CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là một khái niệm đa chiều với nhiều quan điểm khác nhau Từ góc độ tín dụng, TMQT được hiểu là cho vay xuất nhập khẩu và tín dụng trong ngoại thương Tuy nhiên, trong một khía cạnh rộng hơn, tài trợ TMQT được xem như là sự hỗ trợ tài chính, phản ánh vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế toàn cầu Thực tế, ý nghĩa của tài trợ TMQT còn phong phú hơn rất nhiều, đóng góp vào sự phát triển của thương mại quốc tế.
Quy trình tái sản xuất của doanh nghiệp bao gồm ba công đoạn chính: T-H, sản xuất và H’-T’ Trong công đoạn T-H, nhà sản xuất đầu tư vào thiết bị, nguyên vật liệu và nhân công Tiếp theo, trong giai đoạn sản xuất, lao động kết hợp với nguyên vật liệu và máy móc để tạo ra sản phẩm mới có giá trị cao hơn Để đảm bảo tính cạnh tranh, doanh nghiệp cần nổi bật về mẫu mã sản phẩm, dây chuyền sản xuất và trình độ quản lý Cuối cùng, H’-T’ là công đoạn tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm có tiêu thụ tốt phụ thuộc vào tính cạnh tranh, công tác bán hàng và uy tín doanh nghiệp, trong đó cả ba yếu tố này cần sự hỗ trợ tài chính Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) được hiểu là một hiện tượng kinh tế, bao gồm các chính sách và biện pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động thương mại quốc tế Tài trợ TMQT có thể áp dụng cho một hoặc nhiều công đoạn của quy trình tái sản xuất, từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường toàn cầu với mục tiêu sinh lợi.
1.1.1.2 Đặc điểm của tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là một khái niệm rộng lớn, bao gồm không chỉ các hình thức tài trợ hữu hình như tín dụng và cho vay, mà còn mở rộng đến các phương thức khác như bảo lãnh và thanh toán quốc tế.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n ị ả ế tái sản xuất, tùy thuộc vào quy mô, tính chất kinh doanh và nhu cầu của doanh nghiệp.
• Sản phẩm tài trợTMQT có sự phối kết hợp của nhiều phòng ban, thường gắn với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng.
• Chủ thểđược tài trợ là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế
1.1.2.1 Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay Đây là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng Các ngân hàng thường cấp tín dụng trực tiếp cho doanh nghiệp bằng nội tệ hoặc ngoại tệ để doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, máy moc để sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Thời hạn tài trợ thường là ngắn và trung hạn Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng để bổ sung vốn lưu động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường để đầu tư tài sản cố định.
1.1.2.2 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Theo UCP 600, tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.
Các hình thức tài trợ trong phương thức gồm có:
• Phát hành thư tín dụng
• Tài trợ theo hạn mức tín dụng chứng từ
• Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
• Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ hàng xuất
• Tài trợ bằng các loại L/C đặc biệt như: L/C tuần hoàn (Revolving L/C), L/C dự phòng (standby L/C), L/C giáp lưng (back to back L/C), L/C chuyển nhượng (Transferable L/C), L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C).
1.1.2.1 Tài trợ trên phương thức nhờ thu.
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó, nhà xuất khẩu ủy thác ngân hàng của mình để xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu qua ngân hàng đại lý sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ Phương thức này cho phép bên mua thực hiện thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc các điều kiện và điều khoản khác.
Các hình thức tài trợ thương mại theo phương thức nhờ thu gồm:
• Ủy quyền nhận hàng và ký hậu B/L
1.1.2.2 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu
Hối phiếu, hay còn gọi là hối phiếu đòi nợ, là một loại giấy tờ có giá trị do người ký phát lập ra Nó yêu cầu người bị ký phát thanh toán một số tiền xác định mà không có điều kiện, khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm cụ thể trong tương lai cho người thụ hưởng.
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu bao gồm:
• Bảo lãnh thanh toán hối phiếu
1.1.2.3 Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng, trong đó bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n đã không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và cam kết hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
• Bảo lãnh dự thầu (tender gurantee)
• Bão lãnh thực hiện hợp đồng (Performance gurantee)
• Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước (Advance payment gurantee)
• Bảo lãnh thanh toán (Payment gurantee)
1.1.2.4 Nghiệp vụ bao thanh toán
Bao thanh toán được chia thành hai loại: bao thanh toán tương đối (Factoring) và bao thanh toán tuyệt đối Bao thanh toán tương đối là việc mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn với mức chiết khấu nhất định, cung cấp cho người bán bốn dịch vụ cơ bản: tài trợ vốn ngắn hạn, dịch vụ thu hộ tiền từ người mua, dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng và dịch vụ đảm bảo rủi ro tín dụng.
Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting) là hình thức tài trợ cho người bán thông qua việc chiết khấu các khoản phải thu từ hàng xuất khẩu, bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác Hình thức này đảm bảo miễn truy đòi người bán, áp dụng lãi suất cố định và có thể chi trả lên đến 100% giá trị hợp đồng.
Tại Việt Nam, bao thanh toán được định nghĩa hẹp hơn theo điều 2, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại khoản phải thu từ giao dịch mua, bán hàng hóa đã được thỏa thuận Nghiệp vụ này chỉ bao gồm tài trợ vốn ngắn hạn và không bao gồm ba dịch vụ khác.
1.1.2 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Được tài trợ về vốn, về uy tín, tư vấn, về cơ hội để có thể mua, bán được hàng hóa Ngân hàng tài trợ về vốn cho doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ như: cho vay
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n ị ả ế bổ sung vốn lưu động cho sản xuất và xuất khẩu hàng hóa Qua việc phát hành hoặc xác nhận L/C, ngân hàng hỗ trợ người mua trong việc mua hàng từ nước ngoài Người mua có thể nhận hàng khi ngân hàng chấp nhận hối phiếu hoặc ký hậu vận đơn Khi đề nghị mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra và tư vấn để giảm thiểu rủi ro cho người mua.
Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 1.2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh Đến nay, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cũng như thu lợi nhuận Quan niệm này nhấn mạnh khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ so với đối thủ, đồng thời phản ánh khả năng "thu lợi" của các doanh nghiệp Tuy nhiên, cách nhìn nhận này còn hạn chế vì chưa bao quát đầy đủ các phương thức và năng lực kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng chống chịu trước sự tấn công từ các đối thủ khác Theo Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ, năng lực cạnh tranh phản ánh khả năng kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường toàn cầu Trong khi đó, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp không bị đánh bại bởi các đối thủ về mặt kinh tế Quan niệm này mang tính chất định tính và không thể được định lượng.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xem là yếu tố quyết định đến năng suất lao động, theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần tạo ra thu nhập cao bằng cách sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế Tuy nhiên, các quan niệm về năng lực cạnh tranh hiện nay vẫn chưa thực sự gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là việc duy trì mà còn là nâng cao lợi thế cạnh tranh Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, năng lực này bao gồm khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và đổi mới các lợi thế cạnh tranh Tương tự, tác giả Trần Sửu cũng nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi thế, nâng cao năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường bị nhầm lẫn với năng lực kinh doanh, dẫn đến việc chưa có một định nghĩa thống nhất về khái niệm này Để xây dựng một quan niệm đúng đắn về năng lực cạnh tranh, cần xem xét một số vấn đề quan trọng sau đây.
Năng lực cạnh tranh cần được định hình phù hợp với từng bối cảnh và giai đoạn phát triển kinh tế Trước đây, trong nền kinh tế thị trường tự do, cạnh tranh chủ yếu tập trung vào việc bán hàng và năng lực cạnh tranh thể hiện qua doanh số bán hàng Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, năng lực cạnh tranh được đo bằng thị phần Tuy nhiên, trong nền kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đã chuyển sang việc mở rộng "không gian sinh tồn", đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh về không gian, thị trường và vốn, do đó, quan niệm về năng lực cạnh tranh cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn mới.
Năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất mà còn phản ánh khả năng tranh đua và giành giật giữa các doanh nghiệp.
Tiềm lực của ngân hàng thương mại đóng vai trò quyết định trong việc phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán của ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp về bản thân ngân hàng sẽ giúp làm rõ hơn những yếu tố này.
Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu chính sau:
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n ị ả ế tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả phương thức truyền thống và hiện đại Doanh nghiệp không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà còn phải tập trung vào lợi thế cạnh tranh và quy chế để nâng cao vị thế trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng duy trì và cải thiện lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm Điều này bao gồm việc mở rộng mạng lưới phân phối, thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng là khả năng ngân hàng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, nhằm củng cố mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình của ngành trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và vững mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
1.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quyết định sức mạnh và khả năng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Ngân hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh sẽ có khả năng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nghiên cứu công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả các dịch vụ và gia tăng doanh thu.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Vốn chủ sở hữu là yếu tố thiết yếu trong hoạt động ngân hàng, không chỉ là điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động mà còn tạo niềm tin cho khách hàng và cổ đông, đồng thời đảm bảo sức mạnh tài chính với chủ nợ Hơn nữa, vốn cung cấp khả năng tài chính cho sự phát triển các dịch vụ mới và đầu tư vào trang thiết bị hiện đại Cuối cùng, vốn chủ sở hữu cũng đóng vai trò như một tấm đệm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro phá sản.
• Khả năng huy động vốn
Vốn huy động không thuộc sở hữu của ngân hàng, có tính đa dạng về thời gian, hình thức và nguồn gốc, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Khả năng huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì đây là nghiệp vụ truyền thống và tạo ra lợi nhuận chủ yếu Ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt thể hiện việc sử dụng hiệu quả các công cụ và dịch vụ huy động vốn, từ đó thu hút được nhiều khách hàng.
• Hệ số an toàn vốn
THựC TRẠNG NĂNG LựC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thảnh và phát triển của Techcombank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, hay còn gọi là Techcombank, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam Được thành lập vào ngày 27/9/1993, Techcombank hoạt động theo giấy phép số 0040/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và giấy phép kinh doanh số 05579 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp Ngân hàng khởi đầu với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, chia thành 4.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 5 triệu đồng Trụ sở chính của Techcombank tọa lạc tại số 191 Bà Triệu, Hà Nội.
Kể từ khi thành lập với vốn ban đầu 20 tỷ đồng, Techcombank đã phát triển mạnh mẽ và được công nhận là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Trong 20 năm qua, ngân hàng này đã tiên phong trong đổi mới và cung cấp giải pháp tài chính ưu việt cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Năm 2005, HSBC đầu tư 275 tỷ đồng để sở hữu 10% cổ phần, trở thành ngân hàng nước ngoài thứ hai đầu tư vào Techcombank Đến cuối năm 2008, HSBC nâng tỷ lệ sở hữu lên 20%, trở thành ngân hàng quốc tế đầu tiên nắm giữ 20% vốn của một ngân hàng nội địa Năm 2009, Techcombank hợp tác với McKinsey, giúp ngân hàng áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, khẳng định vị thế tiên phong trong ngành ngân hàng Việt Nam.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n ả ế đã nhấn mạnh sự thành công của Techcombank trong việc tận dụng thế mạnh từ các đối tác nước ngoài Techcombank tự hào là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được xếp hạng tín dụng từ Moody’s Vào năm 2009, tập đoàn Masan đã thâu tóm 19,99% cổ phần của Techcombank và tiếp tục gia tăng vốn đầu tư khi ngân hàng này đạt mức tăng trưởng ấn tượng.
Techcombank sở hữu mạng lưới dịch vụ rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM trên toàn quốc, cùng hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến Đội ngũ quản lý tài năng với kinh nghiệm tài chính quốc tế và hơn 7000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp sẵn sàng thực hiện mục tiêu trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Techcombank cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng thông qua ba lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính Cá nhân, Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Ngân hàng Bán Buôn cùng Ngân hàng giao dịch Hiện tại, ngân hàng đã thu hút hơn 3,3 triệu khách hàng cá nhân và 45,368 khách hàng doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
Techcombank đã nhận nhiều giải thưởng danh giá từ các tổ chức trong và ngoài nước, nhờ vào những thành tích nổi bật và đóng góp tích cực cho nền kinh tế, bao gồm danh hiệu Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, và Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam, tất cả đều được trao vào năm 2014.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Techcombank.
Bộ máy quản lý của Techcombank được tổ chức đúngtheo điều lệcủa ngân hàng và theo quy định của nhà nước.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo quy định của pháp luật trong các kỳ họp thường niên.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
GVHD: Ths Vũ Th H i Y n ị ả ế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ ngân hàng Điều này bao gồm việc phê duyệt kế hoạch phát triển ngân hàng, cũng như các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách cho năm tài chính tiếp theo Ngoài ra, các báo cáo từ Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị và kiểm toán viên cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Hội đồng quản trị của Techcombank bao gồm 7 thành viên, có quyền hạn và nhiệm vụ quan trọng như quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, xác định cơ cấu tổ chức của ngân hàng, cũng như đưa ra chiến lược đầu tư và phát triển dựa trên mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua Ngoài ra, Hội đồng còn có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm và báo cáo tài chính.
• Tổng giám đốc, ban điều hành
Tổng giám đốc và ban điều hành ngân hàng hoạt động dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, có trách nhiệm tổ chức và quản lý mọi hoạt động ngân hàng theo nghị quyết và quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế.
• Thành viên Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra và thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và nửa năm trước khi trình lên Hội đồng quản trị Đồng thời, ban cũng thảo luận về các vấn đề khó khăn và tồn tại được phát hiện từ kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ, cũng như những vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn trao đổi.
Techcombank tổ chức hoạt động thành 12 khối chính, bao gồm: Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng bán buôn, Bán hàng và kênh phân phối, Nguồn vốn và thị trường tài chính, Tuân thủ và quản trị rủi ro hoạt động, Quản trị rủi ro, Tài chính và chiến lược, Công nghệ và vận hành, Quản trị nguồn nhân lực, Tiếp thị và xây dựng thương hiệu, cùng với Dịch vụ nội bộ.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Tăng giảm so với năm 2012
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank
Khói Dịch vụ Ngàn hàng và Tài chinh cã nhân
Khôi Khách hàng doanh nghiệp
Khối Ngán hàng bân buôn
Khói Bân hàng và Kênh phân phổi
Khối Nguồn vón và Thi trường tài chỉnh
QTRR hoạt động và Pháp chề
Khôi Quân trị rủi ro
Tài chính công nghệ Quân trị và và nguòn
Chiền lược vận hành nhán lực
Khoi Tiep thị và Xây dựng thương hiệu
Khối Dịch vụ nội bộ
Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2014
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank giai đoạn 2012-2014
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Giai đoạn 2012-2014, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do bất ổn toàn cầu, khủng hoảng tài chính từ năm 2008 và nợ công chưa được giải quyết ở Châu Âu Tình hình khó khăn này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong việc huy động vốn Huy động vốn vẫn là một trong những nghiệp vụ truyền thống quan trọng của ngân hàng trong những năm qua.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Techcombank đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Bảng 2.1: Tổng tiền gửi của khách hàng trong giai đoạn 2012-2014 Đơn vị: tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 Techcombank
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ suy thoái khu vực Euro, khủng hoảng tín dụng và bất ổn chính trị, dẫn đến tình trạng nợ xấu, hàng tồn kho và bất động sản đóng băng Tuy nhiên, trái ngược với mức lãi suất cao của năm 2011, lãi suất bắt đầu có xu hướng giảm.
Thực trạng cạnh tranh trong hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
2.2.1.1 Năng lực tài chính a Vốn
Năm 2013, Techcombank đã tăng vốn điều lệ từ 8.848 tỷ đồng lên 8.878 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3,4% Sự gia tăng này thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc nâng cao sức mạnh tài chính và đáp ứng nhu cầu của hoạt động tài trợ thương mại.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Bảng 2.4: Vốn điều lệ của Techcombank giai đoạn 2012-2014
Khi so sánh với các ngân hàng lớn truyền thống trong lĩnh vực tài trợ thương mại, vốn điều lệ của Techcombank vẫn còn khiêm tốn, đạt 8.878 tỷ đồng vào năm 2014, chỉ bằng 31,5% của BIDV và 33,3% của Vietcombank Tuy nhiên, trong nhóm ngân hàng TMCP hoạt động mạnh trong tài trợ TMQT, Techcombank có quy mô vốn điều lệ không nhỏ, đứng thứ hai chỉ sau Eximbank với vốn điều lệ 12.355 tỷ đồng.
Bảng 2.5: Vốn điều lệ của một số NHTM năm 2014 Đơn vị: tỷ đồng
Trong giai đoạn 2012-2014, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, Techcombank vẫn ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong tổng tiền gửi khách hàng, với tốc độ đạt 7,5% vào năm 2013 và 9,8% vào năm 2014 Sự gia tăng này không chỉ giúp ngân hàng có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản hiệu quả.
Bảng 2.6: Tổng tiền gửi huy động năm 2014 của một số ngân hàng Đơn vị: tỷ đồng
Vietcombank BIDV Eximbank Techcombank VIB
Nguồn: BCTC các ngân hàng
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Năm 2014, tổng tiền gửi huy động của Techcombank đạt 131.689 tỷ đồng, mặc dù thấp hơn so với BIDV và Vietcombank, nhưng vẫn ở mức tốt trong nhóm các ngân hàng TMCP mạnh về tài trợ thương mại quốc tế, chỉ đứng sau ACB Mặc dù có quy mô vốn điều lệ nhỏ hơn Eximbank, Techcombank lại có khả năng huy động vốn vượt trội, với số tiền gửi huy động đạt 129,4% so với Eximbank Hệ số an toàn vốn của Techcombank trong giai đoạn 2012-2014 cũng cho thấy sự ổn định và khả năng quản lý rủi ro hiệu quả.
Nguồn: Báo cáo thường niên TCB
Techcombank đã liên tục nâng cao hệ số an toàn vốn, từ 12,6% năm 2012 lên 14,03% năm 2013 và 15,65% năm 2014 Tỉ lệ an toàn vốn của ngân hàng luôn duy trì ở mức cao, vượt xa quy định của NHNN là 9% Việc giữ vững tỉ lệ an toàn vốn cao không chỉ giúp ngân hàng hoạt động ổn định mà còn giảm thiểu rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ thương mại rộng lớn.
Bảng 2.8: Hệ số an toàn vốn một số ngân hàng năm 2014 Đơn vị: %
Nguồn: BCTC các ngân hàng
Hệ số an toàn vốn của Techcombank cao hơn so với các ngân hàng khác, tạo ra lớp đệm vững chắc chống lại các cú sốc bên ngoài và bảo vệ tốt hơn cho người gửi tiền Chất lượng tài sản của ngân hàng cũng được duy trì ở mức tốt.
Phùng Th Dung ị Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu và dư nợ cho vay theo nhóm tại Techcombank giai đoạn
Tỉ lệ nợ xấu của Techcombank ở mức 2,69%