Sơ lược về lịch sử hình thảnh và phát triển của Techcombank

Một phần của tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 457 (Trang 36)

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thảnh và phát triển của Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, thường được biết đến với tên gọi Techcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam. Techcombank được thành lập ngày 27/9/1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép kinh doanh số 05579 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 07/09/1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, chia làm 4000 cổ phiếu, 5 triệu đồng/cổ phiếu. Trụ sở chính của Techcombank hiện nay là số 191 Bà Triệu, Hà Nội.

Ke từ khi thành lập số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, Techcombank đã khơng ngừng phát triển mạnh mẽ với thành tích kinh doanh xuất sắc và được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.Trong suốt 20 năm qua, Techcombank được đánh giá là ngân hàng tiên phong trong việc đổi mới và sáng tạo, cung cấp những giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Năm 2005, HSBC - một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới đã đầu tư275 tỷ đồng để mua 10% cổ phần của Techcombank. Vào thời điểm đó, HSBC là ngân hàng vốn nước ngoài thứ hai sở hữu cổ phần của một ngân hàng nội địa. Cuối năm 2008, HSBC đã hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại Techcombank lên 20% với mức giá 1.811 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng quốc tế đầu tiên sở hữu 20% vốn chủ sở hữu củamột ngân hàng nội địa. Tiếp đó, năm 2009, Techcombank đã thiết lập quan hệ hợp tác với McKinsey - một công ty hàng đầu về tư vấn chiến lược. Sự hợp tác hỗ trợ của HSBC và McKinsey đã giúp Techcombank được biết đến như ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong mọi hoạt động. Mặc dù nhiều ngân hàng nội địa và nước ngồi đã sớm hình thành mối quan hệ hợp tác chiến lược, không phải

24

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

tất cả đều đạt được thành công như Techcombank trong việc tận dụng thế mạnh của đối tác nước ngoài. Techcombank tự hào là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được Moody’s xếp hạng tín dụng. Năm 2009, tập đồn Masan bước đầu thâu tóm 19,99% cổ phần củaTechcombank và tiếp tục gia tăng vốn đầu tư vào thời điểmTechcombank liên tục đạt mức tăng trưởng nổi bật.

Techcombank sở hữu một mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM trên tồn quốc cùng với hệ thống cơng nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất.Ngồi ra, Techcombank cịn được dẫn dắt bởi một đội ngũ quản lý tài năng có bề dày kinh nghiệm tài chính chun nghiệp cấp đa quốc gia và một lực lượng nhân sự lên tới trên 7000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp sẵn sàng hiện thực hóa mục tiêu của Ngân hàng - trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.

Thông qua 3 lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính Cá nhân, Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Bán Buôn và Ngân hàng giao dịch, Techcombank cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Techcombank hiện đang có số lượng khách hàng khá lớn: hơn 3,3 triệu khách hàng các nhân và 45,368 khách hàng doanh nghiệp.

Với những thành tích nổi bật và sự đóng góp cho nền kinh tế, Techcombank đã được trao rất nhiều giải thưởng từ các tổ chức trong nước và quốc tế như Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam năm 2014, ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014, ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2014...

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Techcombank.

Bộ máy quản lý của Techcombank được tổ chức đúngtheo điều lệcủa ngân hàng và theo quy định của nhà nước.

• Đại hội đồng cổ đơng

Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng. Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và

25

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

Điều lệ ngân hàng như Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển của ngân hàng, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo, các báo cáo của Ban kiểm sốt, của Hội đồng quản trị và của các kiểm tốn viên...

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị của Techcombank có 7 thành viên.Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau: quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của ngân hàng; quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của ngân hàng trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thơng qua; báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo tài chính.

Tổng giám đốc, ban điều hành

Tổng giám đốc, ban điều hành nằm dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm: tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động của ngân hàng theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ ngân hàng và tuân thủ pháp luật, ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế....

• Thành viên Ban kiểm sốt

Ban kiểm sốt có trách nhiệm kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị. Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc.

Techcombank chia thành 12 khối hoạt động: Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân, khối Khách hàng doanh nghiệp, khối Ngân hàng bán buôn, khối bán hàng và kênh phân phối, Khối nguồn vốn và thị trường tài chính, Khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế, Khối quản trị rủi ro, Khối tài chính và chiến lược, Khối cơng nghệ và vận hành, Khối quản trị nguồn nhân lực, Khối tiếp thị và xây dựng thương hiệu, Khối Dịch vụ nội bộ.

2012 2013 2014

Tiền gửi huy động 111.462 119.978 131.690

Tăng giảm so với năm 2012

+ 7.64% + 18.15%

26

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank

EXCO ALCO Hội đồn Hội đông Xử lý nợ và Hội đồn Hội đổng Tín dụng Hội dồng Hội Khói Dịch vụ Ngàn hàng và Tài chinh cã nhân Khơi Khách hàng doanh nghiệp Khối Ngán hàng bân bn Khói Bân hàng và Kênh phân phổi Khối Nguồn vón và Thi trường tài chỉnh Khối Tn thủ. QTRR hoạt động và Pháp chề Khơi Qn trị rủi ro

Khói Khói Khói Tài chính cơng nghệ Qn trị và và ngn Chiền lược vận hành nhán lực Khoi Tiep thị và Xây dựng thương hiệu Khối Dịch vụ nội bộ

Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2014

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank giai đoạn 2012-2014

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Giai đoạn 2012-2014, nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn do sự bất ổn của nền kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính từ năm 2008 và nợ công ở Châu Âu vẫn chưa được giải quyết. Tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM, trong đó có hoạt động huy động vốn. Huy động là một trong những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng nên trong những năm qua

Phùng Th Dung Khóa lu n t t nghi pậ ố

27

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

Techcombank đã bằng nhiều biện pháp tích cực tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng các nhu cầu về vốn để phục vụ cho nền kinh tế.

Bảng 2.1: Tổng tiền gửi của khách hàng trong giai đoạn 2012-2014

Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 Techcombank

Năm 2012, thế giới khu vực đồng Euro suy thối cùng với khủng hoảng tín dụng và bất ổn chính trị ở nhiều khu vực, trong nước thi nợ xấu, hàng tồn kho, bất động sản đóng băng, nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, lãi suất đã bắt đầu có xu hướng giảm xuống thay vì ở mức cao như năm 2011.

Năm 2012, huy động vốn đạt 111.642 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2011. Mức tăng trưởng chủ yếu là từ huy động dân cư chiếm tới 33.7%, tiếp đến là từ huy động doanh nghiệp 10.9%. Techcombank duy trì lượng vốn ổn định với phân khúc khách hàng cá nhân với mức huy động đạt 77.056 tỷ đồng, tăng 34%.

Năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên Techcombank với việc chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng thế mạnh về nền tảng công nghệ, số lượng khách hàng cá nhân đã tăng 17.7% lên tới gần 3.3 triệu khách hàng, trong đó phân khúc khách hàng ưu tiên có sự tăng vượt bậc 35%. Sự gia tăng số lượng khách hàng cá nhân giúp nâng cao lượng vốn huy động. Năm 2013, vốn huy động đạt 119.978 tỷ đồng, tăng 7.64% so với năm 2012. Trong đó huy động từ khách hàng cá nhân tăng nhẹ 2.5% trong khi đó huy động khách hàng doanh nghiệp tăng 19.1%.

Năm 2014, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn so với dự báo, xung đột xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt căng thẳng ở biển Đơng. Nền kinh tế Việt Nam, mặc dù có dấu hiệu

2012 2013 2014

Cho vay khách hàng 68.261 70.275 80.308

28

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

phục hồi khả quan nhưng năng suất và sức cạnh tranh vẫn chưa mấy được cải thiện. Hệ thống ngân hàng tiếp tục tập trung vào việc tái cơ cấu và xử lý nợ tồn đọng, mặt bằng lãi suất giảm. Trong bối cảnh đó, Techcombank vẫn đạt mức huy động vốn là 131.689 tỷ VNĐ, tăng 18.15% so với năm 2012, tăng 9.8% so với năm 2013. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế đạt 87.801 tỷ đồng, tăng 14.3% so với năm 2013, huy động từ khách hàng cá nhân đạt 43.889 tỷ, giảm 44.4% so với năm 2013. Huy động từ khách hàng cá nhân có sự sụt giảm rất mạnh nhưng huy động từ tổ chức kinh tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Hinh2.2: Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC Techcombank

Tỉ trọng tiền gửi huy động từ cá nhân giảm liên tục trong giai đoạn 2012-2014. Theo đó tỉ trọng tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế tăng mạnh từ 34,2% năm 2013 lên 66,7% năm 2014, điều này là do sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tổng tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế trong khi tiền gửi từ cá nhân chỉ tăng nhẹ.

Phùng Th Dung Khóa lu n t t nghi pậ ố

29

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

2.1.3.2. Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay khách hàng có sự tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2012-2014. Năm 2012, cho vay khách hàng đạt 68.261 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào cá nhân và doanh nghiệp thương mại, sản xuất và chế biến, nông lâm nghiệp thủy sản. Năm 2013,với chính sách cho vay thận trọng, dư nợ cho vay khách hàng đạt 70.275 tỷ đồng, tăng 2,95% so với năm 2012. Năm 2013 đánh dấu sự thay đổi trong cơ cấu cho vay theo ngành. Cho vay ngành Nơng nghiệp và Lâm nghiệp giảm 16,69% trong khi đó ngành Xây dựng tăng 66%, do thị trường bất động sản đang dần hồi phục. Cho vay ngành Thương mại Sản xuất và Chế biến cũng tăng 10,3%.

Năm 2014, dư nợ cho vay khách hàng tăng mạnh, đạt 80.308 tỷ, tăng 14,3% so với năm 2013. Cho vay cá nhân có sự tăng trưởng tốt, tỉ trọng đạt 38,48%, trong khi đó hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản tiếp tục có sự tăng trưởng ấn tượng, tăng 31,4% so với năm 2013 do thị trường bất động sản ấm lên và Techcombank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dự án cho vay mua nhà Timescity.

Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014

Năm 2012, tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh đạt 5.761tỷ đồng, giảm 13,5% so với năm 2011. Trong đó, thu nhập lãi thuần giảm nhẹ 3,5% xuống cịn 5.116 tỷ đồng nhưng vẫn chiếm tỉ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Techcombank. Thu nhập phí thuần giảm 51% đạt mức 565 tỷ đồng. Ngồi ra phí bảo lãnh phát hành trái phiếu giảm 207 tỷ đồng. Sự bất ổn của thị trường dẫn tới thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán lỗ 136 tỷ đồng, tuy nhiên so với khoản lỗ 618 tỳ đồng năm 2011 thì năm 2012 vẫn có sự khởi sắc hơn.

30

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

Hình 2.3: Cơ cấu lợi nhuận của Techcombank 2012-2014

Đơn vị: tỷ đồng 8000 7000 1123 6000 362 565 414 5000 178 736 4000 3000 2000 5116 4336 5772 ■TN thuần từ HĐ khác ■ TN từ đầu tư chứng khoán ■TN thuần từ HĐ kinh doanh ■TN thuần từ HĐ dịch vụ

■Thu nhập lãi thuần

1000

-136

-175 ____ -162013 2014 -1000

0

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC Techcombank 2012, 2013, 2014

Chi phí hoạt động tăng 1.195 tỷ , tương đương 57% so với năm 2011. Chi phí hoạt động tăng chủ yếu do chi phí lương (tăng 17% tương ứng với 207 tỷ đồng), chi phí th văn phịng và quản lý tài sản ( tăng 155% tương ứng với 357 tỷ đồng). Chi phí tăng rất mạnh nhưng kết quả kinh doanh ở hầu hết các mảng đều thấp hơn năm 2011. Chi phí hoạt động tăng cao thể hiện cam kết đầu tư của ngân hàng cho nguồn nhân lực

2014 2013 2012

ROE 749 484 593

ROA 065 039 0,42

31

GVHD: Ths. Vũ Th H i Y nị ả ế

qua việc tuyển dụng thêm đội ngũ nhân sự chất lượng cao từ thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt cho lĩnh vực quản lý rủi ro, thẩm định tín dụng, tuân thủ và phát triển kinh doanh tại thị trường phía Nam. Bên cạnh đó, Techcombank tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng cơng nghệ và các văn phịng chi nhánh.

Lợi nhuận trước thuế đạt 1.018 tỷ đồng, giảm 76% so với năm 2011. Tỷ lệ thu nhập trên tài sản (ROA) giảm từ 1,83% xuống còn 0,42% và tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm từ 28,87% xuống còn 5,58%

Năm 2013, tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đạt 5.648 tỷ đồng, giảm 1,9% so với năm 2012. Thu nhập lãi thuần giảm 16,9% xuống còn 4.336 tỷ đồng, thu nhập lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 30,2%, tương đương với 736 tỷ đồng. Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khốn có sự cải thiện đáng kể.

Chi phí hoạt động tăng 62 tỷ đồng, tương đương 1,87% so với năm 2012. Ngân hàng tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và mạng lưới chi nhánh cùng điểm ATM trên toàn quốc.

Lợi nhuận trước thuế năm 2013 của Techcombank đạt 878 tỷ đồng, giảm 13,72% so với năm 2012. Lợi nhuận giảm chủ yếu do tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức 2,95%, trích lập dự phịng rủi ro tăng lên. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giảm từ 0,42% xuống cịn 0,39% trong khi đó lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm từ 5,93% xuống 4,84% trong năm 2013.

Năm 2014, tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đạt 7101.4 tỷ, tăng 25,7% so với năm 2013. Trong đó thu nhập lãi thuần có sự tăng trưởng mạnh 33,1 % tương ứng với 1.436 tỷ đồng so với năm 2013, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng có sự tăng trưởng tốt 387 tỷ đồng, tăng 52,5% so với năm 2013. Hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối và chứng khoán kinh doanh cũng có sự khởi sắc với mức tăng trưởng

Một phần của tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 457 (Trang 36)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(101 trang)
w