1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác soát xét tín dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính NH thương mại tại công ty kiểm toán ernst young việt nam khoá luận tốt nghiệp 202

80 7 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Soát Xét Tín Dụng Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Tại Công Ty Kiểm Toán Ernst & Young Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Phương Trang
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 394,79 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • CHƯƠNG 2: THỰC trạng soát xét tín dụng trong kiểm toán

      • 1.1.4.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng

      • 1.1.4.2. Một số rủi ro, sai phạm và thủ tục kiểm soát trong quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại

  • Cho vay khách hàng

  • Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng

    • 1.2.3.1. Xác định các rủi ro nghiệp vụ tín dụng

    • 1.2.3.2. Kiểm toán quy trình cấp tín dụng

    • 1.2.3.3. Soát xét tín dụng

    • a. Xác nhận số dư nợ

    • 1.2.4.1. Gửi thư xác nhận

    • 1.2.4.2. Quan sát

    • 1.2.4.3. Phỏng vấn

    • 1.2.4.4. Kiểm tra tài liệu

    • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

    • 2.1.2.2. Dịch vụ

    • 2.2.1.1 Phạm vi và đối tượng kiểm toán

    • 2.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán

    • 2.2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát (Test of control)

    • 2.2.2.2. Thử nghiệm cơ bản

    • 2.3.3.1. Tài liệu cần thu thập từ khách hàng

    • 2.3.3.3. Kiểm tra Tài sản bảo đảm

    • 3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan

    • 3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 3.2.1.1. Tầm nhìn chiến lược

    • 3.2.1.2. Một số hành động cụ thể của Chính phủ, cơ quan Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước

    • 3.2.2.1. Thời cơ

    • 3.2.2.2. Thách thức

    • 3.3.1.1. Tìm hiểu trước tình hình phát triển của các ngành kinh tế:

    • 3.3.1.2. Thu thập tài liệu về các chính sách, quy định được ban hành

    • 3.3.1.3. Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng vay vốn

    • 3.3.3.1. Tiến hành gửi lại thư xác nhận

    • 3.3.3.2. Đối chiếu dư nợ vay với các nguồn thông tin khác

    • 3.3.3.3. Tính lại số dư nợ

    • So dư nợ = ——; „ —^ ɪ , ... "—τ÷-

      • 3.4.1.1. Đẩy mạnh việc hoàn thiện và áp dụng các chính sách xử lý nợ xấu trong thực tế

      • 3.4.1.2. Chú trọng phối hợp các chính sách góp phần phát triển hệ thống ngân hàng thương mại phù hợp với xu hướng hội nhập

      • 3.4.2.1. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tín dụng cho các đối tượng đặc biệt gắn liền với xây dựng điều kiện hỗ trợ chặt chẽ.

      • 3.4.2.2. Quản lý hoạt động và hỗ trợ Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC

      • 3.4.3.1. Tăng cường quản lý chất lượng hoạt động các tổ chức kiểm toán độc lập

      • 3.4.3.2. Mở rộng cập nhật kiến thức kiểm toán cho nhiều đối tượng

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ SOÁT XÉT TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

QUY TRÌNH SOÁT XÉT TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI EY VIỆT NAM

2.2.1 Phạm vi, đối tượng và mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại

2.2.1.1 Phạm vi và đối tượng kiểm toán

Phạm vi và đối tượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại EY tập trung vào việc đánh giá kiểm soát nội bộ, điều này rất quan trọng để ngăn chặn rủi ro và sai phạm EY thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá hiệu quả của các chốt kiểm soát trong từng nghiệp vụ của ngân hàng, từ đó xác định phương pháp và khối lượng thủ tục kiểm toán cần thiết Bên cạnh đó, kiểm toán cũng sẽ xem xét chính sách kế toán đang áp dụng và việc tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành.

Các ghi chép kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng cần tuân thủ các quy định và thông tư hiện hành của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, cũng như các chuẩn mực quốc tế liên quan Việc kiểm toán các khoản mục và chỉ tiêu trên BCTC là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các khoản mục tài sản và nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu về tình hình hoạt động trong năm tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính.

Tại EY, các mục và chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ngân hàng được phân loại theo các phần hành kiểm toán Đối với từng đối tượng, kiểm toán viên sẽ áp dụng các phương pháp và thử nghiệm phù hợp để đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra.

Quy trình soát xét tín dụng trong kiểm toán phần hành "Cho vay khách hàng" nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Thủ tục này giúp xác định rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả quản lý cho vay, từ đó bảo vệ lợi ích của tổ chức tín dụng.

- Hiện hữu: Số dư cho vay khách hàng thể hiện trên BCTC là có thực và có khả năng thu hồi bởi Ngân hàng.

- Đầy đủ: Tất cả giá trị cho vay khách hàng và có khả năng thu hồi bởi Ngân hàng đều được phản ánh trên BCTC.

- Chính xác: Số dư khoản vay và giá trị các khoản dự phòng rủi ro được phản ánh và trích lập chính xác theo đúng quy định hiện hành.

Ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu các khoản cho vay của khách hàng, và quyền lợi này được thể hiện rõ ràng trong báo cáo tài chính (BCTC) tại thời điểm báo cáo.

Nguyên Thị Phương Trang - K18CLCG 35

- Đánh giá: Các khoản vay được phân loại và đánh giá chính xác theo bản chất, khả năng thu hồi và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp

- Trình bày và công bố: Khoản mục “Cho vay khách hàng” được phân tích, trình bày và công bố rõ ràng trên Thuyết minh BCTC.

2.2.2 Quy trình soát xét tín dụng trong kiểm toán Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại tại EY

Soát xét tín dụng là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, như đã nêu ở chương 1 Kiểm toán viên (KTV) sẽ áp dụng cả phương pháp thử nghiệm kiểm soát (TOC) và thử nghiệm cơ bản để đánh giá hiệu quả của quy trình cho vay.

2.2.2.1.Thử nghiệm kiểm soát (Test of control)

KTV sử dụng kiến thức và hiểu biết trong giai đoạn tìm hiểu khách hàng để thiết lập quy trình cho vay lý tưởng, bao gồm các chốt kiểm soát phù hợp Quy trình này cần được áp dụng cho cả khoản vay cá nhân và khoản vay tổ chức, dự án.

KTV thực hiện việc chọn mẫu dựa trên kết quả từ phần mềm EY Random hoặc phân tích các đặc điểm và mức trọng yếu của một số khoản vay đặc biệt Qua đó, KTV sẽ đánh giá và đối chiếu để đưa ra nhận định về hiệu quả của các thủ tục kiểm soát nội bộ so với quy trình tiêu chuẩn trong hoạt động tín dụng.

Nếu kiểm soát nội bộ được đánh giá hiệu quả, cuộc kiểm toán có thể thiết kế thử nghiệm cơ bản với phạm vi thích hợp Ngược lại, nếu kiểm soát nội bộ của Ngân hàng được đánh giá yếu kém, cần mở rộng và tăng khối lượng các thử nghiệm cơ bản để đạt được mục tiêu kiểm toán.

* Thẩm quyền phê duyệt và hạn mức tín dụng.

KTV cần xác minh tính hợp lệ của các cá nhân và bộ phận ký duyệt, đặc biệt với các khoản vay có dư nợ lớn Việc kiểm tra hạn mức tín dụng của khách hàng dựa trên nhu cầu, khả năng tài chính, khả năng trả nợ và mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác là rất quan trọng Để đưa ra đánh giá chính xác, KTV nên nghiên cứu kỹ lưỡng "Báo cáo đề xuất cấp hạn mức tín dụng" của ngân hàng thương mại.

Ví dụ: Khách hàng X được cấp hạn mức tín dụng là 100 tỷ Trong năm 2018,

X dự kiến tổng chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh là 200 triệu đồng với vòng quay vốn lưu động là 2, ta có:

+ Nhu cầu vốn lưu động = Tổng chi phí dự kiến/2

= 100 triệu đồng + Vốn lưu động ròng = VCSH + Nợ dài hạn - TSCĐ

(số liệu BCTC công ty X) = 30.927 +0 - 93

= 30.834 triệu đồng +Huy động khác = Nhu cầu VLĐ - VLĐ tự có - Vốn chiếm dụng

Khách hàng X có số dư là 69.166 triệu đồng và luôn thuộc Nhóm 1 Phân loại nợ trong suốt nhiều năm làm việc với Ngân hàng, điều này cho phép KTV đánh giá hạn mức tín dụng một cách tích cực.

100 tỷ là phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.

Trong quá trình soát xét hoạt động tín dụng, việc phân loại các khoản vay là một yếu tố cơ bản cần được xem xét lại Đối với các ngân hàng có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kiểm tra đánh giá xếp loại của ngân hàng đối với các khoản vay là nhiệm vụ quan trọng của kiểm toán viên Để thực hiện công tác soát xét tín dụng hiệu quả, cần thu thập một số tài liệu liên quan.

- Báo cáo số kê chi tiết số dư nợ cho vay khách hàng là tổ chức kinh tế cá nhân

- Thông tin tổng hợp về xếp hạng khách hàng, được in ra từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bởi cán bộ phụ trách khoản vay.

Bản tổng hợp kết quả xếp loại khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được lập và ký bởi bộ phận quản lý nợ, là tài liệu quan trọng trong báo cáo xếp loại khách hàng Đồng thời, KTV cần thu thập Biên bản tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng Tín dụng để làm căn cứ và bằng chứng chứng minh rằng khoản vay của khách hàng đã được Hội đồng phê duyệt.

Nguyên Thị Phương Trang - K18CLCG 37 nợ theo các quy định nội bộ Ngân hàng và Thông tư 02, 09.

Trong quý 4 năm nay, báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cần được kiểm tra kỹ lưỡng Việc trích lập các khoản dự phòng riêng phải tuân thủ đúng quy định của Thông tư 02 và 09, đồng thời đảm bảo phù hợp với số dư nợ vay hiện có.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SOÁT XÉT TÍN DỤNG

NHẬN XÉT CÔNG TÁC SOÁT XÉT TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG 50 1 .Ưu điểm 50

BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG

EY Việt Nam đứng vững trên thị trường dựa vào những yếu tố nổi trội sau:

- Cơ cấu thành viên nhóm kiểm toán hợp lí

Trong mỗi cuộc kiểm toán tại EY, nhân viên được phân chia theo cấp bậc, với nhiệm vụ giao cho từng thành viên dựa trên năng lực cá nhân Mọi thủ tục và báo cáo đều được quản lý cấp cao kiểm tra kỹ lưỡng, đảm bảo chất lượng kiểm toán luôn đạt tiêu chuẩn cao nhất Sự cam kết này không chỉ củng cố thương hiệu EY mà còn giúp công ty duy trì vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam và quốc tế.

- Kế hoạch chi tiết, rõ ràng

Để tối ưu hóa thời gian làm việc của KTV, các tài liệu cần thiết được liệt kê rõ ràng và yêu cầu chuẩn bị trước Nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện từng bước theo kế hoạch đã đề ra.

- Khối lượng mẫu chọn lớn

EY cam kết huy động đủ nhân lực để thực hiện các cuộc kiểm toán với khối lượng mẫu chọn lớn, nhằm đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính Điều này không chỉ nâng cao độ tin cậy của EY mà còn củng cố lòng tin từ đối tác và khách hàng.

EY, với khẩu hiệu "Xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn," tập trung vào việc phát triển phong cách làm việc chuyên nghiệp và lịch thiệp Đội ngũ nhân viên tại EY luôn thể hiện sự cởi mở, thân thiện và tận tâm phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Nguyên Thị Phương Trang - K18CLCG 50

Chất lượng kiểm toán tại EY được xếp hạng hàng đầu thế giới nhờ vào nhiều năm kinh nghiệm Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quy trình soát xét tín dụng ngân hàng mà cần được cải thiện.

- Soát xét phụ thuộc nhiều vào “Báo cáo thẩm định” của Ngân hàng.

KTV cập nhật lịch trả nợ và thông tin khách hàng qua Báo cáo thẩm định của NHTM, nhưng do hiểu biết hạn chế về ngành nghề, KTV có thể đưa ra phán đoán sai, ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán Hơn nữa, KTV cũng gặp khó khăn trong việc đảm bảo tính kịp thời của thông tin thị trường.

- Giấy tờ làm việc chưa thống nhất

Mỗi KTV có một cách ghi chép khác nhau về những gì mình thu thập được, điều này gây mất thời gian trong quá trình tổng hợp dữ liệu.

- Thủ tục thay thế chưa được áp dụng

Một số khách hàng có thể không phản hồi Thư xác nhận của Công ty, vì vậy Công ty cần thiết lập các quy trình thay thế để thu thập bằng chứng kiểm toán cho các khoản dư nợ chưa được xác nhận.

Một số khách hàng gửi Thư xác nhận đến Ngân hàng Thương mại (NHTM), điều này có thể làm giảm tính đáng tin cậy của thông tin so với việc Thư xác nhận được gửi trực tiếp đến Kế toán viên (KTV).

Do đặc thù chuyên môn, những vấn đề còn tồn lại liên quan trực tiếp đến đặc điểm của cuộc kiểm toán.

Đối tác là ngân hàng thương mại (NHTM) với khối lượng mẫu rất lớn, do khách hàng của NHTM đến từ nhiều tầng lớp và hoạt động trong các lĩnh vực đa dạng Điều này đặt ra thách thức cho KTV, vì họ không thể nắm bắt toàn bộ kiến thức về tất cả các lĩnh vực này.

Thời gian kiểm toán thường bị giới hạn, khiến kiểm toán viên (KTV) phải dựa vào thông tin do ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp Điều này xảy ra do không đủ thời gian để tìm kiếm và thu thập thông tin đầy đủ liên quan đến các khoản vay.

Về vấn đề Thư xác nhận, khoảng cách địa lý có thể dẫn đến việc thư đến chậm hơn dự kiến hoặc gặp rủi ro trong quá trình vận chuyển Hơn nữa, việc khách hàng xác nhận mà không kiểm tra kỹ lưỡng có thể làm cho thông tin trong thư không còn giá trị.

Ngoài những nguyên nhân đã nêu, một số hạn chế trong nhóm kiểm toán xuất phát từ khó khăn trong việc tổng hợp tài liệu của các KTV, do Công ty chưa cung cấp mẫu ghi nhận thông tin cụ thể cho nhân viên.

Việc nâng cao kiến thức về ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh là một quá trình lâu dài, không thể hoàn thành trong thời gian ngắn Để đáp ứng tiến độ công việc, KTV có thể cần thực hiện công tác soát xét ngay cả khi chưa thu thập đầy đủ thông tin.

3.2 THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM

3.2.1 Định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thị trường tài chính Việt Nam và hệ thống ngân hàng đang chịu ảnh hưởng lớn từ bất ổn kinh tế thế giới Việt Nam phải chấp nhận những thay đổi từ các nền kinh tế lớn, dẫn đến sự phức tạp trong hoạt động tài chính Ví dụ, việc Tổng thống Mỹ từ chối ký kết TPP đã làm giảm FDI vào Việt Nam, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn quốc tế của doanh nghiệp Hơn nữa, việc FED tăng lãi suất và thắt chặt thanh khoản đầu năm 2017 cũng tác động đến giá đồng Việt Nam Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với vai trò là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, không thể tránh khỏi những tác động này.

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến sự phát triển của khu vực ngân hàng, nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động lành mạnh và ổn định.

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:31

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w