KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
Tài trợ thương mại là hiện tượng kinh tế quan trọng, bao gồm các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất, từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ Mục tiêu của tài trợ thương mại là tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
TTTM là hoạt động ổn định và quan trọng của các ngân hàng thương mại, bắt đầu từ khi ngân hàng được thành lập Nhiều ngân hàng hiện đại vẫn có tỷ trọng doanh thu đáng kể từ TTTM, bao gồm tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu Tài trợ xuất khẩu liên quan đến việc cung cấp vốn lưu động cho sản xuất hàng xuất khẩu theo L/C và hợp đồng ngoại thương, trong khi tài trợ nhập khẩu bao gồm mở L/C thanh toán và cho vay thanh toán chứng từ hàng nhập Thư tín dụng (L/C) là công cụ chính được sử dụng trong TTTM.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán thương mại (TTTM) đã trở thành một phần thiết yếu của các ngân hàng thương mại Các ngân hàng không chỉ thực hiện vai trò trung gian thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của khách hàng và nền kinh tế, đồng thời mang lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
TTTM của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy, giúp duy trì sự ổn định của nền kinh tế Nhờ vào tài trợ ngân hàng, doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch XNK một cách thường xuyên và liên tục, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hỗ trợ từ ngân hàng giúp doanh nghiệp có đủ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hóa trang thiết bị, góp phần tăng năng suất lao động Sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn là động lực chính cho sự phát triển của đất nước.
TTTM đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quốc gia trong hoạt động kinh doanh đối ngoại Hoạt động thanh toán không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngoại thương mà còn tăng cường quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, giúp tăng tốc độ lưu chuyển vốn và góp phần vào sự phát triển kinh tế Hơn nữa, TTTM còn làm gia tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, giúp họ tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường Sự hỗ trợ này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
TTTM đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, giúp họ mua hàng đúng thời vụ và giao hàng đúng hạn với giá cả hợp lý Việc sử dụng vốn tài trợ từ ngân hàng thương mại không chỉ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các thương vụ lớn Sự hỗ trợ này đảm bảo rằng nhà nhập khẩu và xuất khẩu có thể yên tâm về số tiền và hàng hóa của mình nhờ vào sự bảo đảm từ các ngân hàng trung gian Đồng thời, việc cung cấp vốn kịp thời giúp doanh nghiệp thực hiện đúng theo hợp đồng, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế Tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại được xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản.
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
(2) Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận.
(3) Tiền vay phải có tài sản tương đương bảo đảm.
Sự phát triển của ngoại thương đã dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ tài trợ thương mại (TTTM) từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, yêu cầu ngân hàng phải hoàn thiện các nghiệp vụ tín dụng để đáp ứng nhu cầu của nhà xuất nhập khẩu và biến động kinh tế Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, giúp quy trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí Khi khách hàng gặp khó khăn tài chính, ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu để hỗ trợ Qua đó, ngân hàng cũng có thể giám sát tình hình kinh doanh và tư vấn cho khách hàng, từ đó gia tăng lượng khách hàng và thu hút doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch quốc tế, mở rộng quy mô và tăng trưởng doanh số, củng cố vị thế trên thị trường.
* Đối với bản thân Ngân hàng
Tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng có nhu cầu thương mại sẽ mang lại cơ hội cho ngân hàng thương mại khai thác nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ tài khoản doanh nghiệp Đặc biệt, nguồn vốn ngắn hạn không chỉ dễ dàng huy động mà còn có lợi nhuận cao hơn so với nguồn vốn trung và dài hạn.
NHTM có khả năng chủ động nguồn ngoại tệ, tạo ra tỷ giá niêm yết cạnh tranh trên thị trường, từ đó mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mà còn mở rộng các dịch vụ phái sinh, bảo lãnh quốc tế và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động của các trung tâm thương mại (TTTM) không chỉ nâng cao mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại (NHTM) với các ngân hàng quốc tế mà còn giúp ngân hàng mở rộng ra khỏi thị trường nội địa, tiến tới phát triển trên thị trường toàn cầu.
CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tài trợ nhập khẩu
Ngân hàng thuơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu duới các hình thức nhu cho vay mở L/C, tín dụng chấp nhận hối phiếu.
* Tài trợ cho người nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ
Thư tín dụng L/C là một văn bản pháp lý mà ngân hàng cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do họ ký phát, với điều kiện nhà xuất khẩu cung cấp đầy đủ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C Hình thức này thể hiện sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng đối với nhà nhập khẩu.
- Điều kiện để mở L/C tại các ngân hàng thuơng mại:
Để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, các đơn vị cần có giấy phép kinh doanh và đối với những đơn vị nhập ủy thác, cần có hợp đồng ủy thác nhập khẩu Ngoài ra, đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính ổn định, cùng với uy tín trong quan hệ tín dụng Đặc biệt, đơn vị cần có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị của L/C hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.
Đối với các mặt hàng thuộc danh mục quản lý hàng nhập khẩu của Nhà nước, đơn vị cần phải cung cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ Công Thương cấp.
Để đảm bảo tính hợp pháp và khả năng thanh toán, L/C hàng nhập cần có giá cả hợp lý và chứng minh rằng việc nhập lô hàng phù hợp với quy định pháp luật cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Đối với L/C trả chậm, du nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay
Thẩm định hồ sơ mở L/C là bước quan trọng để ngân hàng quyết định mức ký quỹ cần thiết Ký quỹ L/C được xem là yêu cầu bắt buộc tại các ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ nhận hàng và thực hiện thanh toán theo L/C Mức ký quỹ có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
+ Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán của khách hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.
+ Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì mức ký quỹ thấp và ngược lại.
L/C trả chậm có mức ký quỹ thường thấp hơn so với L/C trả ngay, vì mục đích chính của L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài trong thời gian dài Mức ký quỹ cao sẽ gây ứ đọng vốn của khách hàng.
Khi nhập hàng hóa, khả năng tiêu thụ và tình hình biến động giá cả trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức ký quỹ Những mặt hàng có tính tiêu thụ cao, thị trường ổn định và giá cả ít biến động thường đi kèm với mức ký quỹ thấp Các ngân hàng sẽ căn cứ vào những yếu tố này để quyết định mức ký quỹ cụ thể cho L/C Ký quỹ được thực hiện thông qua việc trích tiền từ tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản thanh toán L/C, và số tiền ký quỹ sẽ được hưởng lãi như lãi tiền gửi thanh toán Nếu tài khoản ngoại tệ không đủ số dư, các đơn vị nhập uỷ thác có thể nộp đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc xin vay ngoại tệ cho mục đích này.
Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ:
Hình 1.2 Sơ đồ nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ.
Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu (NK) cần chủ động viết đơn xin mở L/C và gửi các giấy tờ cần thiết đến ngân hàng phát hành L/C Ngân hàng sẽ xem xét đơn và nếu đồng ý, sau khi nhà NK thực hiện ký quỹ, ngân hàng sẽ mở L/C với số tiền xác định để thanh toán cho nhà xuất khẩu (XK) và gửi bản gốc của L/C cho ngân hàng thông báo phục vụ nhà XK.
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu cần hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hóa theo đúng chỉ thị trong L/C, phát hành hối phiếu và gửi toàn bộ chứng từ này cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thanh toán để yêu cầu thanh toán.
Khi nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, ngân hàng (NH) cần kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không có sự mâu thuẫn nào giữa các chứng từ Nếu mọi thứ đều hợp lệ, NH sẽ tiến hành thanh toán cho bộ chứng từ đó Sau đó, NH sẽ thông báo và chuyển bộ chứng từ này cho NH phát hành thư tín dụng (L/C), đồng thời yêu cầu NH này thực hiện thanh toán cho bộ chứng từ.
Bước 8: Ngân hàng phát hành cần kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ nhận được Nếu các chứng từ khớp đúng và không có dấu hiệu nghi ngờ, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản ký quỹ mở L/C của nhà nhập khẩu để chuyển trả cho ngân hàng thông báo hoặc thanh toán L/C.
Khi NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà nhập khẩu và chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa, nhà nhập khẩu có cơ sở để nhận hàng Việc mở thư tín dụng thể hiện sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng cho nhà nhập khẩu, tuy nhiên, không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trong tài khoản thanh toán Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu không thanh toán khi L/C đến hạn Khi ngân hàng mở L/C trả chậm, họ gián tiếp cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, giúp nhà xuất khẩu đồng ý bán hàng hóa Nếu nhà nhập khẩu sử dụng vốn tự có mà không đủ khả năng thanh toán, họ sẽ phải vay ngân hàng và chịu lãi suất phạt cao Do đó, nhà nhập khẩu thường vay tiền để mở L/C theo hợp đồng đã ký Nếu ngân hàng kiểm soát số dư tài khoản của nhà nhập khẩu, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ.
L/C có thời gian nhận hàng dài, do đó ngân hàng thường cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng sau khi kiểm tra khả năng kinh doanh và tình hình tài chính của họ Phương thức này mang lại nhiều lợi ích cho người nhập khẩu, vì họ chỉ phải thanh toán khi nhận bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu trong L/C Ngân hàng thu được phí dịch vụ cao hơn do vai trò trung gian và trách nhiệm lớn Tuy nhiên, phương thức này cũng có nhược điểm, không hoàn toàn loại trừ rủi ro cho cả người nhập khẩu và ngân hàng, do tính phức tạp trong việc lập chứng từ Đặc biệt, nếu hàng hóa nhận được không đúng với yêu cầu trong hợp đồng, có thể xuất hiện sự thiếu trung thực từ phía người xuất khẩu trong việc lập chứng từ.
Ngân hàng đại lý nghiệp vụ cao của cán bộ thực hiện có liên quan đến nhiều thông lệ, tập quán và luật quốc tế, điều này dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tác nghiệp Những sai sót này có thể gây phương hại đến quyền lợi của ngân hàng, do đó cần chú trọng vào việc nâng cao nhận thức và tuân thủ các quy định để bảo vệ lợi ích của tổ chức.
Tài trợ cho người nhập khẩu qua việc chấp nhận hối phiếu là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, giúp đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu Ngân hàng cam kết chấp nhận hối phiếu mà khách hàng phải thanh toán, tạo ra sự tin tưởng cho người bán khi họ lo ngại về khả năng thanh toán của người mua Hình thức này không chỉ là bảo đảm tài chính cho nhà nhập khẩu mà còn giúp ngân hàng thu phí chấp nhận khi người mua có đủ khả năng thanh toán Tuy nhiên, nếu người mua không thanh toán đúng hạn, ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hại Tài trợ qua hối phiếu mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI BIDV
TỔNG QUAN VỀ BIDV
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, thay thế cho "Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản" Ngân hàng có nhiệm vụ chính là thanh toán và quản lý vốn Nhà nước cấp cho xây dựng cơ bản, phục vụ các kế hoạch kinh tế - xã hội và hỗ trợ bảo vệ Tổ quốc Trong giai đoạn này, BIDV chủ yếu thực hiện chức năng giữ tiền cho doanh nghiệp, ít tham gia cho vay hoặc các hoạt động đa năng khác của ngân hàng.
Từ năm 1990 đến nay, BIDV đã thực hiện thành công cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính phủ, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh quốc tế và trong nước Ngân hàng đã linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, đồng thời nỗ lực giải quyết các yếu kém nội tại và triển khai Đề án Tái cơ cấu hoạt động toàn hệ thống Đến ngày 25/5/2015, BIDV đã hoàn tất việc sáp nhập toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB), đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ trong quá trình tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động.
I ILNHBB IL NHBL K KDV8TT Γ
TTTK TTTM BL MIS Ã ALCO
TT DV kho quỹ phía
Cuối năm 2017, BIDV ghi nhận tổng tài sản đạt 1.176.000 tỷ đồng, tăng 16,7% so với năm 2016, khẳng định vị thế là ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.106.517 tỷ đồng, trong đó tiền gửi từ tổ chức và cá nhân đạt 934.111 tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng huy động vốn của ngành ngân hàng Năm 2017, BIDV đã nộp ngân sách Nhà nước hơn 5.000 tỷ đồng, duy trì vị trí trong top 10 doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất cả nước.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy
BIDV được tổ chức theo hệ thống thống nhất, bao gồm cả cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống và cơ cấu tổ chức của Trụ sở chính.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức BIDV
* Sớ hữu gián tiếp qua công ty con
(Nguồn: website investor.bidv.com.vn)
Hệ thống BIDV bao gồm 4 khối chính: Công ty con, Ngân hàng, Liên doanh và Khối góp vốn, trong đó hoạt động TTTM chủ yếu diễn ra tại Khối Ngân hàng Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính tại Khối Ngân hàng có nhiều điểm đáng chú ý.
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức Hội sở chính BIDV
Hội đàng tín dụng Hội đong ALCO
Các Úy baπ√HD khác
B Ngucn vòn ùy thác quòctồ
B QLTSHN B.QLDAP.Băc BQLDA F , Nanii
(Nguôn: website investor.bidv.com.vn)
Hệ thống hoạt động TTTM của BIDV được tổ chức theo cơ cấu rõ ràng giữa Hội sở chính và các Chi nhánh, với Hội sở chính đóng vai trò đầu mối thanh toán quốc tế Chỉ Hội sở chính mới có quyền thiết lập quan hệ đại lý và mở tài khoản Nostro tại các ngân hàng nước ngoài Tại đây, Trung tâm Tác nghiệp TTTM tập trung xử lý toàn bộ giao dịch từ khách hàng ở cả Hội sở chính và Chi nhánh thông qua chương trình Trade Finance (TF) Cán bộ TTTM tại Chi nhánh và các ban KH thuộc khối Ngân hàng Bán Buôn sẽ tạo giao dịch và gửi hồ sơ dưới dạng scan để Trung tâm Tác nghiệp TTTM xử lý và trả kết quả Các ban KHDN nước ngoài, lớn, nhỏ và vừa, cùng Định chế tài chính của Khối Ngân hàng Bán Buôn cũng tham gia vào quy trình này.
Ban pháp chế của khối Hỗ trợ sẽ đề xuất quy chế và quy trình nội bộ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, chính sách ưu đãi, gói tín dụng, và cơ chế thúc đẩy hoạt động thương mại toàn cầu cho khách hàng xuất nhập khẩu trong toàn hệ thống.
Hoạt động TTTM tại chi nhánh sẽ được thực hiện qua ba bộ phận chính: Quan hệ khách hàng, Quản trị tín dụng và Tổ TTTM Bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có nhu cầu TTTM, thực hiện đánh giá và cung cấp hạn mức TTTM Trong khi đó, Tổ TTTM sẽ chỉ xử lý các nghiệp vụ TTTM phát sinh mà không liên quan đến việc thẩm định năng lực, phân tích tài chính hay khả năng tín dụng của khách hàng.
Tổ TTTM có thể được thành lập độc lập hoặc trực thuộc phòng KHDN, tùy thuộc vào mật độ giao dịch XNK của các chi nhánh Tổ trưởng có trách nhiệm duyệt hồ sơ của các thành viên trong Tổ TTTM, bao gồm cả chương trình TF và hồ sơ lưu kho Nguyên tắc hoạt động của TTTM tại chi nhánh là chỉ xử lý “bề mặt hồ sơ”, nghĩa là cán bộ TTTM chỉ cần đảm bảo số lượng và loại hồ sơ đúng, tạo luồng giao dịch chính xác trên chương trình và gửi lên Trung tâm Tác nghiệp TTTM Sau khi giao dịch được xử lý, Tổ TTTM sẽ trả lời Khách hàng và lưu kho hồ sơ theo quy trình Hoạt động TTTM phổ biến hiện nay của BIDV là phát hành thư tín dụng (L/C), trong đó cán bộ TTTM sẽ tư vấn và thẩm tra nội dung L/C, sau đó scan hồ sơ và gửi lên Trung tâm Tác nghiệp TTTM, nơi sẽ soạn điện thư tín dụng cho khách hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu thông qua huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ tài chính khác Huy động vốn là yếu tố then chốt, không chỉ tạo nguồn tài chính cho NHTM mà còn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính Thời gian gần đây, thị trường tài chính trong nước trở nên sôi động, đặc biệt tại các thành phố lớn, nơi các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng cách nâng cao lãi suất huy động và giới thiệu nhiều sản phẩm hấp dẫn BIDV tiếp tục dẫn đầu về vốn chủ sở hữu trong nhóm ngân hàng, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng, tạo ra khoảng cách ngày càng lớn so với CTG.
VCB CTG STB BIDV TCB ACB MB
Hình 2.3 Huy động vốn và tốc độ tăng trưởng bình quân
Biểu đồ dưới đây thể hiện sự sắp xếp giảm dần của các HĐV tính đến ngày 31/03/2017 Dữ liệu được tổng hợp và phân tích từ Báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn 2012 - 2016, hoạt động của khối ngân hàng thương mại nhà nước (BIDV, CTG, VCB) ghi nhận tốc độ tăng trưởng vượt trội với mức 22%, cao hơn đáng kể so với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần chỉ đạt 17,5% Đặc biệt, BIDV đóng góp quan trọng với mức tăng trưởng bình quân 24%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng này trong bối cảnh thị trường.
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để tạo ra lợi nhuận, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản quan trọng nhất Tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các tài sản của NHTM, phản ánh rõ nét hoạt động đặc trưng của ngân hàng Hoạt động cho vay không chỉ là truyền thống mà còn quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế trải qua nhiều biến động lớn và khó lường, BIDV vẫn duy trì hoạt động tín dụng ổn định nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn và mục tiêu cụ thể đã được xác định từ trước.
Hình 2.4 Dư nợ và tốc độ tăng trưởng bình quân
Biểu đồ dưới đây thể hiện thứ tự giảm dần của dư nợ tính đến ngày 31/03/2017 Dữ liệu được tính toán dựa trên Báo cáo thường niên của các đơn vị liên quan.
Dư nợ của BIDV có tốc độ tăng trưởng bình quân lớn nhất trong 5 năm qua, tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thị trường.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh vốn và tiền tệ
Bảng 2.1 Thu ròng từ Kinh doanh ngoại hối Đơn vị: tỷ đồng
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI BIDV
2.2.1.Doanh số và Thị phần
Bảng 2.3 Doanh số và thị phần XNK của BIDV
Khách hàng DN nhỏ và vừa ĨĨĨ3 1175 1513 1720
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTM của
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
Trong giai đoạn 2012-2017, hoạt động tài trợ thương mại (TTTM) của BIDV đã có sự tăng trưởng ổn định, với thị phần TTTM luôn giữ vị trí thứ 3 trên thị trường Tuy nhiên, BIDV vẫn còn khoảng cách đáng kể so với các ngân hàng hàng đầu, cụ thể là vào năm 2016, thị phần của BIDV đạt 6,2%, trong khi Vietcombank dẫn đầu với 15,2% và Vietinbank đứng thứ hai với 13,2%.
2.2.3.Số lượng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại Bảng 2.4 Số lượng khách hàng doanh nghiệp XNK sử dụng dịch vụ TTTM của BIDV
Ngoại trừ số lượng Khách hàng DN lớn có dấu hiệu suy giảm vào năm
Trong giai đoạn 2014-2017, BIDV ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), nhờ vào sự phát triển ổn định của kim ngạch XNK Việt Nam, tăng khoảng 12% mỗi năm Năm 2015, Việt Nam hoàn tất ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do như VKFTA và VN EAEU FTA, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và gia tăng xuất khẩu BIDV cũng đã đầu tư mạnh mẽ vào các gói tín dụng ngắn hạn, đặc biệt là cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, với Nghị quyết phê duyệt chính sách dành riêng cho doanh nghiệp XNK lên đến 20.000 tỷ đồng Những nỗ lực này đã thúc đẩy sự tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp XNK và đóng góp quan trọng vào thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động thương mại của BIDV trong giai đoạn này.
2.2.4 Số lượng giao dịch tài trợ thương mại được xử lý qua Trung tâm Tác nghiệp tài trợ thương mại
Bảng 2.5: Số lượng giao dịch TTTM toàn hệ thống Đơn vị: món giao dịch
Trị giá thanh toán (tỷ USD) 2,55 3,23 4,52 5,95
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
Toàn bộ giao dịch TTTM của hệ thống BIDV được chuyển về Trung tâm Tác nghiệp TTTM (TFC) để xử lý, với số lượng khách hàng và giao dịch gia tăng qua các năm Năm 2017, TFC xử lý 245.450 giao dịch TTTM, tăng 10% so với năm 2016, cho thấy quy mô TTTM của BIDV đang phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra áp lực lớn về tiến độ và khối lượng công việc cho Tổ TTTM tại các đơn vị cơ sở và cán bộ trực tiếp xử lý giao dịch tại TFC.
2.2.5 Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV hiện nay chủ yếu tập trung vào hai hình thức chính: Thư tín dụng (Letter of Credit) và Nhờ thu xuất khẩu.
* Hoạt động tài trợ xuất khẩu theo phương thức Thư tín dụng
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại BIDV Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
BIDV đã phát triển dịch vụ thanh toán L/C xuất khẩu qua ngân hàng bằng cách xây dựng cơ chế chiết khấu Hối phiếu đòi nợ theo Quy định 8487/QĐ-PTSPBB ngày 19/12/2014 Theo quy định này, BIDV cho phép chiết khấu miễn truy đòi đối với hối phiếu theo hình thức L/C, trong khi các hình thức thanh toán khác như nhờ thu và T/T có truy đòi Tỷ lệ chiết khấu cho bộ chứng từ hàng xuất theo phương thức L/C cao nhất lên tới 98%, là mức cao nhất trên thị trường Các hình thức chiết khấu khác cũng được BIDV áp dụng với tỷ lệ cao: D/P tối đa 95%, T/T và D/A là 90% giá trị Hối phiếu đòi nợ Chính sách này không chỉ khuyến khích khách hàng xuất nhập khẩu mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói, từ lập chứng từ đến tài trợ vốn trong thời gian chờ thanh toán, góp phần thúc đẩy doanh số thanh toán L/C xuất khẩu qua BIDV hàng năm.
Cơ cấu hàng xuất khẩu thanh toán qua BIDV đang trở nên đa dạng hơn Trước đây, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực gia công, đặc biệt là giày dép.
BIDV hiện đang tài trợ cho hầu hết các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, bao gồm thủy sản, gỗ, chè, xăng dầu và cao su, trong đó có 47 dép và các sản phẩm may mặc.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu theo phương thức nhờ thu tại BIDV thường được áp dụng cho doanh số thấp do tính không an toàn của hình thức thanh toán này BIDV khuyến nghị khách hàng xuất khẩu nên yêu cầu đối tác mở L/C để đảm bảo an toàn hơn Tuy nhiên, đối với các khách hàng là liên doanh hoặc công ty con của công ty nước ngoài, phương thức này vẫn được sử dụng nhờ vào uy tín giữa hai bên Vai trò của BIDV trong quá trình này là cung cấp kinh nghiệm giao dịch và tư vấn khách hàng lập bộ chứng từ nhằm rút ngắn thời gian đòi tiền.
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán xuất khẩu tại BIDV bằng phương thức nhờ thu
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
2.2.6 Hoạt động tài trợ nhập khẩu
* Hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV, L/C hàng nhập đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và có sự tăng trưởng liên tục từ năm 2014 đến 2016.
Bảng 2.8: Tình hình thanh toán LC nhập khẩu tại BIDV
Trị giá thanh toán (tỷ
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
Thư tín dụng là cam kết thanh toán, nên việc thanh toán bằng phương thức LC được ngân hàng xem xét điều kiện điều khoản ngay từ khi mở L/C.
Bộ phận Quản lý khách hàng và Quản trị tín dụng tại các Chi nhánh và Ban KHDN có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ pháp lý và khả năng thanh toán của khách hàng Bộ phận TTTM chỉ thực hiện tác nghiệp liên quan đến thư tín dụng và tư vấn rủi ro cho khách hàng Trước đây, BIDV chủ yếu tài trợ thư tín dụng cho máy móc thiết bị của doanh nghiệp xây dựng, nhưng hiện nay đã mở rộng sang các nhóm khách hàng dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, rượu/bia/nước giải khát, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và thâm nhập vào lĩnh vực dệt may, điện thoại, linh kiện điện tử, đồng thời duy trì quan hệ chọn lọc với khách hàng xăng dầu, sắt, thép, ô tô và phụ tùng ô tô.
* Hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu được thực hiện khi BIDV nhận thư nhờ thu kèm chứng từ từ ngân hàng nước ngoài hoặc từ khách hàng BIDV sẽ thông báo cho khách hàng và xử lý bộ chứng từ theo chỉ dẫn Mặc dù hình thức thanh toán nhờ thu không phải là phương thức phổ biến tại BIDV, nhưng vẫn được áp dụng trong một số trường hợp nhất định.
Hình thức thanh toán qua BIDV ngày càng phát triển, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tác mua bán Đặc biệt, phương thức này được sử dụng chủ yếu cho khách hàng nhập khẩu nguyên vật liệu uy tín và có mối quan hệ chặt chẽ với đối tác xuất khẩu Ngoài ra, uy tín của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc các ngân hàng phục vụ người xuất khẩu lựa chọn gửi chứng từ nhờ thu Kể từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ thanh toán thương mại, uy tín của BIDV đã được nâng cao trên thị trường quốc tế, dẫn đến số lượng chứng từ nhờ thu gửi qua BIDV ngày càng gia tăng theo từng năm.
Bảng 2.9: Tình hình thanh toán NK tại BIDV bằng phương thức nhờ thu. gồm phí chuyển tiền quốc tế)
Tỷ trọng so với thu dịch vụ ròng của toàn hệ thống
Tỷ trọng so với thu phí dịch vụ khối Bán buôn
Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
Phí thu được từ hoạt động TTTM tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 690,3 tỷ VND trong năm 2017, tăng 20,5% so với năm 2016 và chiếm 15,65% thu dịch vụ ròng của toàn hệ thống TTTM là dòng thu phí lớn thứ ba, chỉ sau phí bảo lãnh và phí thanh toán trong khối Bán buôn Nhóm sản phẩm Upas đóng góp lớn nhất với 204 tỷ đồng, chiếm 30% tổng thu phí TTTM, gấp 2,5 lần so với năm trước Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa bàn chính, chiếm 57% tổng phí, trong đó Hồ Chí Minh có mức tăng trưởng ấn tượng 35%.
Bảng 2.10 Phí TTTM của BIDV qua các năm
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTTMcủa BIDVqua các năm
2.2.8 Tình hình hoạt động cho vay tài trợ XNK
Bảng 2.11 Diễn biến dư nợ XNK trong năm 2017
Tính đến ngày 31/12/2017, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu (XNK) đạt 86 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối tháng 9/2017 và 10,2% so với năm 2016 Mặc dù có sự tăng trưởng nhanh nhờ vào các gói tín dụng ưu đãi như gói 300 triệu USD cho khách hàng XNK, gói 15.000 tỷ và 30.000 tỷ cho doanh nghiệp lớn, gói 10.000 tỷ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng gói 50 triệu USD cho doanh nghiệp nước ngoài, nhưng tỷ trọng dư nợ XNK trên tổng dư nợ doanh nghiệp trong năm 2017 vẫn chưa đạt kỳ vọng 16% Dư nợ tài trợ điện cũng ghi nhận mức tăng từ 11,4% lên 12,3%.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI BIDV
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI BIDV
3.2.1 Không ngừng đổi mới mô hình hoạt động, quy trình nghiệp vụ Tài trợ Thương mại công tác TTTM ở các chi nhánh thường xuyên có hoạt động TTTM phát sinh hàng ngày Ngoài ra tiếp tục triển khai mô hình tổ bán hàng TTTM, đầu mối thực hiện nhiệm vụ phát triển và bán sản phẩm TTTM cho khối KHDN trên toàn hệ thống Ngoài ra, Ban Tổ chức cán bộ cần có sự rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, xây dựng yêu cầu tối thiểu về nghiệp vụ TTTM/ngoại ngữ đối các các cán bộ KHDN phục phụ khách hàng XNK/cán bộ TTTM đầu mối tại Chi nhánh.
Tiếp tục triển khai mô hình Tổ bán hàng TTTM thuộc Ban khách hàng doanh nghiệp lớn, nhằm phát triển và bán sản phẩm TTTM cho khối khách hàng doanh nghiệp (KHDN) trong toàn hệ thống.
Triển khai mô hình kinh doanh đặc thù tại các chi nhánh ở những địa bàn tiềm năng và có lợi thế trong hoạt động TTTM là cần thiết Các chi nhánh nên thành lập phòng KH XNK/KH FDI để phát triển dịch vụ TTTM cần được xác định là một trong những sản phẩm dịch vụ trọng yếu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Trong thời gian tới, cán bộ tác nghiệp TTTM cần thường xuyên trao đổi để nắm bắt nhu cầu của khách hàng và phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị trường Cần cải tiến quy trình và thủ tục liên quan đến TTTM bằng cách hoàn thiện văn bản chế độ về trình tự, thủ tục cho vay, quy trình sản phẩm, hồ sơ mẫu biểu và cơ chế tác nghiệp TTTM Đồng thời, cần rà soát và sửa đổi nội dung quy định tác nghiệp TTTM liên quan đến phục vụ khách hàng tại Hội sở chính, bao gồm các đối tượng khách hàng hành LC và chiết khấu Thời gian tác nghiệp của hồ sơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố do quy trình phải qua nhiều phòng/tổ khác nhau Để giảm thời gian tác nghiệp tại các Chi nhánh, cần tích cực đào tạo kiến thức về tín dụng và TTTM cho các bộ phận liên quan, nhằm đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu phục vụ khách hàng trong điều kiện kinh tế thị trường.
3.2.2 Không ngừng phát triển các giải pháp phát triển Huy động vốn
Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của ngân hàng, tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh Để phát triển tín dụng thương mại và mở rộng đối tượng cho vay cho các dự án lớn, nguồn vốn đáp ứng là rất cần thiết Tăng trưởng nguồn vốn sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng thương mại và tín dụng nói chung Vì vậy, BIDV cần tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo sự ổn định và bền vững trong tăng trưởng nguồn vốn Chỉ khi có nguồn lực vững mạnh, hoạt động tín dụng thương mại mới có thể diễn ra hiệu quả Để thực hiện huy động vốn hiệu quả, BIDV cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ.
Để tăng cường huy động vốn, cần chú trọng vào nguồn tiền gửi tiết kiệm và thanh toán từ cá nhân cũng như doanh nghiệp Việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất quan trọng, với lãi suất phù hợp theo thời hạn huy động Đối với tiền gửi tiết kiệm, nên áp dụng lãi suất linh hoạt với nhiều kỳ hạn khác nhau, kèm theo các ưu đãi và khuyến khích hấp dẫn cho người gửi Điều này sẽ giúp đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo ra chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Chúng tôi cam kết không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn truyền thống, đồng thời phát triển thêm các loại hình sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
BIDV không ngừng cải tiến và phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, kết hợp đa dạng hình thức và công cụ huy động vốn, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng truyền thống, từ đó đóng góp tích cực vào lợi ích của ngân hàng.
Để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, BIDV cần thường xuyên tổ chức và đa dạng hóa các hoạt động chăm sóc, bắt đầu bằng việc phân nhóm đối tượng khách hàng nhằm xây dựng các chính sách phù hợp Đặc biệt, đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, cần có chính sách chăm sóc riêng biệt và có thể đề nghị Hội sở chính hỗ trợ các Chi nhánh Đối với nhóm khách hàng Doanh nghiệp, cần tập trung vào việc hỗ trợ các khách hàng có doanh số tiền ra vào lớn, đặc biệt trong việc giảm phí dịch vụ để thu hút thêm nguồn tiền gửi không hạn chế.
BIDV thực hiện việc ban hành chính sách kinh doanh vốn và tiền tệ tại Hội sở chính và các chi nhánh, thường xuyên tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng nguồn vốn của từng thị trường Điều này nhằm tư vấn cho Ban điều hành trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho nhóm khách hàng xuất nhập khẩu (XNK) Ngân hàng tập trung khai thác các nguồn vốn hiện có từ các định chế tài chính nước ngoài và thành lập Ban nguồn vốn ủy thác tại Hội sở chính, tạo cơ hội thuận lợi để tăng cường khai thác nguồn vốn ODA cho vay hoạt động thương mại Đồng thời, BIDV cũng chú trọng tiếp cận các nguồn vốn dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) và tài trợ XNK thông qua các chương trình tài trợ thương mại toàn cầu của IFC, ADB, cũng như tìm kiếm và tham gia vào các cơ cấu TTTM như bảo lãnh tín dụng xuất khẩu từ các quốc gia khác.
3.2.3.Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa cho vay khách hàng doanh nghiệp và phát triển công tác quan hệ khách hàng.
Mở rộng qui mô khách hàng và hiệu quả hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ, giúp BIDV gia tăng lợi nhuận và các chỉ tiêu khác Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, cần chú trọng không chỉ vào việc phát triển qui mô mà còn phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng và các sản phẩm dịch vụ Điều này sẽ giúp hạn chế rủi ro và tối ưu hóa lợi ích từ nền khách hàng hiện có của BIDV.
BIDV cần xây dựng chính sách cụ thể để tăng cường chăm sóc khách hàng, đảm bảo cung cấp đầy đủ các sản phẩm ngân hàng cho tất cả khách hàng hiện tại Điều này bao gồm các dịch vụ huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, và thư tín dụng (LC), cũng như các sản phẩm hỗ trợ cho lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động như dịch vụ trả lương, thẻ ngân hàng, và thấu chi.
Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ và bao thanh toán tại Việt Nam hiện đang phát triển chậm, trong khi ở thị trường quốc tế, dịch vụ này ngày càng sôi động nhờ tính linh hoạt và khả năng bổ sung cho các kênh cho vay truyền thống Việc mở rộng dịch vụ này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành tài chính trong nước.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế, cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ bảo lãnh quốc tế Doanh nghiệp Việt Nam thường thiếu kinh nghiệm giao dịch với thị trường nước ngoài, dẫn đến rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro về đạo đức Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cam kết thực hiện đúng các điều kiện trong hợp đồng, vì vậy việc phát triển thêm các dịch vụ này không chỉ bảo vệ khách hàng vay mà còn góp phần mở rộng dịch vụ cho ngân hàng.
Các nghiệp vụ phái sinh đang ngày càng được triển khai thường xuyên trong lĩnh vực ngoại thương, đặc biệt được các ngân hàng nước ngoài chú trọng phát triển Tại Việt Nam, các công cụ phái sinh mới được áp dụng trong những năm gần đây, mang lại hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Các hợp đồng phái sinh ngoại tệ và hàng hóa giúp phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và giá cả, đồng thời tạo nguồn thu phí dịch vụ đáng kể cho các ngân hàng.