng và thực hiện hoạt động mua nợ.

- Mở tài khoản: Mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Mở tài khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.

- Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.

- Dịch vụ quản lý tiền mặt.

- Dịch vụ môi giới tiền tệ.

- Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ủy thác và nhận ủy thác trong lĩnh vực ngân hàng phải tuân theo quy định pháp luật và hướng dẫn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồng thời, các hoạt động dịch vụ tài chính cũng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế.

Kinh doanh và cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất phải tuân thủ quy định của pháp luật cùng với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồng thời, hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường tài chính.

- Tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thực trạng hiệu quả HĐKD tại HDBank thông qua CAMELS

2.2.1 Mức độ an toàn vốn a Khái quát tình hình nguồn vốn

Năm Tổng nguồn vốn Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

Bảng 2.1: Nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của HDBank giai đoạn

2014-2017 Đơn vị: Tỷ đồng và %

Nguồn BCTC HDBank 2014-2017 và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn HDBank giai đoạn 2015-2017

1 5 00 % ^^ - Toc độ tăng trưởng nguồn vốn

Từ năm 2015 đến 2017, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đã có sự mở rộng đáng kể, với tổng nguồn vốn tăng từ 106.486 tỷ đồng lên 189.334 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 82.848 tỷ đồng, đạt 43,76% Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn cũng tăng dần qua các năm, từ 6,54% vào năm 2015 lên 29,15% và 20,62% trong hai năm tiếp theo.

2016 và 2017 Để giải thích nguồn gốc tăng trưởng của nguồn vốn, ta xem xét cơ cấu nguồn vốn của HDBank.

Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 659

Tiền gửi của khách hàng 74543 10330

Các công cụ tài chính phái sinh và 7 các khoản nợ tài chính khác

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 0 284

Phát hành giấy tờ có giá 784

Trong đó lợi nhuận chưa phân phối 909 747 176

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của HDBank giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: Tỷ đồng

Từ năm 2015 đến 2017, tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng 82.848 tỷ đồng, trong đó nợ phải trả tăng 77.931 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu tăng 5.367 tỷ đồng Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn chủ yếu đến từ việc tăng nợ phải trả Đặc biệt, vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu nhờ vào lợi nhuận chưa phân phối.

Hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả với tổng nợ phải trả lên tới 860 tỷ đồng, chủ yếu do ngân hàng tăng cường vốn tài trợ và cho vay Nguyên nhân chính đến từ việc các tổ chức tín dụng (TCTD) chịu rủi ro từ Quỹ phát triển nông thôn, cùng với việc ngân hàng phát hành thêm giấy tờ có giá, bao gồm chứng chỉ tiền gửi từ 12 tháng đến 5 năm và trái phiếu thường từ 5 năm trở lên Đặc biệt, tiền gửi của khách hàng là mục tăng trưởng lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn Từ năm 2015 đến 2017, tiền gửi của các TCTD khác và khách hàng đã tăng thêm 76.617 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong bảng cân đối kế toán.

VCSH 9392 9317 14759 Đòn bẩy tài chính 11,34 16,13 12,83

Tiền gửi của khách hàng

8 91860 nguồn vốn là 76 % trong hai năm 2015 và tăng chiếm hơn 83% trong năm 2017. Trong khi đó, hệ số đòn bẩy tài chính của HDBank tăng từ năm 2015 sang năm

2016, lần lượt là 11,34 lần, 16,13 lần và lại giảm xuống 12,83 lần trong năm 2017.

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn và đòn bẩy tài chính của HDBank giai đoạn

Nguồn BCTC HDBank 2015-2017 và tính toán của tác giả

Ngân hàng HDBank đã chứng tỏ khả năng thu hút tiền gửi lớn và sử dụng hiệu quả vốn vay để tạo ra lợi nhuận, với lợi nhuận chưa phân phối tăng gần gấp đôi trong năm 2017 so với năm 2015 Dù sử dụng đòn bẩy tài chính trong những năm qua, HDBank vẫn duy trì tình hình tài chính lành mạnh, thấp hơn so với các ngân hàng cùng cơ cấu Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần xem xét cơ cấu nguồn vốn của hai ngân hàng khác trong cùng hệ thống là VIB và Bac A Bank.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn HDB, VIB, Bắc Á Bank 2015-2017 Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 10,7

Tại VIB, tiền gửi của khách hàng chiếm khoảng 63,22% tổng nguồn vốn vào năm 2015, tăng nhẹ lên 65,42% năm 2016 và giảm còn 48,12% năm 2017 Tại BAC

Tỷ trọng tiền gửi khách hàng của HDBank đã giảm từ 83,35% năm 2015 xuống còn 69,15% năm 2017, cho thấy sự ổn định trong việc huy động vốn Trong năm 2017, HDBank có đòn bẩy tài chính là 12,83 lần, thấp hơn so với VIB (14,09 lần) và BAC A BANK (14,43 lần), cho thấy BAC A BANK sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhất trong ba ngân hàng Sự gia tăng mạnh mẽ trong tiền gửi và vay từ các TCTD khác của BAC A BANK cho thấy khả năng huy động vốn hiệu quả từ thị trường Mặc dù VIB có đòn bẩy tài chính tương tự BAC A BANK, nhưng ngân hàng này tập trung vào phát hành GTCG, mang lại tính chủ động và ổn định hơn HDBank, với đòn bẩy tài chính thấp nhất, vẫn duy trì an toàn vốn tốt và tiếp tục tăng cường huy động từ tiền gửi khách hàng để tối ưu hóa nguồn vốn và tăng thu nhập Việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao có thể gia tăng nguồn vốn đầu tư, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro, do đó cần quản lý và kiểm soát nguồn vốn chặt chẽ để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và khả năng chống đỡ của ngân hàng.

Bảng 2.5: Tỷ lệ an toàn vốn HDBank từ năm 2014-2017

Báo cáo ngân hàng cho thấy tỷ lệ an toàn vốn luôn duy trì trên 9%, đáp ứng quy định của NHNN Từ năm 2014 đến 2017, tỷ lệ này có xu hướng tăng, mặc dù giảm nhẹ vào năm 2016 Sau khi sáp nhập với Đại Á Bank, tỷ lệ an toàn vốn vào cuối năm 2014 đạt 10,7%, vẫn trong giới hạn quy định nhưng thấp hơn trung bình ngành 12,07% Tuy nhiên, vào năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên 13%, vượt qua mức trung bình ngành Năm 2016, tỷ lệ giảm nhẹ do vốn tự có và lợi nhuận chưa phân phối giảm Đến năm 2017, tỷ lệ an toàn vốn đã phục hồi mạnh mẽ lên 13,5%, nhờ lợi nhuận chưa phân phối tăng gần gấp 3 lần so với năm 2014.

Biểu đồ 2.2: Hệ số CAR của HDBank, VIB và BAC A BANK 2015-2017

Nguồn BCTNHDBank, VIB, BAC A BANK giai đoạn 2015-2017

Trong giai đoạn 2015 - 2016, HDBank xếp thứ hai về hệ số CAR trong ba ngân hàng, trong khi VIB dẫn đầu với hiệu quả kinh doanh tốt nhưng có xu hướng giảm dần Hệ số CAR của BAC A BANK thấp nhất nhưng đang cải thiện và vẫn trên mức quy định của NHNN Đến năm 2017, các ngân hàng nỗ lực duy trì nguồn vốn tự có, với HDBank tăng hệ số CAR lên mức cao nhất, trong khi BAC A BANK giảm còn 11,4% Đặc biệt, hệ số CAR của VIB giảm do tài sản chứa nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng cần quản lý tài sản hợp lý hơn.

Trong giai đoạn hiện tại, các quy định về hệ số CAR trở nên chặt chẽ hơn, dẫn đến một số ngân hàng duy trì hệ số CAR ở mức cao, vượt quá 20%.

Tỷ trọng Số tuyệt đối

Tỷ trọng Số tuyệt đối

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

TCTD khác và cho vay các

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

Trong số 6 ngân hàng, có 54,58% trường hợp kinh doanh kém hơn so với các năm trước, nhưng hệ số CAR lại tăng do tài sản giảm Điều này đặt ra câu hỏi liệu hệ số CAR có phản ánh chính xác mức độ an toàn vốn của mỗi ngân hàng hay không, khi các ngân hàng chỉ công bố tỷ lệ mà không công khai cách xác định Liệu có phải các ngân hàng đang làm đẹp báo cáo tài chính, che giấu nợ xấu và chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy định về trích lập dự phòng?

2.2.2 Chất lượng tài sản a Khái quát tình hình tài sản

Theo báo cáo thường niên của HDBank, năm 2016, tài sản sinh lời tăng 47,4

% so với năm trước, cao hơn tăng trưởng quy mô tổng tài sản là 41,1% Sang năm

Năm 2017, tài sản sinh lời tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ 29,6%, nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản Điều này cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản.

Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản của HDBank 2015-2017

_Đơn vị: Tỷ đồng và % hàng

Góp vốn, đầu tư dài hạn

Bất động sản đầu tư

Nguồn BCTC HDBank 2015-2017 và tính toán của tác giả

Giai đoạn 2015-2017, HDBank ghi nhận tỷ trọng tài sản sinh lời trên tổng tài sản tăng 6,49%, cho thấy ngân hàng đang tối ưu hóa nguồn vốn huy động để gia tăng lợi nhuận Cho vay khách hàng là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản và là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, với tỷ trọng luôn vượt 50% trong giai đoạn này Đến cuối năm 2017, tỷ trọng cho vay khách hàng trên tổng tài sản đạt 54,58%, phản ánh sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động cho vay.

Các khoản đầu tư của ngân hàng, đặc biệt là chứng khoán đầu tư, đứng thứ hai về tỷ trọng trong cơ cấu tài sản sinh lời Năm 2015, giá trị chứng khoán đầu tư đạt 21.198 tỷ đồng, chiếm 19,91% tổng tài sản Đến cuối năm, con số này đã tăng lên 45.802 tỷ đồng, chiếm 24,19% tổng tài sản, cho thấy sự gia tăng ổn định qua các năm.

Năm 2017, HDBank đã tăng cường mua chứng khoán Chính phủ, dẫn đến việc mục này chiếm khoảng 16% tổng tài sản Đầu tư vào chứng khoán Chính phủ không chỉ giúp ngân hàng hưởng lãi suất và chênh lệch giá mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản cao, mang lại lợi ích bền vững cho ngân hàng.

Khoản mục tiền gửi và cho vay của các tổ chức tín dụng khác đã có sự tăng trưởng, tuy nhiên tỷ trọng vẫn duy trì ở mức khoảng 11% - 12% Vào năm 2015, giá trị của khoản mục này là

Đến cuối năm 2017, tổng số tiền gửi và cho vay giữa các tổ chức tín dụng đạt 21.861 tỷ đồng, tăng khoảng 82% so với năm trước, với mức tăng dần qua các năm, đạt 11.994 tỷ đồng.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua mô hình

Trong giai đoạn 2015-2017, HDBank ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong nguồn vốn, với tốc độ tăng trưởng hàng năm ngày càng cao, giúp mở rộng quy mô và gia tăng giá trị cho ngân hàng Tiền gửi từ khách hàng, chủ yếu là từ khu vực cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng vai trò quan trọng trong kết quả tăng trưởng của ngân hàng Để thu hút tiền gửi, HDBank đã triển khai nhiều hoạt động như đổi mới sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh, cải tiến dịch vụ khách hàng và phát triển hệ thống ngân hàng điện tử, nhằm thu hút tiền gửi trực tuyến Đặc biệt, ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm huy động cho nhóm khách hàng cá nhân, từ tiền gửi không kỳ hạn đến có kỳ hạn, với phương thức trả lãi linh hoạt và cam kết lãi suất cạnh tranh nhất.

HDBank luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn vượt mức tối thiểu theo quy định của NHNN và cao hơn mức trung bình của ngành, đồng thời đang xây dựng lộ trình tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II Điều này không chỉ tạo lòng tin với nhà đầu tư mà còn giúp ngân hàng có điều kiện thuận lợi để tăng vốn điều lệ, đảm bảo an toàn vốn dài hạn.

Hoạt động tín dụng của HDBank đang có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, với việc chuyển dịch cấu trúc tài sản theo hướng gia tăng cho vay khách hàng nhằm nâng cao lợi nhuận và giảm thiểu các khoản đầu tư không hiệu quả Cho vay khách hàng cá nhân vẫn là động lực chính cho sự tăng trưởng tín dụng, trong khi cho vay cho các công ty nhỏ và vừa cũng ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể Bên cạnh đó, các khoản cho vay từ các định chế tài chính và tài chính tiêu dùng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn đóng góp vào tổng dư nợ tín dụng Cơ cấu dư nợ tín dụng được cân bằng hợp lý, giúp HDBank đạt được tăng trưởng cao trong khi vẫn duy trì chất lượng tài sản tốt.

Tín dụng tăng trưởng cùng với chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã giảm dần qua các năm, hiện đạt mức dưới trung bình ngành, điều này cho thấy sự nỗ lực đáng khen ngợi trong việc duy trì nợ xấu ở mức tốt Ngân hàng chú trọng công tác thu hồi nợ và tận dụng hiệu quả các công cụ, biện pháp để kiểm soát nợ xấu mới phát sinh, từ đó không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng.

Danh mục đầu tư của ngân hàng chủ yếu bao gồm trái phiếu chính phủ, đảm bảo độ an toàn cao và khả năng thanh khoản tốt Lãi thuần từ đầu tư vào chứng khoán tăng dần qua các năm, cho thấy quyết định mua bán hợp lý Mặc dù giá trị góp vốn đầu tư dài hạn có giảm, nhưng tỷ suất đầu tư đã cải thiện trong năm 2017, phản ánh chất lượng của các khoản đầu tư đang nắm giữ.

Ban quản trị và quản lý tại HDBank nắm rõ vị trí hiện tại của ngân hàng, nhận diện các lỗ hổng và xây dựng chiến lược phát triển phù hợp Hội đồng quản trị đã thực hiện đúng định hướng mà Đại hội đồng cổ đông giao phó, đồng thời thực hiện tốt vai trò chỉ đạo và giám sát Ban Tổng giám đốc trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, liên tục và an toàn cho ngân hàng.

Năm 2017, Ban Tổng giám đốc đã hoàn thành các kế hoạch và mục tiêu tài chính, đạt được chỉ tiêu vượt mức đề ra Đồng thời, Ban cũng thành công trong việc cải thiện đội ngũ lao động và xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, gắn kết.

Hệ thống công nghệ tiên tiến và hiện đại của HD đã giành nhiều giải thưởng uy tín, nhờ vào các chiến lược ưu tiên hàng đầu cho công nghệ thông tin trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao khả năng sinh lời.

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã tăng lên, chủ yếu nhờ vào thu nhập từ hoạt động cho vay và dịch vụ Hoạt động cho vay tiếp tục là nguồn thu nhập chính của mọi ngân hàng.

HDBank đã thành công trong việc triển khai chiến lược tập trung vào mảng bán lẻ, bao gồm việc mở rộng các hoạt động thanh toán và cung cấp hỗ trợ tài chính cho khách hàng, từ đó gia tăng thu nhập từ dịch vụ.

Các tỷ lệ sinh lời của ngân hàng đã tăng qua các năm, với ROA tăng nhẹ và vượt mức trung bình của nhóm ngân hàng cổ phần ROE cũng có sự gia tăng nhờ vào các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả, tối ưu hóa nguồn vốn để gia tăng thu nhập và lợi nhuận, cũng như cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản và áp dụng đòn bẩy tài chính Về khả năng thanh khoản, ngân hàng duy trì sự nhạy cảm tốt với biến động của thị trường.

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của ngân hàng được duy trì theo quy định của NHNN, đảm bảo rằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiêu của khách hàng.

Trong năm 2017, khe hở lãi suất đã được thu hẹp, giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro liên quan đến lãi suất Đồng thời, mức độ nhạy cảm với rủi ro tỷ giá cũng được cải thiện, giảm thiểu các tác động tiêu cực.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a Những hạn chế

Nguồn vốn đang mất dần tính ổn định, điều này có thể gia tăng rủi ro cho ngân hàng, bao gồm cả những rủi ro từ bên ngoài mà ngân hàng không thể kiểm soát.

Năm 2017, chi phí quản lý nợ và rủi ro tín dụng gia tăng do nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng Ngân hàng đã tăng cường cho vay cá nhân, mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng làm phân tán rủi ro giữa nhiều khách hàng thay vì chỉ tập trung vào một doanh nghiệp lớn Điều này buộc ngân hàng phải kiểm soát đa dạng loại khách hàng và đối mặt với các rủi ro liên quan, bao gồm tình trạng trả nợ quá hạn và nợ xấu Bên cạnh đó, tỷ suất đầu tư chứng khoán kinh doanh và đầu tư góp vốn vẫn ở mức thấp.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro chưa hiệu quả còn nhiều tồn tại.

2.3.1 Ket quả đạt được

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Văn Cương, Phạm Phú Minh (2016). Áp dụng Basel II: Giải pháp để phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam Khác
2. Học viện Ngân hàng (2012). Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội Khác
3. Học viện Ngân hàng (2014). Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
4. Học viện Ngân hàng (2016). Tài liệu học tập Quản trị Ngân hàng, Hà Nội Khác
5. Học viện Ngân hàng (2016). Tài liệu học tập Lập và phân tích báo cáo tài chính NHTM, Hà Nội Khác
6. Học viện Ngân hàng (2016). Tài liệu học tập Kiểm soát - kiểm toán nội bộ NHTM, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Việt Hùng (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP Hồ Chí Minh, Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên các năm 2015, 2016, 2017 Khác
9. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên các năm 2015, 2016, 2017 Khác
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên các năm 2015, 2015, 2017 Khác
11. Trần Mạnh Hà (2013), Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam Khác
12. Nghiên cứu khoa học cấp ngành Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Huy Hà, Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động và quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Khác
13. Viện Ngôn ngữ học (2005). Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nằng Khác
1. Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số: 47/2010/QH12), ngày 16/06/2010 Khác
2. Nghị định 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/07/2012 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
5. Thông tư 41/2016/TT-NHNN của NHNN ngày 31/12/2016 về quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w