1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 691

125 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Đỗ Khánh Linh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Bích Ngân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu đề tài

    • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

    • 1.1.2 Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng ngân hàng

    • 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân

    • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

    • 1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

    • Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

    • 1.2.6. Nhận biết rủi ro tín dụng

    • 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng

    • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BIDV tại Hội sở

    • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

    • Sơ đồ 2.3 Cơ cấu khối quản lý rủi ro tại hội sở BIDV

    • 2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tại chi nhánh

    • 2.2.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV

    • 2.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng từ phía khách hàng vay vốn tại BIDV

    • Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm nợ của BIDV

    • Theo phân phối chuẩn:

    • về quy trình quản trị rủi ro tín dụng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN TỚI

    • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV

    • 3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước

    • 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính Phủ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • B- Website

    • Bảng: Các chỉ tiêu quy mô ngân hàng BIDV giai đoạn 2012-2014

    • Bảng: Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng năm 2014

    • Bảng: Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình DN

    • Bảng: Phân tích dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân 5

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và nâng cao vị thế Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh Tín dụng ngân hàng trở thành lựa chọn tối ưu để sử dụng hiệu quả nguồn vốn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.

Trong nền kinh tế, thường xuất hiện nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng, đặc biệt là tiền tiết kiệm của người dân, trong khi một số doanh nghiệp và cá nhân lại gặp khó khăn về vốn hoặc không đủ tiền để đầu tư Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cung cầu vốn tiền tệ, giúp tập hợp tiền nhàn rỗi và cung cấp vốn cho hoạt động doanh nghiệp Nhờ đó, vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường có thể phát huy đầy đủ giá trị của nó, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao hơn so với số vốn ban đầu.

Thứ hai, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất thông qua tín dụng ngân hàng, một phương pháp cho vay cần hoàn trả cả vốn lẫn lãi Việc sử dụng tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp cải thiện hạch toán kinh tế, buộc họ phải cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng để giảm chi phí sản xuất Nhờ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp được nâng cao và hiệu quả sử dụng vốn cũng được cải thiện.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.

Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đổi bên cùng có

Sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia và khu vực đang phát triển rất phong phú, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế toàn cầu Đầu tư ra nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác chủ yếu, trong đó vốn đóng vai trò quyết định Tuy nhiên, không một tổ chức hay cá nhân nào có đủ vốn để thực hiện các hoạt động này Do đó, ngân hàng, với vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua tín dụng, sẽ cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là những sự kiện không lường trước có thể dẫn đến tổn thất tài sản cho ngân hàng, giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc gia tăng chi phí để thực hiện các nghiệp vụ tài chính Trong số các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, rủi ro tín dụng là loại rủi ro thường xuyên xảy ra và có khả năng gây tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại Nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng đã được đưa ra.

Theo Timothy W Koch, khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng không thanh toán đúng hạn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận Rủi ro tín dụng (RRTD) là sự biến động tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn do khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.

Management, Universitiy of South Carolina).

Theo Thông tư 02 ngày 21/01/2013, RRTD được định nghĩa là tổn thất tiềm ẩn đối với nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.

RRTD, hay Rủi ro tài chính, có thể được định nghĩa là yếu tố dẫn đến tổn thất tài chính, bao gồm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, RRTD có thể gây ra thua lỗ hoặc thậm chí dẫn đến phá sản.

1.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Có nhiều chỉ tiêu định lượng mức độ rủi ro tín dụng trong ngân hàng Đây là

7 những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá mức độ RRTD:

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%

+ Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / tổng dư nợ) * 100%

Nợ xấu, hay còn gọi là nợ khó đòi, bao gồm các khoản nợ dưới chuẩn từ nhóm 3 đến nhóm 5, thường bị nghi ngờ về khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ xấu an toàn nên duy trì dưới 3%.

S Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dư nợ bình quân

Tùy thuộc vào mức độ rủi ro, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần phải trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) từ 0% đến 100% giá trị khoản vay Điều này có nghĩa là nếu ngân hàng có danh mục cho vay với mức độ rủi ro cao, tỷ lệ DPRR sẽ tăng lên tương ứng.

Tỷ lệ xóa nợ = Dư nợ được xóa / Dư nợ bình quân

Các khoản nợ khó đòi sẽ được xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD Do đó, nếu một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đó không tốt.

S Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro

Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng được quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, ban hành ngày 20/11/2014, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này quy định các giới hạn và tỷ lệ an toàn cần thiết trong lĩnh vực cho vay.

+ Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ: (Dư nợ của 10 khách hàng lớn nhất / Tổng dư nợ) * 100%

+ Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế: ( Dư nợ theo ngành kinh tế/ Tổng dư nợ)*100%

+ Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý: ( Dư nợ theo khu vực địa lý/ Tổng dư nợ) * 100%

1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân thành những loại sau:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Nó bao gồm ba yếu tố chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là một loại rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, trong đó ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 73 1 Bi ện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho từng khoản vay

Trong cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro Dữ liệu thực tế từ BIDV cho thấy mặc dù chất lượng tín dụng đã cải thiện, nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu và tỷ lệ nợ xấu vẫn lớn hơn 2% Do đó, cần có biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay Để đạt được mục tiêu này, cần không ngừng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng và thực hiện các giải pháp phù hợp.

3.2.1 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho từng khoản vay

3.2.1.1 Cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

Cảnh báo sớm rủi ro là quá trình phát hiện và ghi nhận thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng, nhằm ngăn chặn khả năng không thu hồi được nợ vay tại ngân hàng Việc này giúp giám sát và thực hiện các biện pháp ứng phó kịp thời, phù hợp với từng mức độ rủi ro.

74 cáo để nghị trích dự phòng để xử lý, tức là mới chỉ thực hiện khi ở mức cảnh báo đỏ mà chưa có những cảnh báo sớm hơn.

BIDV cần xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm đồng bộ từ hội sở đến chi nhánh, nhằm ghi nhận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Hệ thống này sẽ xác định liệu có nguy cơ làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng hay không Nếu có dấu hiệu xấu, hệ thống sẽ phát tín hiệu cảnh báo để cán bộ phòng quản lý rủi ro có thể đề xuất các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, giúp khách hàng cải thiện tình hình, cũng như thực hiện giám sát chặt chẽ hơn đối với những khách hàng có dấu hiệu sử dụng vốn không đúng mục đích.

Mức độ cảnh báo khách hàng được phân chia thành ba cấp độ: Cảnh báo xanh cho khách hàng có rủi ro thấp và hoạt động bình thường; Cảnh báo vàng cho khách hàng có rủi ro trung bình, đang gặp khó khăn tạm thời; và Cảnh báo đỏ cho khách hàng có rủi ro cao, có nguy cơ suy giảm chất lượng tín dụng lớn Để nhận diện và đánh giá tác động của các dấu hiệu này, cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén và theo dõi sát sao tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng Hệ thống cũng nên tích hợp các yếu tố và dấu hiệu để đưa ra các cảnh báo sớm hiệu quả.

- Đề nghị cơ cấu thời hạn trả nợ nhiều lần với lý do không chính đáng.

- Trễ hạn thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc không đúng hợp đồng

- Đề nghị tăng thêm hạn mức/ vay thêm với lý do không chính đáng hoặc bất chấp lãi suất.

- Ngành hàng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chính sách vĩ mô của kinh tế nhà nước tác động bất lợi đến hoạt động SXKD của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm sụt giảm giá trị/không đủ tiêu chuẩn bảo đảm.

- Cung cấp hóa đơn tài chính không đầy đủ, không có chứng minh hợp pháp lý việc sử dụng tiền vay.

- Trì hoãn hoặc cung cấp báo cáo tài chính có số liệu biến động bất thường

- Cơ cấu ban lãnh đạo có nhiều thay đổi hoặc phát sinh mâu thuẫn

- DN chờ đợi các khoản thu từ thu nhập bất thường/huy động khác chứ không phải guồn thu từ hoạt động kinh doanh chính.

- Gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.

Tránh né hoặc trì hoãn các cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Ngân hàng về tình hình sản xuất kinh doanh mà không có lý do hợp lý có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp Việc này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín mà còn có thể gây ra các vấn đề pháp lý và tài chính Do đó, việc hợp tác và cung cấp thông tin đầy đủ trong các đợt kiểm tra là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào các lĩnh vực trung và dài hạn hoặc những ngành đang phát triển mạnh mẽ như chứng khoán, vàng và bất động sản có thể mang lại lợi nhuận cao.

Ngân hàng cần thực hiện công tác dự báo diễn biến kinh tế cho từng ngành, lĩnh vực nhằm đánh giá tác động đến hoạt động của ngân hàng và khách hàng vay vốn Điều này giúp đưa ra định hướng và chính sách cụ thể, cấp hạn mức rõ ràng để chủ động phòng tránh rủi ro, đồng thời hạn chế những phản ứng chậm trễ trong quản trị BIDV cũng nên thu thập thông tin từ SIBS định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng, tùy thuộc vào từng đối tượng, để kịp thời nắm bắt tình hình của khách hàng vay.

3.2.1.2 Xử lý nợ có vấn đề

Trong việc xử lý các món vay, ngân hàng có hai lựa chọn chính: khai thác hoặc thanh lý Món vay có vấn đề thường là những khoản vay đã quá hạn hoặc có nguy cơ không thu hồi được do khách hàng mất khả năng thanh toán Xử lý món vay bao gồm các biện pháp thu hồi nợ khác nhau, trong đó khai thác là phương án ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo công ty để tìm hướng giải quyết khó khăn Nếu khách hàng đưa ra phương án sản xuất kinh doanh khả thi, ngân hàng có thể xem xét cấp thêm vốn Ngược lại, giải pháp thanh lý liên quan đến việc thanh lý tài sản bảo đảm hoặc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ Giải pháp khai thác thường được xem là khôn ngoan hơn, vì sự tồn tại của khách hàng góp phần vào sự phát triển của ngân hàng, và các giải pháp linh hoạt này đã giúp nhiều khách hàng vượt qua khó khăn và duy trì mối quan hệ với ngân hàng.

• Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ

• Tiếp thêm vốn giúp khách hàng

3.2.1.3 Sử dụng các công cụ bảo hiểm

RRTD có thể xuất phát từ những nguyên nhân bất ngờ mà Ngân hàng không thể dự đoán Do đó, việc sử dụng công cụ bảo hiểm và đảm bảo tiền vay là rất quan trọng để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra BIDV yêu cầu người vay phải chi trả thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo vệ doanh nghiệp trong trường hợp phá sản Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam hầu như không áp dụng công cụ này hoặc chỉ áp dụng cho một số sản phẩm do thủ tục thẩm định và vay vốn phức tạp, trong khi các ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc giải ngân vốn.

Việc phòng ngừa rủi ro tín dụng cần được ưu tiên hàng đầu, do đó, BIDV nên coi công cụ bảo hiểm là điều kiện bắt buộc để vay vốn Chất lượng tín dụng cao sẽ dẫn đến tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng thấp hơn, trong khi khi rủi ro tín dụng tăng, BIDV cần yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm cao hơn Sự gia tăng này là cần thiết để bù đắp cho khả năng mất mát từ khoản vay không được hoàn trả Do đó, mức độ tín dụng thấp có thể làm tăng chi phí vay vốn.

Ngoài ra, BIDV cũng cần kết hợp thêm một số công cụ bảo hiểm cho nguồn thu nợ thứ hai của mình bằng cách:

• Yêu cầu KH mua bảo hiểm tài sản thế chấp, giải thích rõ những lợi ích mà khách hàng có được nếu rủi ro xảy ra.

Trước khi tiến hành giải ngân, cần xem xét kỹ lưỡng tính pháp lý của tài sản đảm bảo, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các thủ tục pháp lý, công chứng và đăng ký tài sản theo quy định.

Hiện tại, BIDV chỉ cung cấp bảo hiểm cho người vay đối với các sản phẩm tín chấp và thẻ tín dụng Để nâng cao tính cạnh tranh và phục vụ tốt hơn, nên xem xét mở rộng hình thức bảo hiểm này, đặc biệt cho khách hàng lớn tuổi và những người trong độ tuổi được bảo hiểm, cũng như những người làm việc trong các ngành nghề khác nhau.

3.2.1.4 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng

BIDV cần chủ động phân loại nợ dựa trên tính chất và khả năng thu hồi của các khoản vay, đồng thời kiên quyết chuyển nợ quá hạn trong những trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ rủi ro cao.

> Ve trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng trích lập được tính theo công thức:

R = max { 0, (A-C) } x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích; A: Giá trị của khoản nợ C: Giá trị của TSBĐ; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Các tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể và tỷ lệ khấu trừ tối đa TSBĐ cũng thuân theo TT 02/NHNN.

Tại BIDV, các khoản vay chủ yếu được đảm bảo bằng bất động sản và các tài sản khác như số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ do BIDV phát hành, cùng với trái phiếu Chính phủ và chứng khoán Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo (TSBĐ) như số dư tiền gửi và giấy tờ có giá do BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành tương đối dễ dàng và có thể kiểm soát Đối với TSBĐ là bất động sản, giá trị được xác định bởi công ty dịch vụ địa ốc, đảm bảo tính chính xác và độc lập trong việc định giá, từ đó giúp việc trích lập dự phòng chính xác hơn.

Trong 3 năm qua BIDV đã thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đúng theo quy định của NHNN Số dự phòng cụ thể có xu hướng tăng qua các năm, đây là điều dễ hiểu khi mà ngân hàng muốn đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng cao Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao đồng nghĩa với việc ngân hàng phải nới lỏng các điều kiện cho vay khiến cho rủi ro tín dụng tăng lên và tương ứng với đó là trích lập dự phòng cụ thể cũng cần phải tăng lên để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

3.2.2 Biện pháp quản trị danh mục cho vay

3.2.1.1 Phương thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.3. Một số mô hình đo lường rủi ro tíndụng áp dụng tại các NHTM Việt - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
1.3.3. Một số mô hình đo lường rủi ro tíndụng áp dụng tại các NHTM Việt (Trang 9)
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tíndụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
i ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tíndụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá (Trang 18)
Mô hình kinh doanh của BIDV bao gồm các công ty con và liên doanh trong tất cả các lĩnh vực của dịch vụ tài chính như cho thuê tài chính, chứng khoán, quản lý tài sản, bảo hiểm và các liên doanh. - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
h ình kinh doanh của BIDV bao gồm các công ty con và liên doanh trong tất cả các lĩnh vực của dịch vụ tài chính như cho thuê tài chính, chứng khoán, quản lý tài sản, bảo hiểm và các liên doanh (Trang 35)
tách bạch các chi nhánh theo mô hình chi nhánh bán buôn hoặc chi nhánh bán lẻ để mang đến dịch vụ tốt hơn cho khách hàng và phù hợp hơn với tầm nhìn dài hạn của BIDV đối với việc phát triển và mở rộng - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
t ách bạch các chi nhánh theo mô hình chi nhánh bán buôn hoặc chi nhánh bán lẻ để mang đến dịch vụ tốt hơn cho khách hàng và phù hợp hơn với tầm nhìn dài hạn của BIDV đối với việc phát triển và mở rộng (Trang 37)
+ Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
h ường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (Trang 45)
Tình hình trả nợ gốc và lãi tại - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
nh hình trả nợ gốc và lãi tại (Trang 56)
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm nợ của BIDV - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
Bảng 2.3 Cơ cấu nhóm nợ của BIDV (Trang 64)
Bảng 2.10: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh doanh. - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
Bảng 2.10 Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh doanh (Trang 75)
> Bảng lãi suất (r + Si) với các hạng tín nhiệm khác nhau (đơn vị: %) - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
gt ; Bảng lãi suất (r + Si) với các hạng tín nhiệm khác nhau (đơn vị: %) (Trang 80)
Loại hình DN: DN có từ 50% vốn nước ngoài trở lên - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
o ại hình DN: DN có từ 50% vốn nước ngoài trở lên (Trang 112)
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại 3.3 3% - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
nh hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại 3.3 3% (Trang 116)
Bảng: Các chỉtiêu quy mô ngân hàng BIDV giai đoạn 2012-2014 - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
ng Các chỉtiêu quy mô ngân hàng BIDV giai đoạn 2012-2014 (Trang 121)
Bảng: Phân tích dư nợcho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình DN - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
ng Phân tích dư nợcho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình DN (Trang 124)
Bảng: Cho vay khách hàng và phân loại nợ 2013-2014 - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 691
ng Cho vay khách hàng và phân loại nợ 2013-2014 (Trang 124)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w