1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

181 PHÁT TRIỂN sản PHẨM UPAS TRONG THANH TOÁN QUỐC tế tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

156 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Phẩm UPAS Trong Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Bùi Tiến Lâm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ •

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM UPAS TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế

    • 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế

    • 1.1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại

    • 1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

    • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm UPAS

    • 1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm UPAS

    • 1.2.1.2. Đặc điểm của sản phẩm UPAS

    • 1.2.2. Điều kiện để triển khai sản phẩm UPAS tại ngân hàng thương mại

    • 1.2.2.1. Khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm UPAS

    • 1.2.2.2. Mạng lưới và sự tài trợ của ngân hàng nước ngoài

    • 1.2.2.3. Chính sách khách hàng của ngân hàng thương mại

    • 1.2.3. Các sản phẩm UPAS của ngân hàng thương mại

    • 1.2.3.1. UPAS L/C

    • a. Khái niệm

    • b. Lợi ích của sản phẩm

    • Lợi ích đối với khách hàng

    • Lợi ích đối với ngân hàng phát hành

    • d. Các bên tham gia trong giao dịch UPAS L/C

    • 1.2.3.2. UPAS L/C trả chậm

    • a. Khái niệm

    • 1.2.3.3. UPASD/A

    • a. Khái niệm

    • 1.2.3.4. Những rủi ro đối với ngân hàng cung cấp sản phẩm UPAS

    • a. Rủi ro tín dụng

    • b. Các nguồn luật quốc gia

    • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại

    • 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính

    • a. Thương hiệu, uy tín của ngân hàng

    • 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

    • b. Số lượng giao dịch và số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm UPAS

    • 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan

    • a. Mô hình kinh doanh

    • d. Nền tảng công nghệ thông tin

    • 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm UPAS L/C của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)

    • Bảng 1.3: Doanh số UPAS L/C và phí thu được của Techcombank từ tháng 06/2012 đến năm 2016

    • 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm UPAS L/C của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

    • Bảng 1.7: Mức phí chấp nhận thanh toán UPAS L/C của Techcombank và Vietinbank

    • 1.4.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

    • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

    • 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán thẻ

    • 2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

    • 2.1.3.5. Hoạt động ngân hàng đại lý

    • 2.1.3.6. Hoạt động thanh toán quốc tế

    • 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển sản phẩm UPAS của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • e. Thương hiệu, uy tín của ngân hàng

    • Bảng 2.9: Ngân hàng luôn sắp xếp thời gian giao dịch thuận tiện cho công việc của khách hàng

    • Bảng 2.10: Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng đến giao dịch

    • Bảng 2.12: Các loại giấy tờ, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch UPAS được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng

    • Biểu đồ 2.8: Số lượng KH đồng ý với ý kiến các loại giấy tờ, biểu mẫu được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng

    • Biểu đồ 2.10. Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng về biểu phí sản phẩm UPAS tại BIDV

    • Bảng 2.17: Thanh toán viên có đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về sản phẩm UPAS để tư vấn cho khách hàng

    • Bảng 2.18: Thanh toán viên nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng

    • Biểu đồ 2.14: Đánh giá của khách hàng về khả năng mọi khiếu nại liên quan đến sản phẩm UPAS của cán bộ BIDV

    • Bảng 2.21: Các chỉ tiêu định lượng phản ánh sự phát triển sản phẩm UPAS D/A tính đến 31/12/2016

    • Bảng 2.22: Bảng liệt kê chi tiết tình hình sử dụng sản phẩm UPAS tại các khu vực và chi nhánh ngân hàng BIDVnăm 2016

    • d. Chỉ tiêu về số lượng các ngân hàng đại lý

    • Biểu đồ 2.21: Số lượng KH sẽ đến BIDV sử dụng sản phẩm UPAS trong thời gian tới

    • 2.3.1.2. Sản phẩm UPAS của BIDV ngày càng phong phú, tăng tính tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu thị trường

    • 2.3.2.2. Số lượng chi nhánh phát sinh giao dịch UPAS chưa đồng đều

    • 2.3.2.3. Chưa đa dạng các hình thức đảm bảo thanh toán cho khách hàng

    • 2.3.2.4. Tỷ suất sinh lời sụt giảm

    • 2.3.2.5. Chưa tạo được dịch vụ khép kín nhằm thu hút các khách hàng xuất nhập khẩu

    • 2.3.3. Nguyên nhân

    • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

    • a. Hành lang pháp lý chưa đồng bộ

    • b. Tỷ giá và lãi suất biến động theo hướng không có lợi

    • c. Nguyên nhân từ phía khách hàng

    • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • a. Chất lượng cán bộ và công nghệ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn

    • 3.1.1. Định hướng phát triển chung

    • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 3.1.3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp

    • 3.2.1. Về sản phẩm

    • 3.2.1.1. Mở rộng đồng tiền thanh toán theo sản phẩm UPAS

    • 3.2.1.2. Đa dạng hóa các hình thức đảm bảo khi cung cấp sản phẩm UPAS

    • 3.2.1.3. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình sản phẩm

    • 3.2.1.4. Thiết kế biểu phí linh hoạt

    • 3.2.1.5. Áp dụng các chương trình ưu đãi kèm theo

    • 3.2.2. về ngân hàng

    • 3.2.2.1. Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng

    • 3.2.2.2. Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên

    • 3.2.2.3. Mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý

    • 3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro

    • 3.2.3.5. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng

    • 3.2.3.6. Các giải pháp hỗ trợ

    • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

    • 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế

    • 3.3.1.2. Hoàn thiện chính sách thương mại

    • 3.3.1.3. Xây dựng và bổ sung văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT

    • 3.3.1.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại

    • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước

    • 3.3.3. Kiến nghị với khách hàng

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • BIDVφ

    • Kính gửi: Quý khách hàng

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM UPAS TRONG

Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Trong cuộc sống hàng ngày, cá nhân và tổ chức thường xuyên tham gia vào việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần Hành động trả tiền cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ chính là bản chất của "thanh toán" Theo đó, thanh toán được hiểu là việc chi trả của một cá nhân hoặc tổ chức cho một bên khác nhằm đổi lấy quyền sử dụng hoặc sở hữu hàng hóa, dịch vụ cụ thể.

Thanh toán không chỉ là kết quả của việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả và tốc độ giao dịch Một hệ thống thanh toán hiệu quả sẽ xây dựng mối quan hệ uy tín và tin cậy, thúc đẩy các quan hệ kinh tế, và tăng cường lưu thông hàng hóa Điều này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn giúp các doanh nhân tận dụng tối đa cơ hội trên thị trường Do đó, thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì mối quan hệ trong kinh doanh.

Trong thời đại hiện nay, các quốc gia phải duy trì mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật và hợp tác đầu tư Trong đó, quan hệ kinh tế đóng vai trò quan trọng, là nền tảng cho các mối quan hệ khác Quá trình thực hiện các hoạt động này dẫn đến nhu cầu chi trả và thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể quốc gia khác nhau, từ đó hình thành nhu cầu về các hoạt động thanh toán quốc tế.

Thanh toán quốc tế (TTQT) là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua các mối quan hệ giữa ngân hàng của các bên liên quan.

Trong lĩnh vực kinh tế, quan hệ quốc tế được chia thành hai loại chính: quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch Điều này dẫn đến việc thanh toán quốc tế cũng được phân loại thành hai hình thức: thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.

Thanh toán phi mậu dịch đề cập đến các giao dịch tài chính không liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ thương mại Nó bao gồm chi phí của các cơ quan ngoại giao và ngoại thương tại nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách Nhà nước, cũng như các khoản quà biếu, trợ cấp từ cá nhân nước ngoài cho người trong nước Ngoài ra, nó còn bao gồm kiều hối và các khoản trợ cấp từ tổ chức từ thiện nước ngoài đến các tổ chức hoặc đoàn thể trong nước.

Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ theo giá cả quốc tế, với các bên tham gia phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương Hợp đồng này cần nêu rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức và đồng tiền thanh toán, cũng như các điều kiện thương mại Đồng tiền thanh toán có thể là tiền tệ của bên bán, bên mua, hoặc một nước thứ ba, vì vậy việc lựa chọn đồng tiền cần được hai bên thống nhất và ghi rõ trong hợp đồng Các đồng tiền phổ biến trong thanh toán quốc tế bao gồm SDR (Quyền rút vốn đặc biệt).

Quyền rút vốn đặc biệt của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và các đồng tiền như EURO, USD, GBP, JPY từ các nước phát triển có ảnh hưởng lớn đến giao dịch quốc tế Do đó, việc thanh toán giữa các quốc gia sẽ liên quan chặt chẽ đến vấn đề tỷ giá hối đoái.

1 GS.TS Nguyễn Văn Tiến và TS Nguyễn Thị Hồng Hải (2016>, “ Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Lao Động.

Khi thực hiện thanh toán quốc tế, bên cạnh việc chọn đồng tiền, các bên cần quy định các chứng từ đi kèm phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế Số lượng và cách lập chứng từ sẽ phụ thuộc vào phương thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng Những chứng từ này có thể được mua bán hoặc chuyển nhượng giữa các ngân hàng.

Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến thương mại quốc tế Để hỗ trợ cho hoạt động này, các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và tổ chức bảo hiểm tín dụng quốc tế đã ra đời Thanh toán quốc tế phát sinh từ hoạt động thương mại quốc tế, là khâu cuối cùng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Nếu được tổ chức tốt, thanh toán quốc tế sẽ nhanh chóng, an toàn và chính xác, từ đó rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro biến động tiền tệ và thúc đẩy sự phát triển của ngoại thương.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu hướng đổi mới đang định hình lại quan hệ quốc tế Giao lưu hàng hóa không còn bị ràng buộc bởi chế độ chính trị, dẫn đến việc thị trường quốc tế mở rộng Do đó, các phương thức thanh toán quốc tế cần được cải cách để phù hợp với xu thế phát triển thời đại.

Quan hệ kinh tế của một quốc gia được thể hiện rõ nét qua thương mại quốc tế, điều này dẫn đến sự hình thành của hệ thống thanh toán quốc tế Ngược lại, thanh toán quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế.

Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại và là một phần không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh tế quốc dân.

1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế quốc gia và là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Hoạt động thanh toán quốc tế là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, gắn liền với sự phát triển của thương mại quốc tế Khi thực hiện chính sách "mở cửa" nền kinh tế, các lĩnh vực kinh tế đều tham gia vào hoạt động ngoại thương, với ưu tiên hàng đầu là xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Chiến lược này tập trung vào nhu cầu thị trường thế giới, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia và phát huy lợi thế so sánh Xuất khẩu không chỉ tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp nhập khẩu công nghệ và thiết bị hiện đại, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và ổn định an ninh tiền tệ Do đó, thúc đẩy giao dịch thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia.

Tổng quan về sản phẩm UPAS

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm UPAS

1.2.1.1 Khái niệm sản phẩm UPAS

UPAS là sản phẩm thanh toán phái sinh, phát triển từ các phương thức thanh toán truyền thống như thanh toán nhờ thu và tín dụng chứng từ Sản phẩm này cho phép nhà xuất khẩu nhận tiền hàng ngay lập tức hoặc vào một thời điểm xác định trong tương lai khi xuất trình chứng từ hợp lệ Trong khi đó, nhà nhập khẩu chỉ cần thanh toán (bao gồm tiền hàng, lãi suất và các chi phí khác) vào thời hạn quy định, dựa trên sự tài trợ từ ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng của nhà nhập khẩu.

1.2.1.2 Đặc điểm của sản phẩm UPAS

Sản phẩm UPAS, được hiểu là sản phẩm tài trợ, có một số đặc điểm quan trọng.

UPAS là sản phẩm tài trợ nhập khẩu, kết hợp giữa thanh toán trả ngay và kì hạn, giúp cân bằng lợi ích của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu Đối với UPAS nhờ thu, sản phẩm này kết hợp D/P và D/A, trong khi UPAS L/C kết hợp giữa at sight L/C và usance L/C Nhờ đó, nhà xuất khẩu nhận tiền ngay, trong khi nhà nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi đến hạn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế UPAS còn dựa trên sự tài trợ của ngân hàng đại lý, tạo ra sự linh hoạt trong giao dịch.

Ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà nhập khẩu, giúp nhà xuất khẩu nhận tiền ngay thông qua sự tài trợ của ngân hàng này Việc thực hiện giao dịch phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định chấp nhận tài trợ của ngân hàng đại lý Đặc biệt, khách hàng không phát sinh dư nợ tại ngân hàng khi sử dụng sản phẩm UPAS.

Khi sử dụng sản phẩm này, nhà nhập khẩu chỉ thanh toán khi đến hạn, nhờ vào sự tài trợ từ ngân hàng đại lý Điều này có nghĩa là nhà nhập khẩu đã nhận được vốn từ ngân hàng nước ngoài, không phải từ ngân hàng nội địa, nên không phát sinh dư nợ vay tại ngân hàng Lãi suất từ sự tài trợ này được tính từ thời điểm nhà xuất khẩu nhận tiền hàng cho đến khi nhà nhập khẩu thực hiện thanh toán.

1.2.2 Điều kiện để triển khai sản phẩm UPAS tại ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm UPAS

Sản phẩm ngân hàng được phát triển dựa trên nhu cầu đa dạng của khách hàng, như quy định của Ngân hàng Nhà nước về hạn chế cho vay ngoại tệ cho doanh nghiệp không có nguồn thu ngoại tệ Điều này dẫn đến việc khách hàng cần sản phẩm UPAS để đáp ứng yêu cầu nhận tiền ngay từ đối tác, trong khi họ mong muốn có thời gian để thanh toán sau.

Khi khách hàng quyết định sử dụng sản phẩm UPAS, họ cần cân nhắc giữa rủi ro tỷ giá và lợi ích của việc mua hàng với mức giá trả ngay Để áp dụng sản phẩm UPAS, cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều cần có kiến thức về thanh toán quốc tế cũng như sản phẩm này, từ đó nhận ra những lợi ích và đưa vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương Sự hiểu biết này sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển và cung ứng sản phẩm UPAS một cách hiệu quả hơn.

1.2.2.2 Mạng lưới và sự tài trợ của ngân hàng nước ngoài

Sự tài trợ của ngân hàng nước ngoài là yếu tố quan trọng trong giao dịch UPAS, với yêu cầu ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu phải được ngân hàng đại lý chấp thuận cấp hạn mức giao dịch Việc cấp hạn mức phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng và khả năng áp dụng mức lãi suất phù hợp, nhằm đảm bảo tuân thủ chính sách khách hàng đồng thời thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm UPAS.

1.2.3 Các sản phẩm UPAS của ngân hàng thương mại

L/C trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán trả ngay (tên tiếng Anh là

Usance Payable At Sight L/C (UPAS L/C) là hình thức tín dụng nhập khẩu cho phép thanh toán chậm, nhưng ngân hàng đại lý có thể thanh toán ngay cho người thụ hưởng nếu được chấp thuận trước Sản phẩm này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng tối ưu hóa dòng tiền cho doanh nghiệp và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế.

* Lợi ích đối với khách hàng

Khách hàng có thể thương lượng giá tốt hơn trong hợp đồng mua bán ngoại thương nhờ việc nhà xuất khẩu nhận thanh toán từ Ngân hàng chiết khấu qua L/C ngay Sử dụng UPAS L/C giúp nhà nhập khẩu có mức giá thấp hơn, dẫn đến giá trị thanh toán thường nhỏ hơn so với L/C thông thường cho cùng một lô hàng, từ đó giảm chi phí thuế hợp pháp như thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí tài chính mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, thay vì vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C ngay hoặc L/C trả chậm, khách hàng chỉ cần thanh toán các khoản phí dịch vụ khi sử dụng UPAS L/C, giúp cải thiện cơ cấu nợ của nhà nhập khẩu.

* Lợi ích đối với ngân hàng phát hành

Việc triển khai sản phẩm UPAS L/C giúp ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ nhập khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh Ngân hàng có thể tận dụng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất trả cho ngân hàng tài trợ và lãi suất áp dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới Một số thuật ngữ quan trọng trong giao dịch UPAS L/C cũng cần được hiểu rõ để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Hạn mức dịch vụ UPAS là số tiền tối đa mà ngân hàng đại lý cung cấp cho dịch vụ thanh toán ngay theo hình thức L/C trả chậm từ ngân hàng phát hành.

Phí dịch vụ UPAS là khoản phí phát sinh khi sử dụng L/C UPAS, khác với các khoản phí tài trợ thương mại thông thường Tùy thuộc vào ngữ cảnh, phí này có thể là khoản ngân hàng phát hành trả cho ngân hàng nhận thư tín dụng (NHĐL) hoặc khoản phí mà ngân hàng phát hành thu từ khách hàng.

Thuế nhà thầu nước ngoài (NTNN) là loại thuế áp dụng cho ngân hàng đại lý có thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ UPAS L/C tại Việt Nam, dựa trên thỏa thuận hoặc cam kết giữa ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành trong dịch vụ này Các bên tham gia trong giao dịch UPAS L/C đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ cấu giao dịch.

- Nhà nhập khẩu/người mua: Là khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành mở UPAS L/C.

- Nhà xuất khẩu/người bán: Là nguời thụ huởng quy định trong UPAS

L/C, đuợc đòi tiền thanh toán trả ngay trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của UPAS L/C.

- Ngân hàng phát hành ; Là ngân hàng phục vụ nguời nhập khẩu

Ngân hàng đại lý (NHĐL) là ngân hàng đại diện cho ngân hàng phát hành, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thanh toán ngay cho người thụ hưởng theo hình thức UPAS L/C NHĐL sẽ thực hiện việc yêu cầu thanh toán và nhận tiền hoàn trả từ ngân hàng phát hành khi đến hạn.

Phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm về phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại

Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, phát triển được định nghĩa là xu hướng vận động từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Từ đó, định nghĩa phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế có thể hiểu đơn giản là quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản phẩm trong bối cảnh giao dịch quốc tế.

2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), “Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ”, NXB Chính trị Quốc gia

Phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại là một chuỗi hoạt động có kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả và tính an toàn của sản phẩm Mục tiêu là tạo ra một quy trình thanh toán quốc tế thuận tiện, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Như vậy thì phát triển sản phẩm UPAS bao gồm: phát triển sản phẩm UPAS theo chiều rộng và phát triển sản phẩm UPAS theo chiều sâu.

Phát triển sản phẩm UPAS theo chiều rộng tập trung vào việc mở rộng quy mô giao dịch trong thanh toán quốc tế, bao gồm gia tăng số lượng giao dịch UPAS trong toàn hệ thống, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài và tăng cường số lượng ngân hàng đại lý Tuy nhiên, cần chú ý đến các rủi ro liên quan đến việc cung cấp dịch vụ UPAS, như nợ quá hạn, khách hàng trả nợ trước hạn gây rủi ro ỷ giá, và khả năng khách hàng phá sản do các yếu tố bất khả kháng.

Phát triển sản phẩm UPAS theo chiều sâu tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Điều này bao gồm việc cải thiện chất lượng dịch vụ UPAS, phát triển các dạng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đi kèm Đồng thời, cần nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng, đồng nhất với việc tuân thủ quy trình và quy chế hiện hành.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại

Việc đánh giá sự phát triển của sản phẩm UPAS trong thanh toán quốc tế là rất quan trọng, vì nó tạo tiền đề cho sự phát triển của sản phẩm này tại các ngân hàng thương mại Để đơn giản hóa quá trình đánh giá, sản phẩm UPAS có thể được phân chia thành hai hướng phát triển song hành: theo chiều rộng và chiều sâu Các tiêu chí đánh giá từ sự phân chia này sẽ giúp nâng cao hiệu quả phát triển của sản phẩm UPAS.

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính a Thương hiệu, uy tín của ngân hàng

Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt, có thể là hữu hình hoặc vô hình, dùng để nhận diện sản phẩm hoặc dịch vụ của một cá nhân hoặc tổ chức cụ thể.

Thương hiệu ngân hàng là khái niệm marketing thể hiện tên giao dịch, bản sắc và uy tín của ngân hàng, nhằm tạo ấn tượng với khách hàng và phân biệt với các ngân hàng khác Nhận thức của khách hàng về ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu Uy tín của ngân hàng được thể hiện qua thứ hạng và giải thưởng từ các tổ chức quốc tế, cũng như sự gia tăng khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc xử lý chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi tính chính xác cao để tránh tranh chấp Tính thuận tiện trong giao dịch cũng là yếu tố quan trọng, nếu ngân hàng chỉ có một địa điểm giao dịch sẽ gây khó khăn cho khách hàng Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng là cách xác định tính thuận tiện và hỗ trợ phát triển các dịch vụ khác.

Phát triển khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) Cụ thể, sự phát triển của công nghệ thông tin giúp kết nối các phòng ban, từ đó thực hiện giao dịch TTQT một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí.

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro là cần thiết để đảm bảo an toàn và giảm thiểu tổn thất cho khách hàng cũng như ngân hàng, từ đó củng cố uy tín của hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.

Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ là cần thiết do nhu cầu lớn về ngoại tệ trong hoạt động thương mại quốc tế Việc cung cấp ngoại tệ một cách nhanh chóng và kịp thời cho khách hàng là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu này.

Xây dựng chính sách marketing hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại truyền tải thông tin về hoạt động thương mại quốc tế đến đúng khách hàng có nhu cầu Điều này không chỉ phù hợp với chiến lược tổng thể mà còn tương thích với năng lực của từng ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Doanh số từ sản phẩm UPAS: là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giao dịch theo sản phẩm UPAS cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Trong lĩnh vực TTQT, ngân hàng thường thu phí dựa trên tỷ lệ % so với tổng giá trị một lần giao dịch (doanh số một lần giao dịch) Do đó doanh thu từ sản phẩm UPAS tỷ lệ thuận với doanh số giao dịch Ngân hàng chỉ có thể tăng được doanh thu từ sản phẩm UPAS khi doanh số sản phẩm UPAS tăng. b Số lượng giao dịch và số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm UPAS

Số lượng khách hàng và giao dịch là chỉ số quan trọng phản ánh chính xác cảm nhận của khách hàng về sản phẩm UPAS của ngân hàng Nếu số lượng giao dịch cao nhưng lượng khách hàng không tăng, điều này cho thấy ngân hàng cần cải thiện chiến lược marketing trong hoạt động thanh toán quốc tế để nâng cao nhận thức của khách hàng Ngược lại, nếu lượng khách hàng lớn nhưng số lượng giao dịch thấp, điều này cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế chưa thu hút được khách hàng lớn, dẫn đến việc chưa tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chỉ tiêu đo lường số lượng sản phẩm UPAS mà ngân hàng cung cấp hiện nay bao gồm hai loại: UPAS L/C và UPAS nhờ thu Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chỉ triển khai sản phẩm UPAS L/C, trong khi sản phẩm UPAS nhờ thu vẫn chưa phổ biến Sự đa dạng trong các sản phẩm UPAS là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của sản phẩm này Bên cạnh đó, thời gian xử lý giao dịch UPAS cần nhanh chóng để giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán quốc tế, nơi yêu cầu tính gấp rút Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực hiện giao dịch UPAS theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm cả các chuẩn mực quốc tế và mục tiêu của ngân hàng thương mại.

Mỗi nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều có thời gian thực hiện cụ thể, được công khai cho khách hàng nhằm theo dõi và lập kế hoạch thanh toán hiệu quả Thời gian giao dịch ngắn giúp khách hàng tăng tốc luân chuyển vốn, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động Điều này góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm UPAS Ngoài ra, phí dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của sản phẩm.

Kinh nghiệm phát triển sản phẩm UPAS của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

MB collaborates with a network of banks to offer products that accept UPAS L/C, including major institutions such as Wells Fargo, Scotia Bank, Citibank, Deutsche Bank, ING Bank, JP Morgan, ANZ, UniCredit, Standard Chartered Bank, Credit Agricole, Landesbank, and Intesa Sanpaolo.

UPAS L/C mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp bằng cách cung cấp địa chỉ thanh toán tin cậy, giúp doanh nghiệp chủ động trong các phương án kinh doanh Đối với ngân hàng, dịch vụ này không chỉ tạo ra nguồn thu từ phí dịch vụ mà còn thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế và giao dịch ngoại tệ Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn thu ngoại tệ, UPAS L/C là giải pháp tài chính hiệu quả, giúp họ duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh trong bối cảnh kinh tế biến động và cạnh tranh hiện nay.

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm UPAS L/C của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)

Techcombank đã ra mắt sản phẩm UPAS L/C vào giữa năm 2012, trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ này tại Việt Nam Sản phẩm hướng đến các doanh nghiệp cần vay ngoại tệ để mở L/C nhập khẩu nhưng gặp khó khăn do quy định của Ngân hàng Nhà Nước về việc hạn chế cho vay ngoại tệ cho những doanh nghiệp không có nguồn thu ngoại tệ Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ UPAS L/C phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Techcombank, cũng như các yêu cầu bổ sung khi mở UPAS L/C Thời gian tài trợ từ ngân hàng đại lý có thể lên tới 360 ngày, và khách hàng có thể ký quỹ hoặc đảm bảo bằng tài sản để đáp ứng các quy định của ngân hàng Hiện tại, Wells Fargo và Citibank là hai ngân hàng chiết khấu đã cấp hạn mức cho Techcombank trong dịch vụ này.

Techcombank chấp nhận chiết khấu hối phiếu UPAS L/C và là ngân hàng thông báo đầu tiên, với mạng lưới rộng khắp toàn cầu Ngân hàng này cung cấp biểu phí linh hoạt, được thiết kế dựa trên quy mô của khách hàng và thời gian tài trợ.

Bảng 1.1: Biểu phí chấp nhận hối phiếu UPAS L/C

(Áp dụng đối với phần không ký quỹ)

Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, 2016 Khối Ngân hàng giao dịch,

2016 L/C trả chậm có điều khoản thanh toán ngay Tháng 10, 2016

Middle-Market Enterprises (MME) refer to medium-sized businesses, while Small and Medium Enterprises (SME) encompass both small and medium-sized companies Additionally, Micro Small and Medium Enterprises (MSME) include micro, small, and medium-sized businesses, highlighting the diverse range of business sizes within the market.

Bảng 1.2: Biểu phí chấp nhận hối phiếu UPAS L/C (Áp dụng đối với phần ký quỹ, cho toàn bộ phân khúc khách hàng)

Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, 2016 Khối Ngân hàng giao dịch,

2016 L/C trả chậm có điều khoản thanh toán ngay Tháng 10, 2016

Doanh nghiệp lớn thường được hưởng mức phí thấp hơn, trong khi thời hạn trả chậm dài hơn sẽ dẫn đến mức phí cao hơn Bên cạnh đó, số tiền đã ký quỹ cũng ảnh hưởng đến mức phí này.

Khách hàng khi thực hiện giao dịch UPAS lần đầu tại Techcombank sẽ được áp dụng tỷ lệ phí thấp hơn cho số tiền chưa ký quỹ khi phát hành L/C, cùng với mức tỷ giá ngoại tệ ưu đãi và miễn phí thường niên trong năm đầu Kết quả đạt được từ các giao dịch này tại Techcombank cũng tương đối khả quan.

Bảng 1.3: Doanh số UPAS L/C và phí thu được của Techcombank từ tháng

Nguồn: báo cáo hoạt động TTQT của Ngân hàng Techcombank

Trong nửa cuối năm 2012, Techcombank ghi nhận doanh số 3.984.445,54 USD và phí 1.638.889.675 VND từ sản phẩm mới Sang năm 2013, doanh số và phí đã tăng mạnh, đạt 32.563.045,75 USD và 22.548.094.369 VND Những năm tiếp theo, từ 2014 đến 2016, sản phẩm UPAS L/C của Techcombank tiếp tục phát triển và mang lại kết quả tích cực.

Techcombank tiếp tục hoạt động hiệu quả với doanh số 55.952.962,56 USD và mang về cho ngân hàng 38.854.914.942VND tiền phí thu được vào năm 2016.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm UPAS L/C của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

Sản phẩm UPAS L/C của Vietinbank được ra mắt vào đầu năm 2013, nhằm phục vụ các doanh nghiệp hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu thanh toán tiền nhập khẩu qua hình thức tín dụng chứng từ (L/C) Sản phẩm này đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành của Vietinbank về phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả chậm, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Phân bón, sắt, phôi thép, thép cán nóng, thép lá cán, thép hình, thép xây dựng

NOVA SCOTIA Không giới hạn 180 ngày

BANK Không giới hạn 180 ngày

Wells Fargo không áp dụng quy định 90 ngày về bảo lãnh phát hành tín dụng thu trả chậm Thời hạn trả chậm cho các giao dịch UPAS không vượt quá 180 ngày, áp dụng cho tất cả các mặt hàng mà Vietinbank chấp nhận thực hiện bảo lãnh phát hành L/C trả chậm, ngoại trừ những mặt hàng không được các ngân hàng đại lý chấp nhận.

Bảng 1.4: Thời hạn trả chậm theo UPAS L/C của Vietinbank

Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2015 Tài liệu tập huấn sản phẩm UPAS L/C Tháng 02/2015

Vietinbank cho phép khách hàng đảm bảo bằng ký quỹ, phong tỏa hạn mức tín dụng hoặc thế chấp tài sản khác theo điều kiện phát hành L/C trả chậm Ngân hàng đã liên kết với nhiều ngân hàng đại lý lớn và uy tín toàn cầu như Citibank, Wells Fargo, Standard Chartered Bank, Nova Scotia, JP Morgan Chase, và Deutsche Bank, tạo lợi thế cho sản phẩm UPAS L/C Khách hàng sẽ phải thanh toán thêm phí bồi hoàn cho Vietinbank khi ngân hàng chấp nhận thanh toán bộ chứng từ, ngoài các loại phí giao dịch L/C trả chậm theo quy định hiện hành.

Ngân hàng đại lý Citibank, Nova Scotia (Áp dụng đối với L/C có thời

Ngân hàng đại lý Wells Fargo (Áp dụng đối với L/C có thời hàng đại lý Standard Chartered (Áp dụng đối với L/C có thời hạn trả chậm ≤ 180 ngày)

(Tính theo số ngày thực tế phát sinh kể từ ngày chấp nhận thanh toán đến ngày đáo hạn thanh toán bộ chứng từ, 01 năm60 ngày)

- Số tiền không ký quỹ:

- Số tiền hông ký quỹ:

- Xác định theo từng giao dịch cụ thể

- Phí bồi hoàn = chi phí phải trả Ngân hàng đại lý + x%

(tính trên tổng trị giá bộ chứng từ) Trong đó: 1,5% ≤ x% ≤ 2%/năm

Chấp nhận hối phiếu/chấp nhận thanh toán thư tín dụng trả chậm (phí tính trọn tháng)

(bao gồm ký quỹ bằng

- Số tiền không ký quỹ

(**)Tối đa 10% trên tổng trị giá hối phiếu / bộ chứng từ 0,05%/tháng; Tối thiểu: 50 USD 0,1%/tháng; Tối thiểu: 60 USD 0,05-0,075%/tháng 0,10-0,15%/tháng

Bảng 1.5: Biểu phí UPAS L/C của Vietinbank tại 4 ngân hàng đại lý chính

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2015 Tài liệu tập huấn sản phẩm UPAS L/C Tháng 02/2015

Phí chấp nhận thanh toán sản phẩm UPAS L/C tại Vietinbank bao gồm hai loại: phí bồi hoàn theo UPAS L/C và phí chấp nhận hối phiếu, cả hai đều dựa trên tỷ lệ ký quỹ khi phát hành L/C Phí bồi hoàn theo UPAS L/C được phân loại theo từng ngân hàng đại lý tài trợ sản phẩm, không phân theo thời hạn trả chậm Đặc biệt, khách hàng lần đầu thực hiện giao dịch UPAS tại Vietinbank sẽ được miễn phí giao dịch.

Dù thời điểm triển khai sản phẩm của Vietinbank chậm hơn các ngân hàng khác (từ năm 2013) nhưng doanh số và phí thu được thật sự rất khả quan.

Bảng 1.6: Doanh số UPAS L/C và phí thu được của Vietinbank từ tháng 4/2013 55 đến năm 2016

Nguồn: Tạp chí Ngân hàng & Khoa học, (số 178), trang 53

Năm 2013, Vietinbank đã ra mắt sản phẩm UPAS L/C với doanh số đạt 27.969.252 USD và phí thực hiện 15.802.705.490 VND, một khởi đầu khả quan cho sản phẩm mới Doanh số và phí từ UPAS L/C đã liên tục tăng trong các năm 2014, 2015 và 2016, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về triển khai sản phẩm UPAS đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

1.4.3.1 Những điểm giống nhau và khác nhau của sản phẩm UPAS L/C giữa Techcombank và Vietinbank a Giống nhau về cơ bản, sản phẩm UPAS L/C của 2 ngân hàng trên giống nhau ở các đặc điểm sau: đối tượng khách hàng, biện pháp đảm bảo khi phát hành L/C, biện pháp đảm bảo khi chấp nhận thanh toán bộ chứng từ Tuy nhiên, sản phẩm UPAS L/C của 2 ngân hàng trên có những điểm khác biệt sau: b Khác nhau

Techcombank chấp nhận thời hạn trả chậm lên đến 360 ngày, vượt trội hơn so với 180 ngày của Vietinbank Điều này giúp khách hàng có thêm thời gian để quay vòng vốn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài chính của họ.

Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam

2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hay còn gọi là BIDV, là một trong những ngân hàng đầu tiên được thành lập tại Việt Nam vào năm 1957, trong bối cảnh đất nước đang tạm thời chia cắt thành hai miền Nam-Bắc BIDV là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Những sự kiện chính trong lịch sử hình thành và phát triển của BIDV:

Từ năm 1957 đến 1980, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập dưới sự quản lý của Bộ Tài Chính Ngân hàng này có nhiệm vụ quan trọng trong việc cấp phát và quản lý vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm khôi phục kinh tế miền Bắc sau khi đất nước hòa bình.

Từ năm 1981 đến 1989, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã đảm nhận nhiệm vụ chính là cấp phát, cho vay và quản lý vốn ngân sách cho mọi lĩnh vực kinh tế.

Từ năm 1990 đến 1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có những đóng góp vượt bậc cho nền kinh tế, với tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định tăng mạnh so với trước đây.

Từ năm 1995 đến 2000, nhiệm vụ cấp phát vốn đã được chuyển giao cho Tổng Cục Đầu tư Phát triển, đồng thời ngân hàng thương mại (NHTM) này đã thực hiện chức năng của một ngân hàng đa ngành nghề Qua đó, NHTM khẳng định vị trí hàng đầu của mình tại Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Từ năm 2001, BIDV đã trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9001:2002 và là ngân hàng đầu tiên được xếp hạng tín nhiệm chính thức bởi Moody’s, khẳng định vai trò tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế Hiện nay, BIDV đang triển khai Đề án cơ cấu lại và Dự án hiện đại hoá ngân hàng do WB tài trợ, với mục tiêu phát triển thành một tập đoàn Tài chính - Ngân hàng đa năng, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực vào năm 2020.

Sau 60 năm hoạt động, BIDV đã phát triển được một mạng lưới rộng khắp 64

Tỉnh, thành phố với gần 200 Chi nhánh và Sở giao dịch; hơn 1000 phòng giao dịch, 109

Quỹ tiết kiệm, đồng thời thành lập các Công ty tài chính, góp vốn liên doanh

Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là việc phát triển mô hình tổ chức trong giai đoạn hiện tại.

Từ năm 2007 đến 2010, Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ đã tạo nền tảng quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hóa tại BIDV Năm 2008, BIDV tiến hành cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng, phân chia Trụ sở chính thành 7 khối chức năng: ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ và mạng lưới, vốn và kinh doanh vốn, quản lý rủi ro, tác nghiệp, tài chính kế toán và hỗ trợ Tại các chi nhánh, ngân hàng được tổ chức thành 5 khối: quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro, tác nghiệp, quản lý nội bộ và khối trực thuộc Mô hình tổ chức mới này đã vận hành hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc cho BIDV hướng tới việc trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.

Trong quá trình cơ cấu lại tổ chức, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã củng cố và tăng cường công tác quản lý hệ thống, đáp ứng yêu cầu phát triển mới Ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV

Nguồn: www.bidv.com vn

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Năm 2016 là một năm thành công nổi bật của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là khối ngân hàng thương mại cổ phần Tổng huy động vốn của hệ thống ngân hàng đã tăng mạnh so với năm 2015, với mức tăng trưởng huy động vốn của BIDV đạt 16,6% Mặc dù cơ cấu huy động vốn của BIDV có sự thay đổi do biến động của thị trường tài chính, nhưng không đáng kể Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy động vốn, duy trì ở mức 45%-53%.

BIDV nổi bật với khả năng huy động nguồn vốn bằng đồng ngoại tệ, chiếm khoảng 30%-35% tổng huy động vốn ngoại tệ của toàn ngành ngân hàng tính đến cuối năm 2016 Đặc biệt, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn đã tăng đáng kể từ 46,9% vào năm 2015 lên 65,3% vào cuối năm 2016.

Năm 2015-2016, BIDV đã tận dụng sự thuận lợi của thị trường để tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế, góp phần giúp tăng trưởng tín dụng năm 2016 đạt 43,9% so với năm 2015.

Trước tình hình kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ phức tạp, BIDV đã điều chỉnh chính sách tín dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả Ngân hàng này đã triển khai các biện pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, chỉ đạo các chi nhánh rà soát và điều chỉnh chỉ tiêu, giúp giảm tốc độ tăng trưởng toàn hệ thống từ 29% xuống 20%.

BIDV, ngân hàng chuyên doanh đầu tiên tại Việt Nam, đã chuyển mình thành ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ đa dạng cho doanh nghiệp và cá nhân trong mọi lĩnh vực Sự phát triển này phù hợp với chiến lược phát triển của nhà nước, ngành ngân hàng và BIDV.

BIDV phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, phục vụ khách hàng tổ chức bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và FDI Từ năm 2001, BIDV đã tập trung vào nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Mặc dù khách hàng bán lẻ vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn, từ năm 2006, BIDV đã chú trọng mở rộng thị phần trong lĩnh vực này, dẫn đến sự tăng trưởng thực tế trong tổng dư nợ cho vay đối tượng bán lẻ.

Nguồn: Bản cáo bạch của BIDVnăm 2016 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay tại 31/12/2016

Thực trạng phát triển sản phẩm UPAS tại Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát triển sản phẩm UPAS của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước về hạn chế tín dụng USD, bắt đầu từ thông tư 03/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ 02/05/2012 và tiếp theo là các thông tư 37/2012, 29/2013, 43/2014, và 24/2015, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú khi có nhu cầu vốn cho các mục đích thanh toán ra nước ngoài Cụ thể, việc cho vay được xem xét cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhưng chỉ khi khách hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn thu ngoại tệ sẽ không đủ điều kiện để vay USD với lãi suất thấp, gần bằng một nửa so với lãi suất cho vay VND.

Sản phẩm UPAS của BIDV đã giúp các doanh nghiệp nhập khẩu vượt qua những khó khăn trong việc vay vốn ngoại tệ, đặc biệt là trong bối cảnh bị hạn chế bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước Sản phẩm này phù hợp với các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay ngoại tệ hoặc những doanh nghiệp được phép vay nhưng chịu mức chi phí cao hơn khi sử dụng hình thức thanh toán trả chậm từ nhà xuất khẩu Với UPAS, doanh nghiệp nhập khẩu có thể hưởng mức chi phí trả chậm tương đương khi vay USD tại BIDV, đồng thời thấp hơn nhiều so với chi phí vay VND để thanh toán, từ đó tối ưu hóa chi phí và tăng cường khả năng tài chính.

Sau hai lần điều chỉnh, sản phẩm UPAS của BIDV đã trở nên cạnh tranh hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Hiện nay, BIDV là một trong những ngân hàng có doanh số UPAS cao nhất tại Việt Nam Đặc biệt, với mức phí từ 2,5-3,0%/năm sau khi trừ chi phí cho ngân hàng đại lý, sản phẩm này mang lại thu nhập cao hơn so với cho vay ngoại tệ trong bối cảnh hiện tại.

Mặc dù UPAS mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc triển khai sản phẩm này tại BIDV chưa đạt kết quả như mong đợi Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhập khẩu và tăng thu dịch vụ cũng như doanh số thanh toán quốc tế, BIDV cần thực hiện những giải pháp cụ thể, thực tế và hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm UPAS.

2.2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm UPAS của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.2.1 Sự phát triển sản phẩm UPAS của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua chỉ tiêu định tính a Chỉ tiêu về thời gian thực hiện, chỉ tiêu về tính chính xác trong khâu luân chuyển, chỉ tiêu về tính thuận tiện đem lại cho khách hàng được thể hiện trong chỉ tiêu quy trình thanh toán chuẩn

Tỷ lệ phần trăm công điện chuẩn (STP - Straight-Through Processing) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả của quy trình thanh toán tại ngân hàng Nó được tính bằng tỷ lệ giữa số lượng công điện thực hiện theo quy trình chuẩn và tổng số công điện mà ngân hàng đã xử lý trong một năm.

STP là chỉ số quan trọng đánh giá quy trình chuẩn của một công điện trong giao dịch thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Để đạt được mức STP cao, quy trình cần được tối ưu hóa, với mục tiêu đạt chuẩn trung bình trở lên, tránh tình trạng dưới mức trung bình.

Ngân hàng cần xác định các tiêu chí đánh giá tỷ lệ STP (%) để đảm bảo hiệu quả giao dịch, bao gồm việc xử lý nhanh chóng các giao dịch, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, và đảm bảo độ chính xác trong việc luân chuyển và xử lý chứng từ Điều này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng mà còn tối ưu hóa sự thỏa mãn đối với sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Bảng 2.3 cho thấy chỉ tiêu đánh giá STP của Wells Fargo, với mức STP từ 90% - 100% cho thấy ngân hàng có quy trình thanh toán chuẩn Năm 2016, BIDV đạt STP 99% trong hoạt động thanh toán quốc tế, khẳng định vị thế dẫn đầu so với các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam.

Bảng 2.3: Đánh giá chỉ tiêu STP của một ngân hàng thương mại

Nguồn: Wells Fargo’s wire transfer standard 2016

Sự chính xác trong khâu xử lý giao dịch

Tỷ lệ các điện trong TTQT được định dạng chính xác tuyệt đối.

Việc xác định chính xác các công điện liên quan đến khả năng phân tích điện của ngân hàng là rất quan trọng, vì nó giúp ngân hàng thực hiện thành công lệnh chuyển tiền và giao dịch TTQT Điều này không chỉ thể hiện chất lượng và năng lực của ngân hàng trong hoạt động TTQT mà còn phản ánh các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ này, bao gồm sự tiến bộ trong khoa học - công nghệ và hoạt động cung ứng ngoại tệ Bảng 2.4 cung cấp đánh giá về tỷ lệ các lệnh chuyển tiền được định dạng chính xác, từ đó cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Lệnh chuyển tiền định dạng chính xác (%) 100 90-100 80-90

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. GS.TS Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2016), “ Giáotrình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Giáo"trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2016
15. Đinh Xuân Trình (2006), “Giáo trình Thanh toán quốc tế”, NXB Giáo Dục, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.Tài liệu Tiếng Anh 16. ICC Insights Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Thanh toán quốc tế”
Tác giả: Đinh Xuân Trình
Nhà XB: NXB GiáoDục
Năm: 2006
17. ISBP 754 (International Standard Banking Practice) Khác
18. UCP 600 (Uniform Customs and Pratise for Documentary Credits - 2007 Revision) Khác
19. URC 522 (Uniform Rules for Collections) Khác
20. URR 725 (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under Documentary Credits) Khác
21. Wells Fargo’s wire transfer standard 2016 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w