1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với NHTMCP đầu tư khoá luận tốt nghiệp 433

74 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 616,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1..................................................................................................................4 (13)
    • 1.1. Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tài trợ thương mại (13)
      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.3. Các phương thức tài trợ thương mại (16)
    • 1.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại (19)
      • 1.2.1. Các chỉ tiêu định lượng (19)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu định tính (21)
    • 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại (22)
      • 1.3.1. Nhân tố khách quan (22)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (nhân tố thuộc về ngân hàng) (24)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (28)
      • 2.1.1. Các thông tin khái quát (28)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.3. Uy tín, thương hiệu (30)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động (30)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (37)
      • 2.2.1. Cơ cấu hoạt động tác nghiệp tài trợ thương mại (37)
      • 2.2.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ thương mại (39)
      • 2.2.3. Các sản phẩm tài trợ thương mại cung ứng (40)
      • 2.2.4. Mạng lưới ngân hàng có quan hệ tài khoản (45)
      • 2.3.1. Hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại dựa trên hệ thống các chỉ tiêu (46)
      • 2.3.2. Những kết quả đạt được (58)
      • 2.3.3. Những hạn chế nội tại của ngân hàng (59)
      • 2.3.4. Những khó khăn từ yếu tố khách quan (62)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (28)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (65)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt (65)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (67)
    • 3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (68)
      • 3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (68)
      • 3.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (71)
  • KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tài trợ thương mại

Tài trợ thương mại quốc tế là khái niệm bao quát, không chỉ liên quan đến các hình thức tài trợ hữu hình như cấp vốn, tín dụng hay cho vay, mà còn bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tạo ra điều kiện tài chính thuận lợi cho doanh nghiệp Mục tiêu chính của tài trợ này là hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại quốc tế để tối đa hóa lợi nhuận.

Tài trợ thương mại là hình thức tài trợ tài chính dành cho doanh nghiệp với mục tiêu sinh lời, khác biệt với tài trợ phi thương mại, vốn không nhằm mục đích lợi nhuận mà hỗ trợ các tổ chức và đơn vị kinh tế, xã hội trong nền kinh tế quốc dân.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều phòng, ban, khác với một số sản phẩm chỉ liên quan chủ yếu đến một phòng ban trong toàn bộ quy trình thực hiện.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là đối tượng chính được tài trợ trong hoạt động thương mại quốc tế Quyết định cấp tài trợ của ngân hàng cho khách hàng dựa trên nhiều yếu tố, trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là việc khách hàng đã đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu và có hợp đồng cơ sở liên quan đến thương mại quốc tế, như hợp đồng thương mại quốc tế hoặc thông báo mời thầu quốc tế.

Tài trợ thương mại quốc tế có khả năng hỗ trợ toàn bộ các giai đoạn trong quá trình tái sản xuất, hoặc chỉ một số giai đoạn nhất định, tùy thuộc vào quy mô giá trị sản phẩm, tính chất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại quốc tế.

Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thường cần vốn lớn và yêu cầu tài trợ cho nhiều giai đoạn trong quy trình tái sản xuất, bao gồm cả đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Trong khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, và gia công chế biến hàng xuất khẩu thường chỉ cần tài trợ cho một giai đoạn cụ thể trong quy trình này.

Thứ tư, thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn và trung hạn, các khoản tài trợ dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp.

Thứ năm, tài trợ thương mại thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng.

Khi lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cũng cần yêu cầu ngân hàng cung ứng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế Điều này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí dịch vụ mà còn nhận được sự hỗ trợ và tư vấn chuyên môn từ ngân hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng Các sản phẩm tài trợ được thiết kế phù hợp với phương thức thanh toán quốc tế, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và rủi ro hiệu quả.

Thứ sáu, chứng từ được sử dụng trong tài trợ thương mại quốc tế đa dạng và phong phú.

Ngân hàng xác định các loại chứng từ cần thiết dựa trên chủ thể được tài trợ (nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu), giai đoạn tài trợ (trước hoặc sau khi giao hàng), phương thức thanh toán quốc tế và nhu cầu tài trợ cụ thể Để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ, ngân hàng cần hiểu rõ đặc điểm giao dịch của doanh nghiệp nhằm hướng dẫn khách hàng chuẩn bị chứng từ phù hợp.

Thứ bảy, tài sản bảo đảm cho các khoản tài trợ có thể là bộ chứng từ thanh toán hoặc lô hàng hóa xuất/nhập khẩu.

Nhà nhập khẩu có thể sử dụng lô hàng nhập khẩu làm tài sản bảo đảm cho khoản vay thanh toán hàng nhập Để đảm bảo rằng tiền thu được từ việc tiêu thụ lô hàng sẽ được dùng để thanh toán khoản vay, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp phù hợp.

Nhà xuất khẩu có thể sử dụng lô hàng dự kiến và phương án sản xuất của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay xuất khẩu Ngoài ra, bộ chứng từ hàng xuất, trong trường hợp chiết khấu, cũng có thể được coi là tài sản bảo đảm.

Thứ tám, tài trợ thương mại chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia và quốc tế.

Hoạt động thương mại quốc tế liên quan đến nhiều quốc gia, do đó các chủ thể tham gia phải tuân thủ cả luật pháp quốc gia và các văn bản pháp lý quốc tế Các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế thường được giải quyết bằng luật quốc tế, luật của nước thứ ba, hoặc luật của nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tùy theo thỏa thuận của các bên thông qua trọng tài hoặc tòa án.

Hợp đồng thương mại cơ sở giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có tính chất quốc tế, do đó, việc tài trợ dựa trên các hợp đồng này cần phải tuân thủ pháp luật và tập quán quốc tế.

Thương mại quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế là những hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với thương mại nội địa Để tham gia hiệu quả, các bên liên quan cần nắm vững quy trình nghiệp vụ, luật pháp, cũng như các thông lệ và tập quán địa phương và quốc tế.

Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng, như tài trợ thu gom hàng xuất khẩu và bảo lãnh thuế nhập khẩu, chủ yếu dựa vào quy định của luật quốc gia.

1.1.2 Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Hoạt động thương mại toàn cầu (TTTM) ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại Trong bối cảnh các quốc gia đang nỗ lực phát triển kinh tế đối ngoại, TTTM được coi là con đường thiết yếu để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, nhằm hòa nhập vào xu thế quốc tế hóa và hợp tác kinh tế toàn cầu.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại

1.2.1 Các chỉ tiêu định lượng

1.2.1.1 Số lượng khách hàng và thị phần TTTMQT Để đánh giá quy mô hoạt động TTTMQT của một ngân hàng, người ta có thể dựa vào số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ TTTMQT của ngân hàng đó Số lượng khách hàng ngày càng tăng cho thấy các sản phẩm TTTMQT của ngân hàng đã tiếp cận rộng hơn đến khách hàng và được khách hàng đón nhận Quản lý tốt khách hàng hiện tại và gia tăng thêm khách hàng mới được xem là một trong những công tác được chú trọng nhất tại các ngân hàng.

Thị phần TTTMQT là tỷ lệ tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ của một ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh và toàn bộ thị trường Thị phần này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, do đó, các ngân hàng đều nỗ lực gia tăng thị phần trong từng hoạt động kinh doanh Một thị phần tài trợ lớn cho thấy hoạt động TTTMQT của ngân hàng được mở rộng, giúp ngân hàng có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực nghiệp vụ quốc tế.

1.2.1.2 Sự đa dạng về đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ TTTMQT Đa dạng hóa đối tượng khách hàng là một trong những chiến lược để ngân hàng tăng trưởng và mở rộng thị phần TTTMQT, tập trung vào một nhóm khách hàng hay một phân khúc hoạt động thị trường sẽ là một trong những điểm yếu của các ngân hàng.

Ngân hàng cần mở rộng hoạt động tài trợ để thu hút sự quan tâm của đa dạng khách hàng, bao gồm doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, cũng như các ngành nghề khác nhau như nông, lâm, ngư nghiệp và chế biến Để đáp ứng nhu cầu và đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, ngân hàng nên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trọn gói, khép kín.

1.2.1.3 Sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ TTTMQT

Đa dạng hóa sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp và ngân hàng, giúp đón đầu xu hướng mới và tạo ra sản phẩm cạnh tranh Việc này không chỉ giảm thiểu rủi ro thị trường mà còn gia tăng doanh số và củng cố uy tín thương hiệu, mở ra cơ hội thâm nhập vào thị trường mới Để đạt được thành công trong đa dạng hóa, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng năng lực tài chính, nhu cầu của khách hàng, sản phẩm hiện có và xu hướng phát triển của thương mại quốc tế trước khi ra mắt sản phẩm và dịch vụ mới.

Doanh số tài trợ thương mại quốc tế (TTTMQT) của ngân hàng thương mại bao gồm số lượng món tài trợ và tổng giá trị tài trợ mà ngân hàng thực hiện Số món tài trợ là chỉ tiêu định lượng quan trọng, phản ánh số thương vụ kinh doanh thương mại quốc tế được ngân hàng hỗ trợ, trong khi tổng giá trị tài trợ thể hiện lợi ích kinh tế mà các món tài trợ mang lại Do đó, doanh số TTTMQT càng lớn thì quy mô TTTM của ngân hàng càng mở rộng.

1.2.1.5 Doanh thu từ hoạt động TTTMQT

Doanh thu từ hoạt động TTTMQT của ngân hàng thương mại bao gồm các khoản phí và lãi dịch vụ mà ngân hàng thu được từ việc cung cấp sản phẩm tài trợ cho khách hàng Doanh thu này giúp đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động cung cấp sản phẩm TTTMQT của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại hiện nay đều công bố biểu phí cụ thể cho từng sản phẩm tài trợ Những ngân hàng có biểu phí hợp lý và cạnh tranh, cùng với chất lượng dịch vụ ổn định và mức độ hài lòng cao từ khách hàng, sẽ có lợi thế lớn trong việc mở rộng hoạt động thương mại.

1.2.2 Các chỉ tiêu định tính

1.2.2.1 Mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ TTTM

Sự hài lòng của khách hàng phản ánh mức độ thỏa mãn và ưa thích đối với sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, với mong muốn đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của họ Mức độ hài lòng cao không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng cần cung cấp dịch vụ chất lượng và đa dạng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng cần nghiên cứu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng Dựa trên phân tích này, ngân hàng có thể thiết kế các sản phẩm dịch vụ mới và điều chỉnh, cải tiến các sản phẩm hiện có để đáp ứng tốt hơn mong đợi của khách hàng.

1.2.2.2 Mức độ nhận diện thương hiệu Đối với các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, thương hiệu là tài sản vô hình có giá trị rất lớn, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà ngân hàng dầy công tạo dựng trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình Chính sự nổi tiếng của thương hiệu như là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của ngân hàng Mức độ nhận diện thương hiệu là việc sản phẩm dịch vụ tài trợ của ngân hàng được lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng Mức độ nhận diện thương hiệu càng cao chứng tỏ việc mở rộng hoạt động TTTM hiệu quả.

Các ngân hàng cần tập trung vào việc xây dựng thương hiệu và tạo dựng niềm tin với khách hàng Điều này sẽ giúp sản phẩm và dịch vụ tài trợ của ngân hàng trở thành lựa chọn ưu tiên hàng đầu khi khách hàng có nhu cầu.

1.2.2.3 Uy tín thương hiệu của ngân hàng trong nước và quốc tế

Chỉ tiêu này được thể hiện bởi thứ bậc xếp hạng hay các giải thưởng do các tổ chức quốc tế có uy tín xếp hạng hay trao tặng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Yếu tố từ phía Nhà nước

Thương mại quốc tế liên quan đến việc di chuyển hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của mỗi quốc gia Do đó, cần thiết phải có các biện pháp quản lý từ phía nhà nước để kiểm soát hoạt động thương mại này Đồng thời, nhà nước cũng cần xây dựng hành lang pháp lý để cho phép, thúc đẩy và quản lý hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng.

Mỗi thay đổi trong chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế, hạn ngạch, và các chính sách kinh tế đối ngoại, quản lý ngoại hối, cùng với các chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu, đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Những thay đổi này cũng ảnh hưởng đến quy mô và định hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Chính sách thuế của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu Mức thuế suất và các chính sách ưu đãi sẽ ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và nhập khẩu hàng hóa, từ đó hạn chế hoặc khuyến khích sự phát triển của ngành hàng.

Chính sách kinh tế đối ngoại là công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, giúp xây dựng mối quan hệ quốc tế ổn định về chính trị, kinh tế và an ninh Chính sách này không chỉ tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường mà còn định hướng chiến lược tự do hóa mậu dịch và bảo hộ sản xuất trong nước Những chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của doanh nghiệp Trong hoạt động ngoại thương, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngoại thương và kinh tế đất nước Việc hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại có thể gia tăng hoặc hạn chế sự phát triển của hoạt động tài trợ thương mại.

Chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước bao gồm việc kiểm soát luồng vận động của ngoại hối và quy định trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng Tùy thuộc vào tình hình thị trường, nhà nước áp dụng chính sách quản lý ngoại hối tự do hoặc cố định, ảnh hưởng đến cung - cầu ngoại hối và tác động trực tiếp đến ngoại thương, trạng thái ngoại hối của ngân hàng và nền kinh tế tổng thể Một yếu tố quan trọng trong chính sách này là điều hành tỷ giá, vì nó ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, nơi đồng ngoại tệ đóng vai trò chủ chốt trong thương mại quốc tế Trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa thương mại, tỷ giá trở thành công cụ quan trọng để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động thanh toán thương mại quốc tế của ngân hàng.

1.3.1.2 Yếu tố cạnh tranh từ thị trường

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên về tiền tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính Trong ngành ngân hàng, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các NHTM, khi họ nỗ lực áp dụng nhiều biện pháp, từ nghệ thuật đến thủ đoạn, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế Mục tiêu chính của các NHTM là chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng và tối ưu hóa các điều kiện cung ứng dịch vụ, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đều cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài trợ tương tự nhau, dẫn đến sự cạnh tranh về phí dịch vụ, lãi suất và ưu đãi cho khách hàng Cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng cải tiến sản phẩm và dịch vụ, giảm chi phí, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần xem xét các yếu tố sẵn có và nghiên cứu tình hình sản phẩm, dịch vụ của đối thủ để phát triển các gói tài trợ độc đáo.

1.3.2 Nhân tố chủ quan (nhân tố thuộc về ngân hàng)

1.3.2.1 Quy mô hoạt động và uy tín của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng là yếu tố then chốt trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế Cam kết từ ngân hàng uy tín không chỉ được chấp nhận rộng rãi mà còn giúp giảm chi phí cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu Ngân hàng có quy mô lớn và dịch vụ ổn định sẽ xây dựng lòng tin với khách hàng và đối tác, từ đó dễ dàng thu hút khách hàng mới, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại cũng như kinh doanh ngân hàng nói chung.

Uy tín của ngân hàng không chỉ giúp nâng cao vị thế mà còn duy trì mối quan hệ tốt với cổ đông, đối tác và nhà đầu tư Đặc biệt, trong quá trình kêu gọi vốn đầu tư, một ngân hàng có uy tín sẽ tạo được ấn tượng mạnh mẽ và niềm tin với các nhà đầu tư, từ đó mở ra nhiều cơ hội huy động vốn để hỗ trợ cho việc mở rộng hoạt động tài trợ.

Nguồn vốn đóng vai trò then chốt trong việc xác định quy mô và khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng thương mại Vốn này được ngân hàng tạo lập và huy động, phục vụ cho hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ kinh doanh khác.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần nguồn vốn lớn, do đó ngân hàng chỉ tham gia tài trợ thương mại khi có đủ vốn Nguồn vốn này được sử dụng cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng bá, cũng như chi phí nhân sự và quản lý Hoạt động tài trợ thương mại sẽ thay đổi tùy thuộc vào nguồn vốn, chính sách ngân hàng và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn.

Ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng mở rộng hoạt động, nâng cao hiệu quả và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại trong tác nghiệp, từ đó cung cấp nhiều sản phẩm mới hơn.

Việc hoạch định chính sách kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tài trợ thương mại Chính sách này ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động và sản phẩm dịch vụ khác nhau như huy động vốn, tín dụng và đầu tư Ban quản trị ngân hàng sẽ quyết định cơ cấu hoạt động dựa trên doanh thu, chi phí, lợi nhuận và rủi ro tiềm ẩn Ngoài ra, chính sách cũng thúc đẩy việc phát triển sản phẩm dịch vụ ưu tiên, địa bàn kinh doanh và nhóm khách hàng mục tiêu, từ đó tăng cường khả năng tài trợ thương mại.

1.3.2.4 Hoạt động quản lý TTTM

Mô hình quản lý thống nhất từ hội sở đến các chi nhánh theo quy trình cụ thể và tinh gọn giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và đảm bảo an toàn, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng cần phát triển quy trình nghiệp vụ chi tiết cho từng sản phẩm tài trợ, nhằm cung cấp hướng dẫn rõ ràng cho cán bộ trong việc thực hiện TTTM.

1.3.2.5 Trình độ cán bộ làm công tác TTTM

Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Các thông tin khái quát

Tên đầy đủ: Ngân hàng Cổ phần thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

Vốn điều lệ: 34.187.153.000.000 VND Địa chỉ trụ sở chính: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội Website: www.bidv.com.vn

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, có lịch sử 60 năm hình thành và phát triển từ ngày 26/04/1957 Đây là ngân hàng lâu đời nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Nhà nước, Chính phủ và nhân dân trong quá trình đấu tranh giành độc lập cũng như xây dựng và phát triển đất nước.

BIDV luôn giữ vai trò tiên phong trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, không ngừng phục vụ cho sự phát triển đầu tư của đất nước, bất kể thời kỳ hay mô hình hoạt động nào.

Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập dưới sự quản lý của Bộ Tài chính với 11 chi nhánh và 200 cán bộ Ngân hàng đã đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cho các lĩnh vực kinh tế xã hội, ưu tiên cho các công trình trọng điểm, qua đó giúp hạ thấp giá thành và thực hiện tiết kiệm, tích lũy vốn cho nhà nước Điều này không chỉ tránh lãng phí vốn mà còn góp phần vào việc cân bằng thu chi, tạo thuận lợi cho quản lý thị trường và giữ vững giá cả.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sự ra đời của ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, đồng thời mở rộng và nâng cao vai trò tín dụng để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển ngày càng tăng.

Vào ngày 18 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập và từ tháng 12 cùng năm, ngân hàng chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại Thời kỳ này đánh dấu sự thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước, chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Do đó, nhiệm vụ của BIDV đã thay đổi cơ bản, tiếp tục vay vốn để cho vay dài hạn theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước, đồng thời kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

BIDV đã chủ động và sáng tạo trong việc huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, nhờ vào việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong và ngoài nước Kết quả là nguồn vốn huy động của BIDV ngày càng tăng, phục vụ cho đầu tư phát triển Với nguồn vốn này, BIDV tập trung vào các chương trình lớn, dự án trọng điểm và các ngành then chốt, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.

Vào ngày 01/01/1995, BIDV chính thức được cấp phép hoạt động đa năng, thực hiện các chức năng của một ngân hàng thương mại, với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ đầu tư phát triển đất nước.

Từ năm 1996, BIDV đã có những bước chuyển mình quan trọng, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai Ngân hàng không ngừng nỗ lực phục vụ đầu tư phát triển, đồng thời tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào tín dụng BIDV đã mạnh mẽ mở rộng các dịch vụ như tài trợ thương mại, thanh toán nội địa, bảo lãnh và chuyển tiền kiều hối, đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn thu để tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.

Kể từ năm 2000, BIDV đã chủ động điều chỉnh cơ cấu khách hàng nhằm giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng từ nhóm doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời tập trung vào việc phục vụ các đối tượng khách hàng khác.

Khối trực thuộc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh của BIDV đang tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đồng thời tập trung nhiều hơn vào các khoản tín dụng ngắn hạn Ngân hàng cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để tăng thu nhập từ dịch vụ trong tổng nguồn thu của mình.

Từ ngày 27 tháng 4 năm 2012, BIDV đã chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần, thực hiện đổi mới và hoàn thiện thể chế để phù hợp với mô hình công ty cổ phần theo đúng quy định hiện hành.

Nhà nước đã đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động của BIDV và hướng tới các thông lệ quốc tế Vào tháng 5/2012, BIDV chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng.

Tháng 1/2014, cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu mốc chính thức thành ngân hàng đại chúng (Mã BID

Ngày 23/05/2015: Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) được sáp nhập vào hệ thống BIDV.

Ngân hàng đã phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp, bao gồm 190 chi nhánh, 815 phòng giao dịch, 1.824 ATM và 34.000 POS trên toàn quốc, cùng với 10 chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài, nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu Đến ngày 31/12/2016, ngân hàng đã phủ kín 63 tỉnh, thành phố, trở thành một trong ba ngân hàng thương mại có mạng lưới rộng lớn nhất Việt Nam Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ hiện đại như internet banking và mobile banking, kết nối thanh toán với hơn 1.000 đại lý trên toàn cầu.

2.1.3.1 về đánh giá quốc gia

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã nhận được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, ghi nhận những đóng góp của ngân hàng qua các thời kỳ Các phần thưởng bao gồm Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, và Huân chương Hồ Chí Minh.

2.1.3.2 về đánh giá quốc tế

Theo báo cáo của Công ty Brand Finance vào ngày 01/02/2017, BIDV, cùng với Vietinbank và Vietcombank, đã được xếp hạng trong Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới Giá trị thương hiệu của BIDV đạt mức cao, khẳng định vị thế của ngân hàng này trên thị trường quốc tế.

ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Định hướng hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2017 — 2020

3.1.1.1 Tập trung triển khai Đề án tăng cường năng lực tài chính toàn diện trong đó thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ từ các kênh nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tài chính, phát hành riêng lẻ, phương án ESOP và nghiên cứu phương án phát hành trái phiếu tăng vốn có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu Đồng thời thực hiện các giải pháp nội tại để nâng cao năng lực tài chính thông qua cơ cấu lại danh mục tài sản, tăng cường thoái vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, gia tăng chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh

3.1.1.2 Xây dựng Kế hoạch kinh doanh gắn với Phương án Tái cơ cấu BIDVgiai đoạn

2, đảm bảo phát triển, an toàn, bền vững, đảm bảo khả năng cạnh tranh, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.

3.1.1.3 Tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững, có hiệu quả, ưu tiên đẩy mạnh tín dụng bán lẻ, KHDN nhỏ và vừa, KHDN có vốn đầu tư nước ngoài có tiềm năng phát triển, lợi thế cạnh tranh; bên cạnh đó giữ ổn định nền khách hàng bán buôn truyền thống, từng bước gia tăng thị phần đối với các khách hàng tốt.

3.1.1.4 Tăng cường tính chủ động và phối hợp trong công tác quản lý danh mục tín dụng, quyết liệt kiểm soát chất lượng tín dụng, cải thiện chất lượng tài sản: cơ cấu danh mục theo hướng giảm dần mức độ tập trung vào một/một số khách hàng/ngành nghề đặc biệt là các ngành hạn chế cấp tín dụng, tiềm ẩn rủi ro cao; Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đồng thời tăng trưởng tín dụng trung dài hạn có kiểm soát.

3.1.1.5 Điều hành cân đối vốn đảm bảo hài hòa 3 mục tiêu “an toàn - hiệu quả - quy mô”: Tập trung cơ cấu huy động vốn sử dụng vốn theo kỳ hạn/đối tượng/sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo tính bền vững.

3.1.1.6 Tăng cường các nguồn thu và tiết kiệm chi phí để gia tăng thu nhập: Đẩy mạnh các nguồn thu phi lãi nhằm cải thiện cơ cấu thu nhập ròng, quyết liệt triển khai và tạo áp lực mạnh trong việc thu hồi nợ xấu Tiếp tục chuẩn hóa thủ tục hành chính, nâng cao năng suất và hiệu quả xử lý công việc; thực hành các chính sách tiết kiệm chi phí, chống lãng phí; đẩy mạnh việc xử lý giao diện số hóa giữa khách hàng với ngân hàng và trong nội bộ ngân hàng.

3.1.1.7 Tạo bước đột phá trong hoạt động bán lẻ, chú trọng phát triển và gia tăng các nguồn thu dịch vụ:

Chúng tôi cam kết cải tiến mạnh mẽ chất lượng dịch vụ với phương châm lấy khách hàng làm trung tâm, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ mới trong thiết kế sản phẩm, dịch vụ và hỗ trợ hoạt động bán lẻ.

Định hướng phát triển sản phẩm và gói sản phẩm phù hợp với từng khu vực và phân khúc khách hàng là rất quan trọng Cần đẩy mạnh bán hàng theo chuỗi liên kết và tăng cường hoạt động bán chéo Đồng thời, cần thay đổi phương pháp bán hàng một cách căn bản để tập trung vào tổng thể lợi ích cho khách hàng.

(iii) Đẩy mạnh các giải pháp ngân hàng điện tử như một kênh phân phối thay thế và giải pháp tài chính hiện đại.

3.1.1.8 Củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh truyền thống và hiện đại:

Tăng cường củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kinh doanh truyền thống là cần thiết, đồng thời cần đổi mới phương thức quản lý để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả Cần tạo ra cơ chế thuận lợi để phát triển các phòng giao dịch bán lẻ và quy mô lớn trong hệ thống, đặc biệt chú trọng đến việc thành lập các phòng giao dịch tại các khu vực nông nghiệp nông thôn có tiềm năng phát triển.

3.1.1.9 Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở tập trung triển khai đúng lộ trình các dự án nâng cao năng lực quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, các dự án CNTT trọng điểm như dự án ngân hàng lõi Corebanking, dự án khởi tạo khoản vay LOS, Basel II ; tiếp tục kiện toàn chức năng kiểm tra, kiểm toán, giám sát theo thông lệ quốc tế tốt nhất.

3.1.1.10 Triển khai chiến lược phát triển thương hiệu, gia tăng hình ảnh, uy tín và thương hiệu của BIDV trong và ngoài nước.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.1.2.1 Định hướng trong ngắn hạn

Năm 2017, BIDV đặt mục tiêu doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 40 tỷ USD, tăng 85% so với năm 2016 Ngân hàng này hướng đến việc chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu đạt 10% thị phần, duy trì vị trí thứ ba và gia tăng thị phần để tiến gần hơn đến các ngân hàng đứng đầu trong giai đoạn 2017 - 2020.

3.1.2.2 Định hướng trong dài hạn

Căn cứ trên mục tiêu phát triển, BIDV đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động TTTMQT trong những năm tới những năm tới như sau:

BIDV sẽ nâng cao chất lượng các hình thức TTTMQT, tập trung phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng chứng từ và chiết khấu bộ chứng từ để cạnh tranh về phí và lãi suất chiết khấu so với các ngân hàng khác Các gói tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng xuất nhập khẩu vẫn sẽ là chính sách trọng tâm trong thời gian tới.

Để nâng cao hiệu quả tài trợ thương mại quốc tế (TTTMQT), cần đa dạng hóa các hình thức tài trợ, không chỉ dừng lại ở các phương thức truyền thống Việc áp dụng các hình thức tài trợ như Bao thanh toán, Forfaiting và Factoring nên được tăng cường, đồng thời chủ động giới thiệu các dịch vụ TTTMQT mới đến với khách hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.

Ngân hàng đang phát triển nhiều sản phẩm tài chính thương mại mới, được phân biệt theo từng phân khúc khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng hỗ trợ khách hàng tiếp cận các thị trường tiềm năng như Nga, Myanmar và Đài Loan, từ đó gia tăng chiếm lĩnh thị phần và phục vụ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Để cải thiện tình hình tài chính, cần tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu, nhằm khắc phục sự mất cân đối giữa tài trợ nhập khẩu và xuất khẩu Đồng thời, cần hoàn thiện quy trình và quy chế liên quan đến TTTMQT, đảm bảo thủ tục đơn giản và tính pháp lý chặt chẽ Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát, cả tại chỗ lẫn từ xa, đồng thời xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho việc dự báo và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTTMQT.

Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công việc TTTMQT và các phòng ban liên quan như bộ phận tín dụng và thẩm định là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng trình độ chuyên môn của họ ngang bằng với các cán bộ tại vị trí tương đương ở các ngân hàng lớn trong nước và quốc tế.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:12

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w