1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

195 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH sách wabooks giai đoạn 2016 2018,khoá luận tốt nghiệp

70 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 250,27 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (11)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (11)
      • 1.1.1. Những nghiên cứu trong nước (11)
      • 1.1.2. Những nghiên cứu nước ngoài (12)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (13)
      • 1.2.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp (13)
      • 1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (17)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (0)
  • Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH sách (32)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty (32)
      • 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH sách NB Wabooks (32)
      • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và giới thiệu về Ehon (32)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sách Wabooks (35)
      • 2.2.1. khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty (35)
      • 2.2.2. Tình hình hoạt động biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công (38)
      • 2.2.3. Năng lực hoạt động của tài sản tại công ty (42)
      • 2.2.4. Khả năng thanh toán của công ty (44)
      • 2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty (46)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (51)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (52)
  • Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh (56)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty (56)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty (57)
      • 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn (57)
      • 3.2.2. Giải pháp về sử dụng vốn (57)
      • 3.2.3. Giải pháp giảm chi phí, tăng doanh thu (59)
      • 3.2.3. Một số giải pháp khác (62)

Nội dung

Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 Những nghiên cứu trong nước về hiệu quả hoạt động kinh doanh, tại Việt Nam đã rất nhiều những nghiên cứu , nổi bật trong số đó là những nhận định của GSTS Đặng Đình Đào Ông cho rằng “ HQKD là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của phần CP”-GSTS Đặng Đình Đào Theo như quan điểm này chúng ta có thể xác định được hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần CP bỏ ra để có được kết quả đó Quan điểm này cũng đã có những tiến bộ so với quan điểm đầu tiên của Adam Smith, tuy nhiên vẫn chỉ xem xét được hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của CP mà bỏ qua phần CP và kết quả ban đầu. Điều đó khiến cho chúng ta chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất mà không xem xét được toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.

Tiến sĩ Phạm Thị Hương đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) vào năm 2018, trong khuôn khổ bảo vệ luận án tiến sĩ Nghiên cứu của bà đã đóng góp những kiến thức mới về mặt học thuật và lý luận trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) Các yếu tố được xem xét bao gồm tỷ lệ sở hữu Nhà nước, tuổi thọ của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và doanh thu Đặc biệt, nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích và kiểm định các giả thuyết trong bối cảnh hiện nay.

Nghiên cứu này đã làm rõ hiệu quả kinh doanh của vốn nhà nước tại SCIC thông qua các kết quả định lượng và thực nghiệm từ các doanh nghiệp mà SCIC quản lý Điều này góp phần xác định vai trò của SCIC trong việc đại diện cho chủ sở hữu vốn nhà nước, một vấn đề chưa được các nghiên cứu trước đây đề cập một cách sâu sắc.

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

Nghiên cứu trong luận án đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, bao gồm tỷ lệ sở hữu nhà nước, tốc độ tăng trưởng và tuổi thọ của doanh nghiệp.

Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC tại doanh nghiệp, bao gồm: hoàn thiện tiêu chí đánh giá hiệu quả, nâng cao quản trị doanh nghiệp và trình độ cán bộ, đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý vốn cùng quy chế đại diện vốn Nhà nước, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hóa, nâng cao năng lực giám sát tài chính, và đảm bảo vai trò của cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp.

Nghiên cứu của luận án cung cấp các tín hiệu quan trọng giúp các nhà làm chính sách và các Bộ, Ban, ngành có cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả kinh doanh của vốn nhà nước, từ một góc độ tiếp cận mới.

“Kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp với góc độ Nhà nước là đại diện chủ sở hữu phần vốn góp tại doanh nghiệp”

1.1.2 Những nghiên cứu nước ngoài

Từ góc độ tài chính mà xem xét, theo nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng :

HQKD là kết quả của hoạt động kinh doanh, tương đương với doanh thu (DT) từ việc tiêu thụ hàng hóa Điều này có nghĩa là hai kỳ kinh doanh với mức chi phí (CP) khác nhau nhưng mang lại cùng một mức DT sẽ có HQKD tương đương Tuy nhiên, thực tế cho thấy kỳ kinh doanh có mức CP thấp hơn thường có kết quả kinh doanh (KQKD) cao hơn Quan điểm này chỉ đúng khi tốc độ tăng trưởng của kết quả kinh doanh vượt qua tốc độ tăng của chi phí.

Theo nghiên cứu của nhà kinh tế học Manfred Kuhn, tính hiệu quả được xác định bằng cách chia kết quả theo đơn vị giá trị cho chi phí đầu tư.

Quan điểm "CP kinh doanh" thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp Mặc dù liên hệ với toàn bộ chi phí, quan điểm này không đảm bảo độ chính xác cao Để phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực, cần cố định một trong hai yếu tố: kết quả kinh doanh hoặc chi phí kinh doanh Thực tế cho thấy, cả hai yếu tố này không cố định mà luôn thay đổi theo các nhân tố tác động.

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Khái niệm này được hiểu rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ, phản ánh rõ ràng bản chất và chức năng của doanh nghiệp trong nền kinh tế.

1.2.1.2 Phân loại doanh nghiệp ÷ Doanh nghiệp Nhà nước

Công ty nhà nước là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập và quản lý theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước Hình thức tổ chức của công ty nhà nước có thể là công ty độc lập hoặc tổng công ty nhà nước.

Công ty nhà nước chủ yếu được thành lập trong các ngành cung cấp sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, ứng dụng công nghệ cao và tạo động lực phát triển cho các lĩnh vực khác Chúng thường hoạt động trong những lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao hoặc tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

Công ty cổ phần được công nhận là pháp nhân từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Theo quy định của pháp luật về chứng khoán, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.

Công ty cổ phần cần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) Đối với các công ty cổ phần có hơn mười một cổ đông, việc thành lập Ban kiểm soát là bắt buộc.

Lợi thế của công ty cổ phần là:

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong giới hạn vốn góp của mình Do đó, mức độ rủi ro mà các cổ đông phải đối mặt là không cao.

+ Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;

+ Cấu trúc vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rất hiệu quả nhờ vào việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, điều này tạo nên đặc trưng nổi bật của loại hình doanh nghiệp này.

Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần diễn ra khá dễ dàng, tạo điều kiện cho nhiều đối tượng tham gia, bao gồm cả cán bộ công chức, có quyền mua cổ phiếu của công ty.

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:

Quản lý và điều hành công ty cổ phần là một nhiệm vụ phức tạp do số lượng cổ đông lớn, trong đó nhiều người không quen biết nhau và có thể hình thành các nhóm cổ đông đối kháng về lợi ích.

Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần đòi hỏi sự chú ý đặc biệt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, vì nó phải tuân thủ các quy định pháp luật nghiêm ngặt, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và kế toán.

Khi tìm hiểu về các công ty cổ phần, một trong những yếu tố quan trọng mà người ta thường xem xét là liệu chứng khoán của công ty đã được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hay chưa.

Niêm yết chứng khoán là quy trình cho phép một chứng khoán được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, trong đó Sở giao dịch sẽ xem xét và chấp thuận cho công ty phát hành nếu đáp ứng các tiêu chuẩn định lượng và định tính Các công ty cổ phần luôn khao khát niêm yết chứng khoán của mình, vì điều này mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tăng cường uy tín, mở rộng nguồn vốn và tạo cơ hội phát triển bền vững.

Công ty niêm yết có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn thông qua phát hành chứng khoán, giúp thu hút nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp Nhờ vào sự tín nhiệm từ công chúng, các công ty niêm yết thường được đánh giá cao hơn so với các công ty không niêm yết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn với chi phí thấp hơn.

Việc niêm yết chứng khoán không chỉ tăng tính thanh khoản mà còn giúp các nhà đầu tư dễ dàng chấp nhận chúng làm tài sản thế chấp cho các mục đích tài chính khác Hơn nữa, với khả năng mua chứng khoán với số tiền nhỏ, các nhà đầu tư có vốn hạn chế vẫn có cơ hội trở thành cổ đông, từ đó tạo điều kiện cho công ty linh hoạt hơn trong việc huy động vốn.

Các công ty niêm yết thường được hưởng các ưu đãi thuế, bao gồm miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm nhất định, giúp tăng cường khả năng tài chính và thu hút đầu tư cho công ty hợp danh.

Là doanh nghiệp trong đó:

Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH sách

Giới thiệu tổng quát về công ty

2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH sách NB Wabooks

Công ty TNHH sách NB Wabooks, thành lập vào ngày 2 tháng 5 năm 2015, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định liên quan Trụ sở chính của công ty đặt tại 65b Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Wabooks là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực xuất bản sách, tập trung vào việc nghiên cứu, mua bản quyền, dịch và phát hành các ấn phẩm văn hóa, tri thức từ Nhật Bản tại Việt Nam Công ty cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo, nhằm tạo sự hài lòng cho khách hàng và góp phần xây dựng một đất nước tốt đẹp hơn thông qua những giá trị mà Wabooks theo đuổi.

Vốn điều lệ của công ty là 1 tỷ đồng theo giấy phép kinh doanh 2/5/2015

Có thể coi CT TNHH sách NB Wabooks là một DN nhỏ với quy mô vốn như trên và hơn 30 lao động.

Trong ba năm hoạt động từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2019, Wabooks đã thu hút hơn 47.000 khách hàng là cha mẹ có con từ 0 đến 8 tuổi trên toàn quốc Hiện nay, trung bình có khoảng 5.000 khách hàng tương tác với Wabooks mỗi tháng Đặc biệt, hơn 95% khách hàng bày tỏ sự hài lòng với các sản phẩm sách, giúp phát triển trí não và xây dựng tâm hồn phong phú cho trẻ em.

2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và giới thiệu về Ehon

Công ty TNHH sách NB Wabooks chuyên hoạt động trong lĩnh vực sách với quy trình khép kín từ việc mua bản quyền tại Nhật Bản, thiết kế sản phẩm, in ấn đến xuất bản tại Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội Sản phẩm sau đó được chuyển về kho và tiêu thụ Hiện tại, Wabooks đã hợp tác với một số đối tác và đại lý cấp 1 như Fahasa, Trí Tuệ, cùng nhiều đại lý cấp 3 là các nhà sách nhỏ lẻ.

Ehon là thuật ngữ tiếng Nhật chỉ những cuốn sách truyện dành cho trẻ em, thường là cho trẻ trước khi đến trường hoặc dưới 10 tuổi Ehon được coi là thực phẩm nuôi dưỡng tâm hồn của trẻ nhỏ, với những câu chuyện ngắn và hình ảnh minh họa hấp dẫn, phù hợp cho lứa tuổi này.

Công ty TNHH sách NB Wabooks, thành lập tại Việt Nam, là đơn vị tiên phong trong việc triển khai sách Ehon Trong vòng một năm qua, nhiều công ty sách khác cũng đã gia nhập thị trường, nhưng Wabooks vẫn giữ vững vị thế nhờ vào sự khác biệt trong chăm sóc khách hàng và đầu tư chất lượng thiết kế, in ấn Nhờ đó, Wabooks tiếp tục nhận được sự tin tưởng từ khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động hàng tháng.

Wabooks chú trọng vào việc mua bản quyền và thiết kế sách Ehon, hợp tác chặt chẽ với tác giả nổi tiếng Fuku Mitsu Đội ngũ phát triển sản phẩm dựa trên ý tưởng của tác giả để tạo ra hình ảnh sinh động, phù hợp với trẻ từ 0-8 tuổi Hình ảnh và âm thanh là yếu tố quan trọng trong việc tương tác giữa cha mẹ và con cái qua sách, vì vậy Wabooks đầu tư mạnh mẽ vào phần hình ảnh So với các đối thủ, Wabooks được phụ huynh đánh giá cao về chất lượng hình ảnh Đặc biệt, Wabooks còn nghiên cứu và phân loại các bộ sách Ehon, thiết kế sao cho mỗi bộ sách tác động đến từng khu vực não bộ của trẻ, điều mà các dòng sách Ehon khác chưa thực hiện được.

Wabooks chú trọng đến chất lượng in ấn và xuất bản bằng cách sử dụng giấy C150 có độ dày vừa phải, đảm bảo độ bền cho sản phẩm Nhằm bảo vệ sức khỏe của trẻ em từ 0-6 tuổi, Wabooks đã lựa chọn mực in chiết xuất từ dầu đậu nành, an toàn cho bé, phòng tránh nguy cơ độc hại nếu trẻ em vô tình gặm hoặc cắn sách.

Wabooks là một doanh nghiệp nhỏ đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu và hiện đã hoạt động ổn định, chiếm lĩnh một thị phần nhất định trong thị trường sách nói chung và sách Ehon nói riêng Để hiểu vị thế của Wabooks, cần nhận thức rõ sự khác biệt tạo nên thành công của họ, mở ra một thị trường tiềm năng Sách Ehon của Wabooks nổi bật với chất lượng vượt trội, không chỉ hiệu quả cho sự phát triển của trẻ mà còn đảm bảo tiêu chuẩn in ấn và sức khỏe cho người tiêu dùng.

Đội ngũ chăm sóc khách hàng tại Wabooks đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng thương hiệu và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn sách Ehon phù hợp cho con em họ Khác với các đối thủ chỉ tập trung vào phân phối sách tại các hiệu sách lớn, Wabooks chú trọng đến việc tư vấn tận tình cho phụ huynh, giúp họ hiểu rõ phương pháp đọc Ehon để đạt hiệu quả cao nhất Đội ngũ này chiếm gần nửa số lao động của công ty và được tuyển chọn, đào tạo bài bản, đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

CT TNHH sách NB wabooks là CT TNHH hai thành viên gồm giám đốc Nguyễn Tuấn Anh và anh Hoàng Nhật Hải

Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Tuấn Anh, công ty có Phó Giám đốc Kiều Thị Phương và các phòng ban như phòng phát triển sản phẩm, phòng chăm sóc khách hàng, bộ phận kế toán, bộ phận Marketing và bộ phận kho vận Tổng số nhân viên làm việc toàn thời gian là 27, cùng với 5 nhân viên chăm sóc khách hàng làm việc bán thời gian Gần đây, công ty đang tích cực tuyển dụng thêm nhân viên nhằm mở rộng quy mô kinh doanh.

Bộ máy tổ chức kinh doanh của Wabooks là cơ cấu trực tuyến - chức năng, trong đó :

Tuyến có quyền hạn trực tuyến là mối quan hệ quyền lực trong đó người quản lý có quyền đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp về các hoạt động của cấp dưới.

Tuyến có quyền hạn chức năng là các bộ phận tham mưu, có nhiệm vụ đề xuất ý kiến tư vấn cho người quản lý trực tiếp Tuy nhiên, các bộ phận này không có quyền ra lệnh trực tiếp mà chỉ thực hiện vai trò tham mưu và cố vấn cho quản lý.

Trong một cơ cấu tổ chức, các phòng ban và bộ phận chức năng dù có nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Mọi quyết định của giám đốc đều cần sự tham gia và hỗ trợ từ các bộ phận, thể hiện sự tương quan và tính liên kết trong tổ chức.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sách Wabooks

2.2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty

Trước khi đi vào phân tích biến động của các số liệu tại công ty TNHH sách

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty NB Wabooks Đặc biệt, chúng ta sẽ xem xét cấu trúc của tài sản dài hạn và ngắn hạn, đồng thời khảo sát xu hướng biến động của hai loại tài sản này trong giai đoạn nghiên cứu, được thể hiện qua biểu đồ.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty TNHH sách NB Wabooks giai đoạn

Wabooks, là một doanh nghiệp thương mại, trong hai năm đầu chưa có tài sản cố định nào Tuy nhiên, đến năm 2018, công ty đã sở hữu quyền sử dụng đất với diện tích 80m2, được định giá 1,28 tỷ đồng, hiện đang được sử dụng làm kho chứa sách Điều này đánh dấu một bước tiến quan trọng, mang lại sự cân bằng cho cơ cấu nguồn hình thành tài sản của công ty.

Việc đánh giá cơ cấu vốn của doanh nghiệp là rất quan trọng bên cạnh việc xem xét kết cấu nguồn hình thành tài sản Hai nguồn chính cấu thành cơ cấu nguồn vốn bao gồm Vốn chủ sở hữu (VCSH) và Nợ phải trả Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty.

Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH sách NB Wabooks giai đoạn 2016-2018: Đơn vị: phần trăm

Nguồn : tác giả tổng hợp từ BCTC của sách Wabooks

Biểu đồ cho thấy sự biến động rõ rệt giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả Cụ thể, từ năm 2016 đến năm 2018, tỷ trọng của VCSH ngày càng tăng, cho thấy sự cải thiện trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Vào năm 2016, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm 50% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, đến năm 2017, tỷ trọng này đã tăng mạnh lên 84%, tăng 34% so với năm trước Đến năm 2018, tỷ trọng VCSH tiếp tục tăng lên 89%, tăng 5% so với năm 2017.

Nợ phải trả là một phần quan trọng trong cấu thành nguồn vốn của công ty, bao gồm vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT) Qua phân tích, tỷ trọng NPT có xu hướng giảm qua các năm, điều này xuất phát từ việc công ty mở rộng quy mô và lợi nhuận tăng nhanh hơn nợ phải trả Đặc biệt, giai đoạn 2016-2017, lợi nhuận (LN) tăng gấp 4,11 lần trong khi nợ phải trả chỉ tăng 1,3 lần, dẫn đến tỷ trọng VCSH tăng mạnh Mặc dù xu hướng này tiếp tục, nhưng trong giai đoạn 2017-2018, LN chỉ tăng 2,4 lần và nợ phải trả tăng 1,6 lần so với năm 2017, khiến tỷ trọng VCSH chỉ tăng nhẹ 4%.

Trong giai đoạn 2016-2018, chúng ta sẽ phân tích sự biến động trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sách NB Wabooks, tập trung vào lượng tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm thay đổi.

Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp biến động số liệu trên BC KQHĐKD của công ty

TNHH sách NB Wabooks. Đơn vị: nghìn VND

Nă m DTBH và CCDV Sự tăng giảm (VND) Sự tăng giảm

Nguồn : Tổng hợp từ BCTC của sách Wabooks

2.2.2 Tình hình hoạt động biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH sách NB Wabooks.

2.2.2.1 Tình hình biến động doanh thu

Bảng dưới đây mô tả sự biến động của doanh thu và tỷ lệ thay đổi qua các năm

Bảng 2.2 : Bảng mô tả biến động doanh thu của công ty TNHH sách NB Wabooks. Đơn vị: VND

Nguồn : Tác giả tổng hợp từ BCTC của sách Wabooks

Từ bảng trên ta có thể thấy rằng :

Doanh thu của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn 2017-2018 với mức tăng 1.469.345.325 VND, tương ứng 48,7% Trong giai đoạn trước đó, từ 2016-2017, doanh thu cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với mức tăng 444.132.230 VND, tương ứng 40,3%.

Mặc dù doanh thu tăng là một dấu hiệu tích cực, nhưng chỉ dựa vào con số này chưa đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Tuy nhiên, sự gia tăng trong việc cung cấp hàng hóa cho thấy đây là bước khởi đầu quan trọng để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Trong giai đoạn này, đáng chú ý là các khoản giảm trừ doanh thu từ doanh thu bán hàng (DTBH) và cung cấp dịch vụ đang có xu hướng giảm mạnh Để hiểu rõ hơn về tình hình này, chúng ta sẽ phân tích biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ DTBH và CCDVso với các khoản giảm trừ DTgiai đoạn

2016-2018 tại công ty TNHH sách NB Wabooks. Đơn vị: Việt Nam đồng

BDTBHvaCCDV BCackhoan giám trừ DT BCoIumnl

Nguồn : Tổng hợp từ BCTC của CT TNHH sách Wabooks 2016-2018

Biểu đồ cho thấy rằng từ năm 2016-2018, số liệu về các khoản giảm trừ doanh thu tăng nhẹ, nhưng so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng (DTBH) và doanh thu cung cấp dịch vụ (CCDV) thì mức tăng này không đáng kể, dẫn đến tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu so với DTBH và CCDV giảm dần qua các năm Đây là dấu hiệu tích cực, có thể do công ty đã vượt qua giai đoạn thâm nhập thị trường, làm giảm các khoản giảm giá hàng bán Trong giai đoạn khởi nghiệp, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối và cung cấp nhiều chương trình ưu đãi chiết khấu thương mại cho các nhà sách đăng ký làm đại lý, dẫn đến chiết khấu cao trong năm 2016-2017 Tuy nhiên, đến năm 2018, khi công ty hoạt động ổn định hơn, các khoản chiết khấu cho đại lý lần đầu không còn tăng cao Cuối cùng, chất lượng sản phẩm cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hàng bán bị trả lại, mặc dù Wabooks đã đầu tư cho chất lượng từ đầu, nhưng những sản phẩm đầu tiên không tránh khỏi sai sót Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm đang được cải thiện, dẫn đến tỷ lệ hàng bán bị trả lại so với DTBH giảm trong giai đoạn 2017-2018 so với 2016-2017.

2.2.2.2 Tình hình biến động chi phí:

Sau đây, ta đi so sánh biến động chi phí tổng hợp và các loại chi phí của CT TNHH sách NB Wabooks 2016-2018:

Bảng 2.3 : Bảng mô tả biến động chi phí tổng hợp và các loại chi phí của công ty

TNHH sách NB WAbooks giai đoạn 2016-2018 : Đơn vị: nghìn VND

Nguồn : tổng hợp từ BCTC CT TNHH sách NB Wabooks

Công ty hiện đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, dẫn đến xu hướng gia tăng các chi phí Dưới đây, chúng ta sẽ phân tích chi tiết hơn về vấn đề này.

Chi phí tài chính của công ty trong năm 2016 rất thấp, chỉ hơn 3 triệu đồng, do công ty mới thành lập và gặp khó khăn trong việc vay vốn Tuy nhiên, vào năm 2017, nhờ kết quả kinh doanh khả quan, công ty đã tăng cường vay mượn, dẫn đến chi phí tài chính tăng lên 14 triệu đồng Một phần chi phí này có thể đến từ khoản chiết khấu thanh toán cho các đại lý Trong giai đoạn từ 2016-2018, chi phí tài chính tiếp tục gia tăng, cho thấy sự phát triển của công ty trong việc quản lý tài chính.

Năm 2018, GVHB ghi nhận doanh thu vượt 8 tỷ, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tiêu thụ sản phẩm chỉ sau một thời gian ngắn Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đang mở rộng thị trường và chiếm lĩnh một phần nhất định trong ngành, với tỷ lệ tăng trưởng rất cao.

- Chi phí quản lí doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí của Wabooks, với xu hướng gia tăng qua các năm Năm 2016, CPQLDN đạt gần 2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2017, con số này đã tăng lên gần 7 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 74%, cho thấy sự mở rộng quy mô kinh doanh của công ty Đặc biệt, giai đoạn 2017-2018, CPQLDN tăng mạnh từ 6,7 tỷ đồng lên 23 tỷ đồng, gấp 2,4 lần, nhấn mạnh sự thành công trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Wabooks trong thời gian này.

2.2.2.3 Tình hình biến động lợi nhuận

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Theo dõi, hướng dẫn HS viết bảng con -  Nhận  xĩt  uốn  nắn - 195 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH sách wabooks giai đoạn 2016 2018,khoá luận tốt nghiệp
heo dõi, hướng dẫn HS viết bảng con - Nhận xĩt uốn nắn (Trang 17)
Bên cạnh việc đánh giá kết cấu của nguồn hình thành tài sản, việc xem xét và nghiên cứu đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng rất quan trọng - 195 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH sách wabooks giai đoạn 2016 2018,khoá luận tốt nghiệp
n cạnh việc đánh giá kết cấu của nguồn hình thành tài sản, việc xem xét và nghiên cứu đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng rất quan trọng (Trang 36)
2.2.2.2. Tình hình biến động chi phí: - 195 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH sách wabooks giai đoạn 2016 2018,khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.2. Tình hình biến động chi phí: (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w